Thể loại của văn bản Những câu hát dân gian về vẻ đẹp quê hương

Ngữ văn lớp 6 trang 61 sách Chân trời sáng tạo tập 1

Văn bản Những câu hát dân gian về vẻ đẹp quê hương sẽ được giới thiệu đến các bạn học sinh trong sách Ngữ Văn lớp 6, thuộc sách Chân trời sáng tạo.

Download.vn muốn cung cấp bài Soạn văn 6: Những câu hát dân gian về vẻ đẹp quê hương, mời tham khảo nội dung chi tiết dưới đây.

Soạn văn 6: Những câu hát dân gian về vẻ đẹp quê hương

- Lục bát là thể thơ có từ lâu đời của dân tộc Việt Nam. Một cặp câu lục bát gồm dòng 6 tiếng (dòng lục) và dòng 8 tiếng (dòng bát).

- Về cách gieo vần, tiếng thứ sáu của dòng lục vần với tiếng thứ sáu của dòng bát kế tiếp, tiếng thứ sáu dòng bát vần với tiếng thứ sáu của dòng lục tiếp theo.

- Về ngắt nhịp, thơ lục bát thường ngắt nhịp chẵn, ví dụ như 2/2/2, 2/4/2, 4/4/…

- Về thanh điệu, các tiếng 1, 3, 5, 7 có thể được phối thanh tự do; riêng các tiếng 2, 4, 6, 8 phải tuân thủ theo quy định: tiếng 2 là thanh bằng, tiếng 4 là thanh trắc, riêng dòng bát nếu tiếng 6 là bằng thì tiếng 8 là thanh bằng và ngược lại.

- Lục bát biến thể là lục bát biến đổi về số tiếng, cách gieo vần, cách ngắt nhịp, cách phối hợp bằng trắc trong câu.

- Hình ảnh là một yếu tố quan trọng trong câu thơ, giúp người đọc nhìn thấy, tưởng tượng ra điều mà nhà thơ miêu tả, cảm nhận qua nhiều giác quan.

- Tính biểu cảm của văn bản văn học là khả năng văn bản gợi cho người đọc những cảm xúc như vui, buồn…

2. Tri thức tiếng Việt

- Cách lựa chọn từ ngữ phù hợp khi nói hoặc viết:

  • Xác định nội dung cần diễn đạt.
  • Huy động các từ đồng nghĩa, giàu nghĩa; từ đó lựa chọn những từ có khả năng diễn đạt chính xác nhất nội dung muốn thể hiện.
  • Chú ý khả năng kết hợp hài hòa giữa từ ngữ được lựa chọn với những từ ngữ được sử dụng trước và sau nó trong cùng một câu (đoạn) văn.

- Lựa chọn từ ngữ phù hợp với việc thể hiện nghĩa của văn bản giúp diễn đạt chính xác và hiệu quả điều mà người nói (viết) muốn thể hiện.

Soạn bài Những câu hát dân gian về vẻ đẹp quê hương

1. Chuẩn bị đọc

Cụm từ “vẻ đẹp quê hương” thường khiến em nghĩ đến điều gì?’

Gợi ý:

“Vẻ đẹp quê hương”: gợi ra khung cảnh thiên nhiên tươi đẹp của quê hương, đất nước.

2. Trải nghiệm cùng văn bản

- Qua câu ca dao “Phố giăng mắc cửi, đường quanh bàn cờ”, thành Thăng Long hiện lên trong tâm trí em như thế nào?

Gợi ý:

Thành Thăng Long hiện lên với sự đông đúc, nhộn nhịp với nhiều phố phường khác nhau buôn bán đủ các mặt hàng, những con đường được xây dựng ngay ngắn, thẳng tắp theo trật tự giống như bàn cờ.

- Nội dung chính của các bài:

  • Bài 1: Vẻ đẹp của kinh thành Thăng Long.
  • Bài 2: Vẻ đẹp truyền thống đánh giặc ngoại xâm của dân tộc.
  • Bài 3: Vẻ đẹp của vùng đất Bình Định.
  • Bài 4: Vẻ đẹp của vùng Đồng Tháp Mười.

3. Suy ngẫm và phản hồi

Câu 1. Hình ảnh kinh thành Thăng Long được gợi lên trong bài ca dao 1 có điểm gì đặc biệt? Những từ ngữ như “phồn hoa thứ nhất Long Thành”, “người về nhớ cảnh ngẩn ngơ” đã góp phần thể hiện sắc thái cảm xúc gì của tác giả về đất Long Thành?

- Hình ảnh kinh thành Thăng Long được gợi lên trong bài ca dao 1 có điểm đặc biệt: đầy đủ 36 phố phường.

- Các từ ngữ “phồn hoa thứ nhất Long Thành”, “người về nhớ cảnh ngẩn ngơ” góp phần thể hiện niềm tự hào cũng như nỗi nhớ dành cho kinh thành Thăng Long.

Câu 2. Bài ca dao 2 giới thiệu vẻ đẹp gì của quê hương? Cảm xúc của tác giả dân gian về quê hương được thể hiện như thế nào qua bài ca dao này?

- Bài ca dao 2 giới thiệu truyền thống chống giặc ngoại xâm của quê hương. Tác giả đã đưa ra câu hỏi về các địa danh lịch sử gắn với các trận chiến nổi tiếng của dân tộc (ba lần phá tan quân xâm lược trên sông Bạch Đằng, cuộc khởi nghĩa của Lê Lợi và nghĩa quân Lam Sơn chiến thắng giặc Minh).

- Cảm xúc của tác giả dân gian về quê hương được thể hiện: niềm tự hào về truyền thống đánh giặc cứu nước, tình yêu quê hương đất nước.

Câu 3. Em cảm nhận như thế nào về vẻ đẹp của vùng đất Bình Định qua bài ca dao 3? Xác định và nêu hiệu quả của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu lục bát “Bình Định có núi Vọng Phu/ Có đầm Thị Nại, có cù lao Xanh”.

- Vẻ đẹp của vùng đất Bình Định qua bài ca dao 3: vẻ đẹp thiên nhiên Bình Định (núi Vọng Phu, đầm Thị Nại, cù lao Xanh) gắn với truyền thống thủy chung, yêu nước; vẻ đẹp của cuộc sống với những món ăn dân dã (bí đỏ nấu canh nước dừa).

- Biện pháp tu từ: điệp ngữ “có” và liệt kê: núi Vọng Phu, đầm Thị Nại, cù lao Xanh. Tác dụng: nhấn mạnh những nét đẹp đặc trưng mà chỉ Bình Định mới có.

Câu 4. Em hãy chỉ ra đặc điểm của thể thơ lục bát thể hiện qua bài ca dao 3.

  • Số dòng thơ: 4 dòng (2 dòng lục có sáu tiếng, 2 dòng bát có 8 tiếng)
  • Vần trong các dòng thơ: câu lục vần với tiếng thứ sáu của câu bát: phu - cù, xanh - anh - canh)
  • Nhịp thơ: Dòng 1 nhịp 2/4, dòng 2 nhịp 4/4, dòng 3 nhịp 4/2, dòng 4 nhịp 4/4

Câu 5. Những hình ảnh “cá tôm sẵn bắt, lúa trời sẵn ăn” thể hiện đặc điểm gì của vùng Tháp Mười? Từ đó, cho biết tình cảm của tác giả đối với vùng đất này.

  • Hình ảnh “cá tôm sẵn bắt, lúa trời sẵn ăn” thể hiện sự trù phú, giàu có của vùng Tháp Mười.
  • Tình cảm của tác giả: lòng yêu mến, tự hào dành cho vùng đất Tháp Mười.

Câu 6. Những vẻ đẹp nào của quê hương được thể hiện xuyên suốt trong bốn bài ca dao trên? Qua đó, tác giả dân gian thể hiện tình cảm gì với quê hương, đất nước? Dựa vào đâu, em nhận định như vậy?

  • Vẻ đẹp của quê hương được thể hiện xuyên suốt trong bốn bài ca dao: vẻ đẹp của thiên nhiên, con người.
  • Qua đó, tác giả dân gian đã bộc lộ niềm tự hào, tình yêu với quê hương, đất nước.
  • Dựa vào những hình ảnh, từ ngữ được sử dụng trong bài ca dao để nhận định như vậy.

Câu 7. Điền vào bảng sau (làm vào vở) ít nhất một từ ngữ hoặc hình ảnh độc đáo của mỗi bài ca dao và giải thích vì sao em chọn từ ngữ, hình ảnh ấy:

Bài ca dao

Từ ngữ, hình ảnh độc đáo

Giải thích

1

Phồn hoa thứ nhất Long Thành,

Phố giăng mắc cửi, đường quanh bàn cờ.

Cho thấy sự đông đúc, nhộn nhịp của kinh thành Thăng Long.

2

Sâu nhất là sông Bạch Đằng,

Ba lần giặc đến ba lần giặc tan.

Cao nhất là núi Lam Sơn,

Có ông Lê Lợi trong ngàn bước ra.

Khẳng định truyền thống yêu nước của dân tộc.

3

núi Vọng Phu, bí đỏ nấu canh nước dừa

Có đầm Thị Nại, có cù lao xanh.

Những nét đẹp chỉ vùng đất Bình Định mới có.

4

Cá tôm bắt sẵn, lúa trời sẵn ăn

Cho thấy sự trù phú của Tháp Mười.

Câu 8. Trong bốn bài ca dao trên, em thích nhất bài nào? Vì sao?

- Học sinh tự lựa chọn và lí giải.

- Gợi ý:

  • Bài ca dao thích nhất: Bài số 1.
  • Nguyên nhân: Bài ca dao số 1 đã cho thấy vẻ đẹp của mảnh đất Thăng Long - kinh đô của nước ta thời xưa. Đó là sự phồn hoa, đông đúc và lối kiến trúc độc đáo. Qua đó, người đọc cảm thấy tự hào về mảnh đất kinh đô thời xưa của đất nước.

Cập nhật: 21/10/2021

Xuất bản ngày 23/06/2021 - Tác giả: Huyền Chu

Soạn bài Những câu hát dân gian về vẻ đẹp quê hương trang 61 sách Ngữ văn 6 tập 1 (Chân trời sáng tạo) với hướng dẫn trả lời câu hỏi chi tiết để em có thể soạn văn 6 tại nhà.

Hướng dẫn soạn văn 6 bài Những câu hát dân gian về vẻ đẹp quê hương bài 3 bộ sách Chân trời sáng tạo được biên soạn theo chương trình đổi mới của Bộ giáo dục.

Soạn bài Những câu hát dân gian về vẻ đẹp quê hương

Dưới đây là gợi ý trả lời các câu hỏi của bài học

Chuẩn bị đọc

Cụm từ “vẻ đẹp quê hương” thường khiến em nghĩ đến điều gì?

Trả lời

Cụm từ “vẻ đẹp quê hương” gợi ra cho em là những khung cảnh thiên nhiên tươi đẹp trên mọi miền đất nước từ thành thị đến thôn quê, từ miền núi đến đồng bằng

Trải nghiệm cùng văn bản

Qua câu ca dao này, thành Thăng Long hiện lên trong tâm trí em như thế nào?

"Phố giăng mắc cửi, đường quanh bàn cờ."

Trả lời:

Qua câu ca dao "Phố giăng mắc cửi, đường quanh bàn cờ. " em cảm nhận được kinh thành Thăng Long là nơi đông đúc, nhộn nhịp với 36 phố phường buôn bán tấp nập với những tên phố hiện lên cũng đầy ấn tượng và có nét đặc trưng riêng cho từng con phố.

Suy ngẫm và phản hồi

Câu 1. Hình ảnh kinh thành Thăng Long được gợi lên trong bài ca dao số 1 có điểm gì đặc biệt? Những từ ngữ như “phồn hoa thứ nhất Long Thành”, “người về nhớ cảnh ngẩn ngơ” đã góp phần thể hiện sắc thái cảm xúc gì của tác giả về đất Long Thành?

Trả lời câu 1 trang 63 SGK Ngữ văn 6 tập 1 (Chân trời sáng tạo)

Hình ảnh kinh thành Thăng Long hiện lên với đầy đủ tên gọi của 36 phố phường. Những từ ngữ như “phồn hoa thứ nhất Long Thành”, “người về nhớ cảnh ngẩn ngơ” đã góp phần thể hiện niềm tự hào về sự đông đúc, nhộn nhịp của phố phường Hà Nội và thể hiện tình cảm lưu luyến của tác giả khi phải xa Long Thành.

Bài ca dao số 1:

Rủ nhau chơi khắp Long thành,

Ba mươi sáu phố rành rành chẳng sai

Hàng Bồ, Hàng Bạc, Hàng Gai,

Hàng Buồm, Hàng Thiếc, Hàng Hài, Hàng Khay,

Mã Vĩ, Hàng Điếu, Hàng Giày,

Hàng Lờ, Hàng Cót, Hàng Mây, Hàng Đàn,

Phố Mới, Phúc Kiến, Hàng Than,

Hàng Mã, Hàng Mắm, Hàng Ngang, Hàng Đồng,

Hàng Muối, Hàng Nón, Cầu Đông,

Hàng Hòm, Hàng Đậu, Hàng Bông, Hàng Bè,

Hàng Thùng, Hàng Bát, Hàng Tre,

Hàng Vôi, Hàng Giấy, Hàng The, Hàng Gà,

Quanh đi đến phố Hàng Da,

Trải xem phường phố, thật là cũng xinh.

Phồn hoa thứ nhất Long Thành,

Phố giăng mắc cửi, đường quanh bàn cờ.

Người về nhớ cảnh ngẩn ngơ,

Bút hoa xin chép nên thơ lưu truyền.

Câu 2. Bài ca dao 2 giới thiệu vẻ đẹp gì của quê hương? Cảm xúc của tác giả dân gian về quê hương được thể hiện như thế nào qua bài ca dao này?

Trả lời câu 2 trang 63 SGK Ngữ văn 6 tập 1 (Chân trời sáng tạo)

Bài ca dao số 2 đã giới thiệu về một vẻ đẹp khác  của quê hương, đó là vẻ đẹp về truyền thống giữ nước của dân tộc, tác giả dân gian đã giới thiệu địa danh lịch sử, gắn với những chiến công lịch sử oanh liệt của dân tộc (ba lần phá tan quân xâm lược trên sông Bạch Đằng, cuộc khởi nghĩa của Lê Lợi và nghĩa quân Lam Sơn chiến thắng giặc Minh). Qua đó, đã thể hiện niềm tự hào và tình yêu với quê hương đất nước.

Bài ca dao 2:

Em đố anh từ nam chí bắc, Sông nào là sông sâu nhất? Núi nào là núi cao nhất ở nước ta? Anh mà giảng được cho ra, Thì em kết nghĩa giao hoà cùng anh. - Sâu nhất là sông Bạch Đằng, Ba lần giặc đến ba lần giặc tan. Cao nhất là núi Lam Sơn,

Có ông Lê Lợi trong ngàn bước ra.

Câu 3. Em cảm nhận như thế nào về vẻ đẹp của vùng đất Bình Định qua bài ca dao 3? Xác định và nêu hiệu quả của biện pháp tu từ đuọc sử dụng trong câu lục bát “Bình Định có núi Vọng Phu/ Có đầm Thị Nại, có cù lao Xanh.”

Trả lời câu 3 trang 63 SGK Ngữ văn 6 tập 1 (Chân trời sáng tạo)

- Bài ca dao 3 đã gợi lên vẻ đẹp của vùng đất Bình Định qua vẻ đẹp của thiên nhiên, của lịch sử đấu tranh anh hùng (chiến công của nghĩa quân Tây Sơn ở đầm Thị Nại), của lòng chung thuỷ, sắt son của người phụ nữ (núi Vọng Phu), của những món ăn dân dã (bí đỏ nấu canh nước dừa) đặc trưng nơi đây.

- Biện pháp tu từ đuọc sử dụng trong câu lục bát “Bình Định có núi Vọng Phu/ Có đầm Thị Nại, có cù lao Xanh.” là điệp từ “có”

Tác dụng: Điệp từ này đã góp phần nhấn mạnh những nét đẹp đặc trưng của Bình Định và thể hiện lòng tự hào của tác giả dân gian về mảnh đất quê hương.

Bài ca dao 3:

Bình Định có núi Vọng Phu, Có đầm Thị Nại, có cù lao xanh. Em về Bình Định cùng anh,

Được ăn bí đỏ nấu canh nước dừa.

Câu 4. Em hãy chỉ ra đặc điểm của thể thơ lục bát thể hiện qua bài ca dao 3.

Trả lời câu 4 trang 63 SGK Ngữ văn 6 tập 1 (Chân trời sáng tạo)

Đặc điểm của thể thơ lục bát thể hiện qua bài ca dao số 3:

- Số dòng thơ: 4 dòng (2 dòng lục có sáu tiếng, 2 dòng bát có 8 tiếng)

- Vần trong các dòng thơ: câu lục vần với tiếng thứ sáu của câu bát: phu-cù, xanh-anh-canh)

- Nhịp thơ: Dòng 1 nhịp 2/4, dòng 2 nhịp 4/4, dòng 3 nhịp 4/2, dòng 4 nhịp 4/4

Câu 5. Những hình ảnh “cá tôm sẵn bắt, lúa trời sẵn ăn” thể hiện đặc điểm gì của vùng Tháp Mười? Từ đó, cho biết tình cảm của tác giả đối với vùng đất này.

Trả lời câu 5 trang 63 SGK Ngữ văn 6 tập 1 (Chân trời sáng tạo)

Những hình ảnh “cá tôm sẵn bắt, lúa trời sẵn ăn” thể hiện sự trù phú về sản vật mà thiên nhiên đã hào phóng ban tặng và qua đó thể hiện niềm tự hào về sự giàu có của thiên nhiên vùng Đồng Tháp Mười.

Câu 6. Những vẻ đẹp nào của quê hương được thể hiện xuyên suốt trong bốn bài ca dao trên? Qua đó, tác giả dân gian thể hiện tình cảm gì với quê hương, đất nước? Dựa vào đâu, em nhận định như vậy?

Trả lời câu 6 trang 64 SGK Ngữ văn 6 tập 1 (Chân trời sáng tạo)

Qua bốn bài ca dao, đã thể hiện được vẻ đẹp cảu quê hương qua vẻ đẹp thiên nhiên, con người, truyền thống lịch sử đấu tranh, văn hoá của vùng đất. Qua đó tác giả thể hiện tình cảm, sự tự hào về quê hương, đất nước.

Dựa vào những hình ảnh, từ ngữ, biện pháp nghệ thuật được các tác giả dân gian thể hiện qua từng bài ca dao.

Câu 7. Điền vào bảng sau ít nhất một từ ngữ hoặc hình ảnh độc đáo của mỗi bài ca dao và giải thích vì sao em chọn từ ngữ, hình ảnh ấy:

Bài ca daoTừ ngữ, hình ảnh độc đáoGiải thích
1
2
3
4

Trả lời câu 7 trang 64 SGK Ngữ văn 6 tập 1 (Chân trời sáng tạo)

Bài ca daoTừ ngữ, hình ảnh độc đáoGiải thích
1Phồn hoa thứ nhất Long Thành/ Phố giăng mắc cửi, đường quanh bàn cờCâu thơ gợi lên hình ảnh kinh thành Thăng Long đông đúc, nhộn nhịp, đường xá
2Sâu nhất là sông Bạch Đằng/ Ba lần giặc đến, ba lần giặc tanThể hiện được vẻ đẹp và lòng tự hào về lịch sử quê hương.
3Có đầm Thị Nại, có cù lao XanhĐiệp từ "có" thể hiện lòng tự hào về những cảnh đẹp quê hương gắn liền với lịch sử.
4tôm sẵn bắt, trời sẵn ănHình ảnh thể hiện sự trù phú, giàu có của thiên nhiên ban tặng người dân Tháp Mười.

Câu 8. Trong bốn bài ca dao trên, em thích nhất bài nào? Vì sao?

Trả lời câu 8 trang 64 SGK Ngữ văn 6 tập 1 (Chân trời sáng tạo)

Em thích nhất là bài ca dao số 1, bài thơ đã thể hiện được vẻ đẹp phồn hoa đô thị của phố phường Hà Nội xưa. Đó chính là niềm tự hào về mảnh đất kinh thành, nơi hội tụ tinh hoa của đất nước, niềm tự hào của mỗi người dân Việt.

-/-

Vậy là trên đây Đọc tài liệu đã hướng dẫn các em hoàn thiện phần soạn bài Những câu hát dân gian về vẻ đẹp quê hương trang 61 Ngữ văn 6 tập 1 (Chân trời sáng tạo). Chúc các em học tốt.

Chi tiết các bài học: Soạn văn 6 sách chân trời sáng tạo