Khắc phục lỗi không vào được localhost trên wamp năm 2024

Rất nhiều website được chạy bằng ba dịch vụ: Apache, MySQL và PHP. Thông thường, để có quyền truy cập vào những dịch vụ này, bạn cần mua dịch vụ lưu trữ web (web hosting). Lưu trữ web chạy trên một máy chủ từ xa thường chạy trên một bản phân phối Linux.

Tuy nhiên, nếu bạn có thể mang bộ ba dịch vụ này vào máy tính của mình để chạy cục bộ thì sẽ dễ hơn nhiều? Máy chủ WAMP sẽ giúp bạn thực hiện điều này.

Bài viết sau sẽ hướng dẫn cách thiết lập máy chủ WAMP trên máy tính Windows 10.

Máy chủ WAMP là gì?

WAMP là viết tắt các chữ cái đầu của 4 từ Windows, Apache, MySQL, PHP.

Máy chủ WAMP là môi trường phát triển web cho Windows. Thay vì yêu cầu quyền truy cập vào máy chủ có cả Apache, MySQL và PHP, máy chủ WAMP tạo một môi trường cục bộ. Môi trường cục bộ này cho phép các nhà phát triển web tiếp tục công việc của họ khi ngoại tuyến, cũng như thử nghiệm các tính năng trước khi đưa vào môi trường trực tiếp.

Bạn có thể tải riêng lẻ Apache, MySQL và PHP, mỗi dịch vụ có một trình cài đặt (installer) Windows. Tuy nhiên, sau đó bạn phải định cấu hình của từng dịch vụ còn máy chủ WAMP tự động hóa một phần cấu hình.

Cách cài đặt và thiết lập WampServer

Sử dụng WampServer thường là cách nhanh và dễ nhất để thiết lập máy chủ WAMP. Ngoài ra, nó cũng có rất nhiều hỗ trợ online.

Bước 1: Tải và cài đặt WampServer

Truy cập website WampServer chính thức và tải xuống phiên bản mới nhất cho hệ điều hành của bạn (32 hoặc 64-bit). Hiện tại, WampServer 3 bao gồm Apache 2.4, MySQL 5.7 và PHP 5.6. Khi quá trình download hoàn tất, hãy chạy trình cài đặt.

Trình cài đặt nói rõ rằng bạn không nên cài đặt WampServer đè lên một phiên bản hiện có. Các tùy chọn trình cài đặt mặc định là đủ cho hầu hết người dùng, nhưng bạn cầncài đặt WampServer trong thư mục gốc (ví dụ: C:\wamp hoặc C:\wamp64). Bạn nên thay đổi trình duyệt mặc định thành một lựa chọn hiện đại hơn Internet Explorer.

Lưu ý rằng WampServer không hoạt động trên các phân vùng ổ đĩa FAT32 hoặc exFAT mà chỉ hoạt động trên ổ đĩa NTFS. Ngoài ra, WampServer 3 không chạy trên Windows XP vì nó sử dụng Apache 2.4.X cũng như yêu cầu Microsoft Visual C/C++ Redistributable 2015 (VC14).

Bước 2: Định cấu hình WampServer

Khi cài đặt hoàn tất, bạn có thể khởi chạy WampServer. Khi bạn chạy nó lần đầu tiên, bạn sẽ thấy một cửa sổ lệnh màu đen nhấp nháy trên màn hình vài giây trước khi biến mất. Khi thông báo Tường lửa Windows xuất hiện, hãy cho phép WampServer kết nối bằng mạng riêng của bạn.

Tiếp theo, nhìn vào biểu tượng WampServer trên khay biểu tượng hệ thống. Nếu biểu tượng WampServer có màu xanh lục, các dịch vụ WampServer đang hoạt động và sẵn sàng để sử dụng.

Nếu biểu tượng màu đỏ hoặc cam, điều đó có nghĩa là có thứ gì đó trên hệ thống đang can thiệp vào WampServer. Trong trường hợp này, hãy thử khởi động lại hệ thống, sau đó mở lại WampServer. Skype và một số trò chơi sử dụng Cổng 80 để giao tiếp với internet có thể can thiệp vào WampServer.

Khắc phục lỗi không vào được localhost trên wamp năm 2024

Khi biểu tượng có màu xanh lục, bạn có thể chuyển đến trình duyệt, nhập http://localhost vào thanh địa chỉ và nhấn Enter. Nếu tất cả đều ổn, trang chủ WampServer sẽ hiển thị như sau:

Khắc phục lỗi không vào được localhost trên wamp năm 2024

Từ đây, bạn có thể truy cập các công cụ như phpinfo, phpMyAdmin, cũng như tài liệu chính thức của Apache và PHP. Khi bạn tạo một dự án mới, nó sẽ xuất hiện trên trang chủ này dưới mục Your Projects (Dự án của bạn). Điều tương tự cũng xảy ra với Your Aliases (Bí danh của bạn), nhưng chúng dành cho cơ sở dữ liệu dự án của bạn.

Bước 3: Tạo dự án WampServer đầu tiên

Trong ví dụ sau, bạn sẽ cài đặt WordPress lên WampServer để có thể truy cập cục bộ.

Tạo một cơ sở dữ liệu MySQL trống cho website mới của bạn. Chọn phpMyAdmin từ trang WampServer http://localhost. Tên người dùng là root và không có mật khẩu theo mặc định (bạn nên sửa lỗi này ngay lập tức). Sau khi đăng nhập, chọn Databases (Cơ sở dữ liệu) từ thanh menu. Nhập tên cho cơ sở dữ liệu và nhấn Create (Tạo).

Khắc phục lỗi không vào được localhost trên wamp năm 2024

Tiếp theo, hãy cài đặt WordPress. Nếu bạn dùng cài đặt mặc định, bạn sẽ tìm thấy thư mục dự án của mình tại C:\wamp\www hoặc C:\wamp64\www.

Đi tới thư mục www, sau đó nhấp chuột phải và chọn New > Folder (Mới > Thư mục) và đặt tên thư mục là “WordPress.” Download phiên bản WordPress mới nhất và trích xuất nội dung của kho lưu trữ vào thư mục wamp\www\WordPress\.

Khắc phục lỗi không vào được localhost trên wamp năm 2024

Để kiểm tra xem cài đặt WordPress có hoạt động không, nhập http://localhost/wordpress vào trình duyệt và nhấn Enter. Bạn nên tìm Chỉ mục trang web (site index) WordPress, từ đó bạn có thể chọn wordpress/. Trình cài đặt WordPress sẽ tự động khởi động và hướng dẫn bạn trong quá trình cài đặt. Tên người dùng cũng như mật khẩu giống với thông tin đăng nhập MySQL và bạn vừa tạo tên cơ sở dữ liệu.

Nếu tất cả đều ổn, bạn sẽ thấy màn hình Run the installation (Chạy cài đặt). Từ đây, bạn điền thông tin trang web của mình, sau đó bạn có thể truy cập bảng điều khiển WordPress bằng nút Log in (Đăng nhập).

Cài đặt nâng cao WampServer

Tùy chỉnh PHP

Tùy thuộc vào loại chương trình bạn muốn cài đặt trên WampServer, bạn có thể yêu cầu các tiện ích mở rộng bổ sung không được tải theo mặc định. WampServer có một danh sách các cài đặt và tập lệnh PHP được cài đặt sẵn để bạn lựa chọn.

Chuyển đến biểu tượng khay WampServer, sau đó đến PHP > Phần mở rộng (PHP PHP > PHP Extensions) và thực hiện lựa chọn của bạn.

Tùy chỉnh Apache

Bạn có thể tùy chỉnh cài đặt Apache từ cùng một biểu tượng trên khay WampServer, chẳng hạn như các mô-đun tùy chỉnh và được cài đặt sẵn, alias mà bạn đang làm việc, phiên bản Apache (nếu bạn cài đặt nhiều phiên bản), v.v.

Tùy chỉnh MySQL

Tthay đổi đầu tiên của MySQL mà bạn cần thực hiện là thêm mật khẩu vào tài khoản gốc.

Khắc phục lỗi không vào được localhost trên wamp năm 2024

Quay trở lại biểu tượng khay WampServer và chọn MySQL > Bảng điều khiển (MySQL MySQL > MySQL console). Nhập lệnh sau:

SET PASSWORD for root@localhost=PASSWORD('yourpasswordhere')

Thay yourpasswordhere bằng mật khẩu của bạn.

Bây giờ bạn đã có thể bắt đầu tìm hiểu về cài đặt, cài đặt tùy chỉnh, v.v. hoặc đơn giản là hiểu rõ hơn về MySQL, Apache và PHP thông qua quá trình thử nghiệm.