Pneumococcal vaccine là gì

Liều thông thường là 0,5 mL tiêm bắp cho PCV13 và 0,5 mL tiêm bắp hoặc tiêm dưới da cho PCSV23.

PCV13 được khuyến nghị là một liệu trình tiêm bắp 4 liều cho trẻ nhỏ khi được 2, 4, 6 và 12 đến 15 tháng tuổi. Trẻ em từ 7 đến 59 tháng tuổi chưa được tiêm vắc-xin PCV7 hoặc PCV13 trước đó nên được tiêm từ 1 đến 3 liều PCV13, tùy thuộc vào độ tuổi của trẻ khi bắt đầu liệu trình tiêm vắc-xin và tình trạng bệnh lý. Trẻ em từ 24 đến 71 tháng tuổi mắc các bệnh mạn tính làm tăng nguy cơ mắc bệnh do phế cầu khuẩn và đã được tiêm 3 liều PCV13 nên được tiêm 1 liều PCV13 sau liều gần đây nhất ít nhất 8 tuần; nếu trẻ được tiêm dưới 3 liều PCV13, trẻ cần phải được tiêm 2 liều PCV13 cách nhau ít nhất 8 tuần. Việc gián đoạn lịch tiêm vắc-xin không cần phải bắt đầu toàn bộ liệu trình hoặc tiêm thêm các liều.

Trẻ em có nguy cơ cao mắc bệnh do phế cầu khuẩn (ví dụ: trẻ bị bệnh hồng cầu hình liềm, không có lách hoặc bệnh mạn tính) nên được tiêm một liều PPSV23 khid được 24 tháng tuổi sau liều PCV13 gần đây nhất ít nhất 8 tuần.

Trẻ em từ 14 đến 59 tháng tuổi đã chích xong một liệu trình PCV7 phù hợp với lứa tuổi nên được dùng một liều PCV13 bổ sung duy nhất.

Nếu trẻ từ 6 đến 18 tuổi có tình trạng suy giảm miễn dịch, cấy ghép ốc tai điện tử hoặc rò dịch não tủy chưa chích vắc-xin PCV13 hoặc PPSV23, trẻ nên được tiêm 1 liều PCV13, tiếp theo là 1 liều PPSV23 ≥ 8 tuần sau đó. Nếu trẻ đã chích vắc-xin PPSV23 mà không phải là PCV13, trẻ sẽ được tiêm 1 liều PCV13 sau liều PPSV23 cuối cùng ≥ 8 tuần. Trẻ có tình trạng suy giảm miễn dịch cần được tiêm vắc-xin PPSV23 một lần sau liều đầu tiên 5 năm. Không nên chích > 2 liều PPSV23 cho trẻ.

Người lớn ≥ 19 tuổi mắc các tình trạng suy giảm miễn dịch (ví dụ: không có lách về mặt chức năng hoặc về mặt giải phẫu, nhiễm HIV), rò rỉ dịch não tủy, hoặc cấy ghép ốc tai điện tử nên được tiêm vắc-xin PCV13 và PSV23. Nếu trước đó họ chưa chích PCV13 hoặc PPSV23, thì họ nên được tiêm một liều vắc-xin PCV13, tiếp theo là một liều PPSV23 ≥ 8 tuần sau đó. Nếu họ đã chích PPSV23 nhưng chưa chích PCV13, họ sẽ được tiêm một liều PCV13 sau liều cuối cùng của PPSV23 ≥ 1 năm.

Người lớn ≥ 65 tuổi không có tình trạng bệnh lý được liệt kê ở trên nên được tiêm PCV13 trước, tiếp theo là PPSV23 ít nhất 1 năm sau. Nếu mọi người đã chích vắc-xin PPSV23, nên tiêm PCV13 sau liều PPSV23 gần đây nhất ít nhất 1 năm.

Những người bị nhiễm HIV không có triệu chứng hoặc có triệu chứng nên được chích vắc-xin càng sớm càng tốt sau khi có chẩn đoán.

Người lớn từ 19 đến 64 tuổi có nguy cơ cao nhất bị bệnh do phế cầu (ví dụ: không có lách về mặt chức năng hoặc về mặt giải phẫu, bệnh thận mạn tính hoặc một tình trạng suy giảm miễn dịch khác, bao gồm cả ung thư và sử dụng thuốc corticosteroid) nên được tiêm liều thứ 2 của PPSV23 sau liều PPSV23 đầu tiên 5 năm.

Tất cả mọi người nên được chích vắc-xin PPSV23 khi được 65 tuổi. Nếu mọi người đã chích 1 hoặc 2 liều PPSV23 trước 65 tuổi vì bất kỳ chỉ định nào và đã ≥ 5 năm kể từ khi tiêm liều PPSV23 trước đó, họ nên được tiêm một liều vắc-xin khác khi từ 65 tuổi trở lên. Liều thứ 2 được tiêm sau liều thứ nhất 5 năm (ví dụ: khi được 69 tuổi nếu liều trước đó được tiêm khi được 64 tuổi). Những người chích PPSV23 khi 65 tuổi hoặc sau 65 tuổi thì chỉ nên tiêm 1 liều.

Nếu có kế hoạch cắt lách chọn lọc, nên chích PCV13 trước khi phẫu thuật ≥ 12 tuần, tiếp theo là liều PPSV23 sau khi tiêm PCV13 ≥ 8 tuần. PPSV23 nên được tiêm trước khi cắt lách chọn lọc ít nhất 2 tuần. Nếu phải tiến hành phẫu thuật cắt lách ngay, nên tiêm PCV13, sau đó là PPSV23 ≥ 8 tuần sau đó. Nếu bệnh nhân đã chích PCV13, không nên tiêm PPSV23 cho đến sau khi cắt lách ≥ 2 tuần.

Khi đang xem xét việc hóa trị hoặc liệu pháp ức chế miễn dịch khác để điều trị ung thư, khoảng thời gian giữa lần tiêm vắc-xin và lúc bắt đầu liệu pháp ức chế miễn dịch phải là ≥ 2 tuần. Mọi người không nên tiêm vắc-xin trong quá trình hóa trị hoặc xạ trị.

 1.   Bệnh phế cầu khuẩn (Pneumococcus)

Bệnh phế cầu khuẩn (Pneumococcus) được gây ra bởi vi khuẩn Streptococcus pneumonia, có tỷ lệ tử vong hàng đầu tại Hoa Kỳ,  nó là nguyên nhân dẫn đến sự ra đời của vắc xin phòng bệnh.   

Bất kỳ ai cũng có thể nhiễm bệnh phế cầu khuẩn (Pneumococcus), nhưng một số trường hợp sẽ có nguy cơ mắc bệnh cao hơn như:

Người từ 65 tuổi trở lên

Trẻ em dưới 2 tuổi

Người có vấn đề về sức khỏe

Người có suy giảm hệ thống miễn dịch  cơ thể

Người hút thuốc lá

Phế cầu khuẩn có thể gây những bệnh nhiễm trùng nghiêm trọng như:

Viêm phổi

Nhiễm trùng huyết

Viêm màng não

Những người mắc bệnh phế cầu khuẩn có tỷ lệ tử vong do viêm phổi là 5%, nhiễm trùng huyết  20%, và viêm màng não là 30%.

Người có những vấn đề về sức khỏe được liệt kê ở mục 3 của bài viết này có tỷ lệ tử vong cao hơn.    

2.       Vắc xin phòng ngừa bệnh phế cầu khuẩn

Điều trị bệnh  nhiễm trùng do phế cầu khuẩn (Pneumococcus) với penicillin và những lọai thuốc khác đã từng mang lại kết quả tốt.  Tuy nhiên, nhiều trường hợp đã bị kháng thuốc. Điều đó làm việc tiêm vắcxin phòng bệnh càng trở nên cần thiết.

PPSV (Pneumococcal polysaccharide vaccine), loại vắc xin phòng ngừa giúp chống lại 23 type phế cầu khuẩn, bao gồm những type có thể gây ra những bệnh nghiêm trọng.

Những người khỏe mạnh được tiêm ngừa vắcxin bắt đầu đạt hiệu quả phòng bệnh sau 2-3 tuần.  Người cao tuổi, trẻ em dưới 2 tuổi và những người thuộc một số nhóm bệnh đặc biệt có thể  không có đáp ứng miễn dịch tốt bằng.

Một dạng khác của vắcxin ngừa phế cầu khuẩn (Pneumococcus) là PCV (Pneumococcal conjugate vaccine) thường được khuyên dùng cho trẻ em dưới 5 tuồi .  PCV được liệt kê trong báo cáo thông tin vắcxin

3.      Đối tượng nào nên tiêm phòng vắcxin PPSV ?

Người >65 tuổi

Người từ 2 đến 64 tuổi có kèm những vấn đề  về sức khỏe như :

Bệnh tim mạch

Bệnh phổi

Bệnh thiếu máu hồng cầu hình liềm

Bệnh tiểu đường

Nghiện rượu

Bệnh gan mãn tính

Rò dịch não tủy hay cấy ốc tai

Người từ 2 đến 64 tuổi có uống thuốc làm giảm sức đề kháng của cơ thể như :

Sử dụng dài steroid

Thuốc trị ung thư

Xạ trị

Người từ 19 đến 64 tuổi có :

Hút thuốc

Hen suyễn

PPSV sẽ kém hiệu quả  ở những người có sức đề kháng thấp.  Nhưng  những trường hợp này vẫn nên được tiêm ngừa vì họ có thể bị bệnh nặng hơn nếu như mắc phải bệnh phế cầu khuẩn (Pneumococcus)

Trẻ em thường mắc bệnh viêm tai, viêm xoang hay bệnh nhiễm trùng đường hô hấp trên nhưng vẫn  khỏe mạnh thì không cần tiêm ngừa PPSV vì nó không có tác dụng chống lại những bệnh nêu trên. 

4.      Liều dùng và khi nào tiêm phòng PPSV?

Thông thường 1 liều PPSV là đủ, nhưng đối với nhiều tình huống có khi phải sử dụng 2 liều

Liều thứ 2 được khuyên dùng cho những người từ 65 tuổi trở lên đã được tiêm liều đầu trước 65 tuổi và cách lần tiêm liều 2 ít nhất 5 năm

Liều thứ 2 được khuyên dùng cho những người từ 2 đến 64 tuổi có kèm những bệnh sau đây :

Bệnh về lách hoặc không có lách

Bệnh thiếu máu hồng cầu hình liềm

Bệnh HIV và AIDS

Bệnh ung thư, bệnh bạch cầu, lymphoma, myeloma

Hội chứng thận hư

Cấy ghép cơ quan nội tạng

Uống thuốc làm giảm sức đề kháng

Khi cho tiêm liều thứ hai phải chú ý cách liều đầu ít nhất 5 năm

5.      Đối tượng không thể tiêm ngừa PPSV hoặc phải đợi

Những người đã từng có dị ứng với PPSV không nên tiêm liều 2

Những người có dị ứng với bất cứ thành phần nào của PPSV không nên tiêm ngừa và phải báo ngay cho bác sĩ điều trị khi bị dị ứng nặng

Những người đang mang bệnh nặng và tiêm ngừa theo lịch tiêm chủng thì có thể chờ cho đến khi khỏe.  Những người bệnh nhẹ vẫn có thể tiêm vắc xin

Chưa có chứng cứ cho thấy PPSV ảnh hưởng không tốt lên phụ nữ đang mang thai và thai nhi, để tiêm ngừa cho phụ nữ có nguy cơ nhiễm bệnh phế cầu khuẩn (Pneumococcus) nên tim ngưà trước khi mang thai nếu như có thể.

6.      Tác dụng phụ của PPSV

Gần ½ số người tiêm ngừa vắc xin PPSV có vài tác dụng phụ như bị đỏ và đau tại chỗ tiêm.

Ít hơn 1% có sốt, đau cơ, và phản ứng phụ tại chỗ nghiêm trọng.

Vắc xin cũng như bất kỳ lọai thuốc nào cũng có thể gây ra tác dụng phụ nghiêm trọng.  Tuy nhiên nguy cơ vắc xin làm tổn hại nghiêm trọng hay dẫn đến tử vong là rất thấp. 

7.       Phải làm gì nếu xảy ra tác dụng phụ nghiêm trọng?

Ta nên nhận biết thế nào ?

Bất kỳ tình huống bất thường nào như sốt cao hay thay đổi trạng thái.  Những dấu hiệu của tác dụng phụ nghiêm trọng có thể bao gồm chứng khó thở, khan giọng, khò khè, nổi mề đay, nhợt nhạt, mệt mỏi, tim đập nhanh, chóng mặt.

Ta nên làm thế nào ?

Gọi bác sĩ hoặc nhờ ai đó đưa ngay đến bác sĩ

Nói rõ tình trạng cho bác sĩ biết, ngày giờ xảy ra tình trạng đó và đã tiêm vắc xin khi nào

Yêu cầu bác sĩ ghi nhận tình trạng trên bằng việc lưu hồ sơ tiêm ngừa vắc xin.

8.      Tiêu chuẩn xuất viện

Tiêu chuẩn xuất viện đối với bệnh viêm phổi thường dựa trên những tiêu chí cơ bản.  Bệnh nhân xuất viện phải đảm bảo không mắc hơn một trong những triệu chứng sau :

Sốt cao trên 37. 80 C

Nhịp tim nhanh hơn 100 lần/phút

Nhịp thở nhanh hơn 24 lần/phút

Huyết áp tâm thu dưới 90 mmHg

Oxy bão hòa thấp hơn 90%

Không còn duy trì việc uống thuốc 

9.      Vắc xin phòng bệnh phế cầu khuẩn Pnemococcus có an toàn không ?

Vắc xin phòng bệnh phế cầu khuẩn không thể gây ra bệnh viêm phổi.  Nó giúp ngăn ngừa vi khuẩn gây viêm phổi thông thường. 

10.  Vắc xin phòng bệnh phế cầu khuẩn hiệu quả như thế nào ?

Có thể sẽ bắt đầu được miễn dịch với bệnh viêm phổi từ 10 đến 15 ngày kể từ khi tiêm thuốc.  Hiệu quả của vắc xin tùy thuộc vào tuổi tác và sức khỏe của mỗi người và sẽ đạt từ 56 – 81% tác dụng chống lại nguy cơ lây nhiễm. 

11.  Có thể tiêm vắc xin phòng bệnh phế cầu khuẩn cùng lúc với các lọai vắc xin khác không?

Câu trả lời là được phép. Mặc dù có thể tiêm cùng thời điểm với các lọai vắc xin khác nhưng phải đảm bao tiêm ở 2 chỗ khác nhau trên cơ thể. 

12.  Những phản ứng cơ thể nào có thể xảy ra sau khi tiêm vắc xin kháng phế cầu khuẩn ?

Sau khi tiêm khoảng nửa giờ thì chỗ tiêm sẽ hơi sưng nhẹ và đau

Một vài trường hợp sẽ bị sốt nhẹ, đau đầu hoặc đau cơ

Một vài trường hợp khác sẽ có thể bị sưng và đau nhiều hơn.

BS Nguyễn Việt Phương Thùy - Theo tamduchearthospital.com