Giải bài tập ngữ văn 11 tập 3 trang 13 năm 2024

3. Now write your essay (between 160-180 words) using the helpful expressions in the box, the outline and your notes in 2.

(Hãy viết một bài luận dài từ 160-180 từ, sử dụng các cách diễn đạt bên dưới, dàn bài và phần ghi chép ở bài tập 2.)

Global warming is one of the biggest issues facing humans nowadays, caused mainly by humans. It has most catastrophic effects on humans and humans have to take action to reduce the risks. In this essay, we will discuss the causes and effects of global warming and give some possible solutions.

(Sự nóng lên toàn cầu là một trong những vấn đề lớn nhất mà con người đối mặt ngày nay, chủ yếu do con người gây ra. Nó có những ảnh hưởng tàn khốc nhất lên con người và con người phải có hành động để giảm nguy cơ. Trong bài luận này, chúng ta sẽ thảo luận về nguyên nhân và ảnh hưởng của sự nóng lên toàn cầu và đưa ra một số giải pháp khả thi.)

Global warming is the increase of Earth's average surface temperature due to effect of greenhouse gases, such as carbon dioxide emissions from burning fossil fuels or from deforestation, which trap heat that would otherwise escape from Earth.

(Sự nóng lên toàn cầu là sự gia tăng nhiệt độ trung bình trên bề mặt Trái Đất do ảnh hưởng của khí gây hiệu ứng nhà kính như CO2 sản sinh ra từ việc đốt nhiên liệu hay từ nạn chặt phá rừng, đã kìm hãm khí nóng, đã nhẽ ra sẽ thoát ra khỏi trái đất.)

Global warming has serious consequences. It leads to heat-related illnesses and death, and spread of infectious diseases. It also results in melting of polar ice caps and rising of sea levels. Extreme weather patterns such as severe storms, heat waves, flood and droughts are obvious consequences of global warming. Moreover global warming might cause the widespread extinction of species.

(Sự nóng lên toàn cầu có những hậu quả nghiêm trọng. Nó dẫn đến các căn bệnh và cái chết liên quan đến nhiệt, sự lây lan của các căn bệnh truyền nhiễm. Nó cũng gây ra hiện tượng tan băng ở bắc cực và tăng mực nước biển. Các kiểu thời tiết cực đoan như bão to, các đợt nắng nóng, lũ lụt và hạn hán là những hậu quả dễ nhận thấy nhất của hiện tượng nóng lên toàn cầu. Hơn thế nữa, sự nóng lên toàn cầu có thể gây ra sự tuyệt chủng của các loài trên diện rộng.)

Every one of us can help to protect and sustain our environment by changing our consumption habits such as reducing energy use, using green methods of transport and planting trees.

(Mọi người trong chúng ta có thể giúp bảo vệ và duy trì môi trường bằng cách thay đổi thói quen tiêu thụ như giảm việc sử dụng năng lượng, sử dụng các phương tiện giao thông xanh và trồng cây.)

In brief, global warming is a serious problem that has a lot of consequences and effects on humans' lives. To solve this, people have to take action by changing our consumption habits and protect our environment.

(Nói tóm lại, sự nóng lên toàn cầu là một vấn đề nghiêm trọng có nhiều hậu quả và ảnh hưởng đến cuộc sống con người. Để giải quyết vấn đề này, con người phải hành động bằng cách thay đổi thói quen tiêu thụ và bảo vệ môi trường.)

Bài 1 trang 13 SGK Ngữ văn 11 tập 1 được hướng dẫn trả lời và trình bày theo các cách khác nhau. Hãy vận dụng kết hợp với kiến thức của bản thân em để có những lựa chọn trình bày tối ưu nhất, dễ hiểu nhất khi Từ ngôn ngữ chung tới lời nói cá nhân trong khi làm bài soạn văn 11 trước khi lên lớp.

Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi: Nêu ý chính của đoạn trích. Trong đoạn trích, đâu là những thông tin khách quan có tính xác thực về đối tượng được đề cập, đâu là những chi tiết được vẽ nên bằng trí tưởng tượng của tác giả?

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:

Thuyền tôi trôi trên Sông Đà. Cảnh ven sông ở đây lặng tờ. Hình như từ đời Lý đời Trần đời Lê, quãng sông này cũng lặng tờ đến thế mà thôi. Thuyền tôi trôi qua một nương ngô như lên mấy lá ngô non đầu mùa. Mà tịnh không một bóng người. Cỏ gianh đồi núi đang ra những nõn búp. Một đàn hươu cúi đầu ngốn búp cỏ gianh đẫm sương đêm. Bờ sông hoang dại như một bờ tiền sử. Bờ sông hồn nhiên như một nỗi niềm cổ tích tuổi xưa. Chao ôi, thấy thèm được giật mình vì một tiếng còi xúp-lê của một chuyến xe lửa đầu tiên đường sắt Phú Thọ – Yên Bái – Lai Châu. Con hươu thơ ngộ ngẩng đầu nhung khỏi áng cỏ sương, chăm chăm nhìn tôi lừ lừ trôi trên một mũi đò. Hươu vểnh tai, nhìn tôi không chớp mắt mà như hỏi tôi bằng các tiếng nói riêng của con vật lành: “Hỡi ông khách Sông Đà, có phải ông cũng vừa nghe thấy một tiếng còi sương?”. Đàn cá dầm xanh quẫy vọt lên mặt sông bụng trắng như bạc rơi thoi. Tiếng cá đập nước sông đuổi mất đàn hươu vụt biến. Thuyền tôi trôi trên “Dải Sông Đà bọt nước lênh đênh – Bao nhiêu cảnh bấy nhiêu tình” của “một người tình nhân chưa quen biết” (Tản Đà). Dòng sông quãng này lững lờ như nhớ thương những hòn đá thác xa xôi để lại trên thượng nguồn Tây Bắc. Và con sông như đang lắng nghe những giọng nói êm êm của người xuôi, và con sông đang trôi những con đò mình nở chạy buồm vải nó khác hẳn những con đò đuôi én thắt mình dây cổ điển trên dòng trên.

(Nguyễn Tuân toàn tập, tập IV, NXB Văn học, Hà Nội, 2000, dẫn theo Ngữ văn 12, tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, Hà Nội, 2019, tr. 191 – 192)

Câu 1

Câu 1 (trang 11, sách bài tập Ngữ Văn 11, tập hai):

Nêu ý chính của đoạn trích.

Phương pháp giải:

Đọc kĩ lại văn bản để xác định ý chính.

Lời giải chi tiết:

Tính chất nên thơ của một quãng sông Đà qua cảm nhận đầy màu sắc chủ quan và cách thể hiện giàu tính nghệ thuật của Nguyễn Tuân.

Quảng cáo

Giải bài tập ngữ văn 11 tập 3 trang 13 năm 2024

Câu 2

Câu 2 (trang 11, sách bài tập Ngữ Văn 11, tập hai):

Trong đoạn trích, đâu là những thông tin khách quan có tính xác thực về đối tượng được đề cập, đâu là những chi tiết được vẽ nên bằng trí tưởng tượng của tác giả?

Phương pháp giải:

Đọc kĩ lại văn bản để chỉ ra những thông tin khách quan về đối tượng được đề cập. Từ đó nhận xét về chi tiết được vẽ nên bằng trí tưởng tượng của tác giả.

Lời giải chi tiết:

- Đoạn trích cung cấp cho người đọc một số thông tin khách quan về con sông: Sông Đà êm đềm, tĩnh lặng gần như tuyệt đối; con sông trôi qua một nương ngô vừa nhú mấy lá non, những bãi cỏ gianh đang ra nõn búp; những con hươu hiền lành đang ăn cỏ bên bờ sông; đàn cá dầm xanh quẫy vọt lên mặt sông; những đò giong buồm vải chạy trên sông.

- Đoạn trích cũng có nhiều chi tiết được vẽ nên bằng trí tưởng tượng của tác giả: Vẻ lặng tờ của sông Đà ở đời Lý, đời Trần, đời Lê càng làm nổi bật sự tĩnh lặng gần như tuyệt đối của sông Đà hiện tại; tiếng còi một chuyến xe lửa đầu tiên trên tuyến đường sắt Phú Thọ – Yên Bái – Lai Châu; sự giật mình ngơ ngác của con hươu; hai trạng thái khác nhau của sông Đà: thương nhớ những hòn đá thác thượng nguồn và lắng nghe tiếng người chạy đò trên sông.

Câu 3

Câu 3 (trang 11, sách bài tập Ngữ Văn 11, tập hai):

Theo bạn, màu sắc tuỳ bút được thể hiện như thế nào trong đoạn trích?

Phương pháp giải:

Đọc kĩ lại văn bản để chỉ ra màu sắc tùy bút được thể hiện.

Lời giải chi tiết:

- Đoạn trích được viết khá tự do, phóng túng, thể hiện rõ nhất ở cách triển khai, ở những liên tưởng của tác giả. Đó là kiểu liên tưởng bất chợt, đầy màu sắc chủ quan, không phản ánh tính tất yếu của thực tại.

- Đoạn trích đậm tính trữ tình với cảm xúc hồn nhiên, có phần ngộ nghĩnh; hình ảnh, ngôn ngữ và cách biểu đạt rất giàu chất thơ (“búp cỏ gianh đẫm sương đêm”, “bờ sông hoang dại”, “bờ tiền sử”, “bờ sông hồn nhiên”, “nỗi niềm cổ tích tuổi xưa”, “con hươu thơ ngộ”, “đầu nhung”, “tiếng còi sương”…).

Câu 4

Câu 4 (trang 11, sách bài tập Ngữ Văn 11, tập hai):

Chỉ ra và phân tích giá trị của các biện pháp tu từ được tác giả sử dụng trong đoạn trích.

Phương pháp giải:

Đọc kĩ lại văn bản để chỉ ra và phân tích giá trị của các biện pháp tu từ được tác giả sử dụng.

Lời giải chi tiết:

* Trong đoạn trích, Nguyễn Tuân sử dụng thành công một số biện pháp tu từ, và đó cũng là yếu tố góp phần tạo nên sức hấp dẫn cho tuỳ bút của ông:

- Biện pháp tu từ so sánh:

+ Ở hai câu “Bờ sông hoang dại như một bờ tiền sử. Bờ sông hồn nhiên như một nỗi niềm cổ tích tuổi xưa, tác giả đã sử dụng những hình ảnh có tính trừu tượng để so sánh với đối tượng cụ thể, khá thú vị nhằm mở ra cho người đọc một không gian liên tưởng mênh mông.

+ Trong câu văn “Đàn cá dầm xanh quẫy vọt lên mặt sông bụng trắng như bạc rơi thoi, hình ảnh so sánh có tác dụng cụ thể hoá đối tượng miêu tả, giúp người đọc có được cảm giác rõ ràng hơn về những vảy cá lấp lánh ánh bạc khi chúng quẫy sóng sông Đà.

- Biện pháp tu từ nhân hoá; con hươu thơ ngộ hỏi ông khách sông Đà vì ngạc nhiên trước tiếng còi tàu; sông Đà thương nhớ những hòn đá thác xã ở thượng nguồn…

Câu 5

Câu 5 (trang 11, sách bài tập Ngữ Văn 11, tập hai):

Qua đoạn trích, bạn cảm nhận như thế nào về tình cảm của tác giả đối với quê hương, đất nước?

Phương pháp giải:

Đọc kĩ văn bản để đưa ra cảm nhận về tình cảm của tác giả với quê hương, đất nước.

Lời giải chi tiết:

Đọc đoạn trích, có thể cảm nhận vẻ đẹp của sông Đà được khắc họa bằng bút pháp nghệ thuật tài hoa của Nguyễn Tuân. Tuy nhiên, cái tài đó có nguồn gốc sâu xa từ tâm hồn một con người tha thiết yêu mến, gắn bó, tự hào về cảnh sắc thiên nhiên của đất nước. Cảm xúc đắm say của tác giả thể hiện qua từng câu văn, từng hình ảnh, từng lối liên tưởng,.. là bằng chứng rõ ràng về tình cảm của tác giả đối với quê hương, đất nước mình.

  • Giải Bài tập 4 trang 11 sách bài tập Ngữ văn 11 tập 2 - Kết nối tri thức Đọc lại văn bản “Và tôi vẫn muốn mẹ..." trong SGK Ngữ văn 11, tập hai (tr. 41 - 44) và trả lời các câu hỏi:
  • Giải Bài tập 5 trang 12 sách bài tập Ngữ văn 11 tập 2 - Kết nối tri thức Đọc lại văn bản Cà Mau quê xứ trong SGK Ngữ văn 11, tập hai (tr. 45-50) và trả lời các câu hỏi:
  • Giải Bài tập 6 trang 13 sách bài tập Ngữ văn 11 tập 2 - Kết nối tri thức Đọc nhận định về thể loại kí dưới đây và trả lời các câu hỏi: Những đặc điểm nào của thể loại kí được tác giả nêu trong đoạn trích?
  • Giải Bài tập 7 trang 13 sách bài tập Ngữ văn 11 tập 2 - Kết nối tri thức Đọc lại văn bản Cây diêm cuối cùng trong Ngữ văn 11, tập hai (tr. 60 - 63) và trả lời các câu hỏi: Giải Bài tập 2 trang 10 sách bài tập Ngữ văn 11 tập 2 - Kết nối tri thức

Đọc lại văn bản Ai đã đặt tên cho dòng sông? trong SGK Ngữ văn 11, tập hai (tr. 36 – 37), đoạn từ“Từ đây, như đã tìm đúng đường về” đến “chao nhẹ trên mặt nước như những vấn vương của một nỗi lòng” và trả lời các câu hỏi: