Kháng thể phản ứng chéo với nhau là gì năm 2024
Một epitope là một phần của kháng nguyên mà hệ thống miễn dịch của vật chủ nhận ra, tạo ra phản ứng miễn dịch đối với mầm bệnh xâm nhập. Epitope liên kết đặc biệt với thụ thể kháng nguyên tương ứng trên tế bào miễn dịch (chẳng hạn như tế bào B) và liên kết chỉ xảy ra nếu các cấu trúc bổ sung cho nhau. Sự liên kết giữa thụ thể và epitop chỉ xảy ra nếu cấu trúc của chúng bổ sung cho nhau. Nếu đúng như vậy, epitope và thụ thể khớp với nhau như hai mảnh ghép, một sự kiện cần thiết để kích hoạt quá trình sản xuất kháng thể của tế bào B. Các kháng thể do tế bào B tạo ra được nhắm mục tiêu đặc biệt đến các epitope liên kết với các thụ thể kháng nguyên của tế bào. Do đó, epitope cũng là vùng của kháng nguyên được các kháng thể đặc hiệu nhận biết, chúng liên kết và loại bỏ kháng nguyên khỏi cơ thể. Khi epitope và thụ thể liên kết với nhau trong sự kết hợp giống như các mảnh ghép lại với nhau này, việc sản xuất kháng thể sẽ được kích thích. Những kháng thể này được nhắm mục tiêu cụ thể đến các epitope liên kết với các thụ thể kháng nguyên. Theo cách này, epitope cũng là vùng của kháng nguyên được kháng thể cụ thể nhận biết, sau đó loại bỏ kháng nguyên khỏi cơ thể vật chủ sau khi liên kết với nó. Vùng trên kháng thể liên kết với epitope được gọi là paratope. Nhiều kháng nguyên có một số epitop riêng biệt trên bề mặt của chúng. Mỗi epitope này có thể tương tác với các thụ thể kháng nguyên khác nhau trên tế bào miễn dịch. Huyết thanh của người được tiêm chủng thường chứa hỗn hợp các kháng thể có thể liên kết với các epitop khác nhau trên bề mặt của kháng nguyên. Các kháng thể nhắm vào cùng một vị trí quyết định kháng nguyên có thể có những khả năng khác nhau để liên kết với nó. Có thể có hai hoặc nhiều kháng nguyên khác nhau có chung một epitop. Trong những trường hợp này, các kháng thể nhắm vào một kháng nguyên có thể phản ứng với tất cả các kháng nguyên khác mang cùng một vị trí quyết định kháng nguyên. Các kháng nguyên như vậy được gọi là kháng nguyên phản ứng chéo. Các epitope còn được gọi là yếu tố quyết định kháng nguyên. Epitope thường là một protein không tự thân. Tuy nhiên, trong trường hợp mắc các bệnh tự miễn, các trình tự trong vật chủ có thể được hệ thống miễn dịch công nhận là các epitope. Các epitope thường có chiều dài khoảng năm hoặc sáu axit amin. Các loại EpitopeCó ba loại epitope: hình dạng (conformational), tuyến tính (linear) và không liên tục (discontinuous). Sự phân loại này dựa trên cấu trúc và sự tương tác của chúng với paratope của kháng thể. * Epitope hình dạng được hình thành thông qua sự tương tác của các dư lượng axit amin bị ngắt kết nối với nhau. Số lượng các epitope hình dạng là không rõ. * Epitop tuyến tính được xác định không chỉ bởi cấu trúc bậc một của chúng (trình tự các axit amin) mà còn bởi các gốc khác hiện diện. Các dư lượng axit amin ở xa hơn của kháng nguyên cũng như các dư lượng nằm dọc theo cấu trúc bậc một đều ảnh hưởng đến cấu trúc ba chiều của epitop tuyến tính. * Epitop không liên tục bao gồm các phần của protein được tập hợp lại với nhau bằng cách gấp protein chứ không nằm gần nhau trong cấu trúc. Lớp epitope này có thể bao gồm cả phần epitope hình dạng và epitope tuyến tính. Dữ liệu từ nhiều nghiên cứu khác nhau đã cung cấp bằng chứng cho thấy hầu hết sự liên kết kháng nguyên-kháng thể xảy ra ở các vị trí epitop không liên tục. Các kháng thể bảo vệ (ví dụ như kháng thể trong vắc xin) đặc biệt dựa vào điều này. Tế bào T và B cung cấp phản ứng miễn dịch dựa trên trí nhớ đặc hiệu của mầm bệnh. Các epitope của tế bào B là phần kháng nguyên mà kháng thể hoặc globulin miễn dịch liên kết vào. Các epitop tế bào T được tìm thấy trên bề mặt của tế bào trình diện kháng nguyên và liên kết với các phân tử phức hợp tương hợp mô học chính. Epitopes có thể phản ứng chéo. Tài liệu tham khảo
Tr� nhớ miễn dịch Đặc t�nh thứ hai của đ�p ứng miễn dịch đặc hiệu l� n� thể hiện tr� nhớ. Hệ thống miễn dịch "nhớ" nếu n� đ� được tiếp x�c với một kh�ng nguy�n trước đ� v� n� phản ứng với kh�ng nguy�n x�m nhập lần hai với một c�ch kh�c hơn so với tiếp x�c lần đầu ti�n. Th�ng thường chỉ c� t�i tiếp x�c với kh�ng nguy�n giống lần đầu th� sẽ c� đ�p ứng nhớ. T�nh đặc hiệu Đặc t�nh thứ ba của hệ thống miễn đặc hiệu l� mức độ đặc hiệu cao trong c�c đ�p ứng của n�. Một phản ứng với một kh�ng nguy�n cụ thể l� đặc hiệu cho kh�ng nguy�n đ� hoặc một số kh�ng nguy�n tương tự. LƯU �: Đ�y l� những đặc t�nh của tất cả c�c đ�p ứng miễn dịch đặc hiệu. TỪ KH�A Pha c�n bằng Đ�p ứng nguy�n ph�t Pha ổn định Chuyển đổi lớp kh�ng thể Pha ph�n r� Pha cảm ứng/lag Pha suy giảm Pha loại trừ miễn dịch Pha log Đ�p ứng thứ ph�t H�nh 1SỰ H�NH TH�NH KH�NG THỂ Số phận của c�c chất sinh miễn dịchH�nh 2L�m sạch sau khi ti�m kh�ng nguy�n Động học của đ�p ứng kh�ng thể với kh�ng nguy�n phụ thuộc v�o TH�nh 3Đ�p ứng kh�ng thể lần đầu Đ�p ứng lần 2 hay đ�p ứng nhớ (H�nh 3)H�nh 4Pha chậm Những thay đổi định t�nh của kh�ng thể trong đ�p ứng lần 1 v� 2H�nh 5Thay đổi lớp globulin miễn dịch Ở đ�p ứng lần 1, kh�ng thể IgM l� lớp kh�ng thể chủ yếu được sản xuất, trong khi đ�p ứng lần 2 th� IgG (IgA hoặc IgE) chiếm đa số (H�nh 4). C�c kh�ng thể tồn tại trong c�c đ�p ứng lần 2 l� những kh�ng thể IgG. �i t�nhH�nh 6�i t�nh của c�c kh�ng thể IgG được tạo ra tăng dần từng bậc trong qu� tr�nh đ�p ứng, đặc biệt sau khi d�ng liều kh�ng nguy�n thấp (H�nh 5). Điều đ� được gọi l� trưởng th�nh của �i t�nh. Sự trưởng th�nh của �i t�nh thể hiện r� rệt nhất sau khi k�ch th�ch với kh�ng nguy�n lần 2. H�o t�nhTừ kết quả của sự gia tăng �i t�nh, h�o t�nh của kh�ng thể tăng l�n trong qu� tr�nh đ�p ứng miễn dịch. Đ�p ứng ch�o Theo kết quả của sự gia tăng �i t�nh ở đ�p ứng miễn dịch, cũng c� sự gia tăng phản ứng ch�o c� thể x�c định được. L� giải l� do tại sao �i t�nh tăng l�n trong một phản ứng ch�o c� thể ph�t hiện được được minh họa bằng v� dụ sau. �i t�nh của KT với KN Sớm Muộn KN mẫn cảm 10-6 10-9 + ++ KN phản ứng ch�o 10-3 10-6 - + Giả sử một �i t�nh tối thiểu 10-6 cần thiết để ph�t hiện một đ�p ứng, trong một đ�p ứng miễn dịch sớm c� phản ứng ch�o tạo �i t�nh l� 10-3 th� sẽ kh�ng được ph�t hiện. Tuy nhi�n, ở giai đoạn muộn khi �i t�nh tăng 1.000 lần, phản ứng với cả hai kh�ng nguy�n mẫn cảm v� kh�ng nguy�n phản ứng ch�o sẽ được ph�t hiện.H�nh 7 C�c sự kiện diễn ra trong tế b�o ở đ�p ứng lần 1 v� 2 của kh�ng nguy�n phụ thuộc v�o TH�nh 8 H�nh 9Đ�p ứng lần thứ nhất (H�nh 7)Pha chậm Đ�p ứng lần 2 (H�nh 8)H�nh 10Kh�ng phải tất cả c�c tế b�o T v� B được hoạt h�a bởi c�c kh�ng nguy�n chết trong đ�p ứng lần thứ nhất. Một số trong số c�c tế b�o hoạt h�a đ� c� thể sống l�u v� h�nh th�nh c�c tế b�o c� tr� nhớ. Cả hai loại tế b�o T v� B nhớ được sinh ra, tế b�o T nhớ tồn tại l�u hơn c�c tế b�o B nhớ. Khi k�ch th�ch với kh�ng nguy�n lần thứ hai, kh�ng chỉ c� c�c tế b�o T v� B trinh nguy�n được hoạt h�a m� cả c�c tế b�o tr� nhớ cũng được hoạt h�a v� do đ� khoảng thời gian trễ ngắn hơn trong đ�p ứng lần thứ hai. Kể từ khi một d�ng tế b�o được hoạt h�a th� tốc độ sản xuất kh�ng thể cũng tăng l�n trong giai đoạn h�m số mũ của qu� tr�nh sản xuất kh�ng thể v� đạt được một mức độ cao. Ngo�i ra, cũng c� nhiều m� kh�ng phải l� tất cả c�c tế b�o tr� nhớ B sẽ chuyển sang sản xuất IgG, IgA hay IgE. IgG được sản xuất đầu ti�n ở đ�p ứng miễn dịch lần thứ hai. Hơn nữa c� một d�ng tế b�o T tr� nhớ c� thể trợ gi�p c�c tế b�o B chuyển sang sản xuất IgG (IgA hay IgE), c�c lớp Ig chủ yếu được tạo ra sau đ�p ứng lần thứ hai l� IgG (IgA hay IgE). Chuyển đổi lớp kh�ng thểH�nh 11 Globulin miễn dịch tr�n m�ng tế b�o v� Globulin miễn dịch tiết Sự đặc hiệu của kh�ng thể m�ng tế b�o ở một tế b�o B v� Ig tiết bởi d�ng tế b�o tương b�o l� như nhau. Sự am hiểu v� sao t�nh đặc hiệu của Ig m�ng tế b�o v� Ig tiết từ một tế b�o B ri�ng rẽ lại như nhau c� thể c�ng xuất ph�t từ sự hiểu biết về gen tạo kh�ng thể (H�nh 11). |