Quản trị tài chính kế toán là gì

Quản trị tài chính nghe qua có vẻ đơn giản là quản lý dòng tiền vào ra nhưng sự thực, hầu hết các giám đốc đều chưa biết cách quản lý tài chính hiệu quả.

I. Quản trị tài chính doanh nghiệp là gì?

Quản trị tài chính doanh nghiệp (Financial Management) trong kinh tế học là việc lập kế hoạch, tổ chức và chỉ đạo, kiểm soát các hoạt động tài chính ví dụ như: mua sắm, sử dụng các quỹ tài chính của doanh nghiệp vào các hoạt động cần thiết.

Quản trị tài chính doanh nghiệp từ xưa đã gắn bó liền với tài chính kế toán. Nó được thể hiện trong việc quản lý các báo cáo tài chính. Việc quản trị tài chính trong doanh nghiệp cần phải áp dụng các nguyên tắc quản lý chung cho các nguồn lực tài chính của doanh nghiệp.

Quản trị tài chính doanh nghiệp là một trong những công việc quan trọng của người quản lý doanh nghiệp bởi quản trị tài chính tốt không chỉ giúp doanh nghiệp tối đa hóa lợi nhuận mà còn đưa doanh nghiệp vượt đà phát triển.

Hiện nay có rất nhiều phần mềm quản lý tài chính hoạt động tương tự như một Giám đốc Tài chính cung cấp các số liệu về dòng tiền, chi phí, lợi nhuận, tồn kho, hàng hóa…cho CEO. Anh/ chị có thể tìm hiểu các thông tin chi tiết về phần mềm quản lý tài chính – kế toán tốt nhất hiện nay tại đây.

II. Mục tiêu của quản lý tài chính

Quản trị tài chính nghĩ rộng ra là việc kiểm soát dòng tiền vào ra của doanh nghiệp và việc phân bổ các nguồn tài chính sao cho phù hợp. Mỗi doanh nghiệp đều có những mục tiêu khác nhau trong từng thời kỳ phát triển. Dưới góc độ các nhà kinh tế hiện nay thì người ta thường đề ra hai mục tiêu cơ bản.

– Tối đa hóa chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế: Lợi nhuận sau thuế là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hoạt động kinh doanh của công ty có lãi hay không? Tuy nhiên, nếu chỉ có mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận sau thuế thì chưa hẳn đánh giá được giá trị của cổ đông doanh nghiệp, chỉ tiêu này không nói lên được doanh nghiệp phải bỏ ra những gì để có được lợi nhuận cực đại. Trong trường hợp doanh nghiệp phát hành cổ phiếu nhằm tăng thêm vốn góp rồi dùng số tiền huy động được để đầu tư vào trái phiếu thu lợi nhuận, lợi nhuận sẽ gia tăng tuy nhiên lợi nhuận trên vốn cổ phần giảm vì số lượng cổ phần phát hành tăng. Do đó, cần bổ sung thêm chỉ tiêu tối đa hóa lợi nhuận trên vốn cổ phần.

– Tối đa hóa lợi nhuận trên vốn cổ phần: Mục tiêu này có thể bổ sung hạn chế trên của mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận sau thuế. Tuy nhiên, vẫn có một số hạn chế nhất định như không xét đến yếu tố thời giá tiền tệ và yếu tố rủi ro. Vì vậy mục tiêu tối đa hóa giá trị thị trường của cổ phiếu được xem là mục tiêu thích hợp nhất của quản trị tài chính công ty vì nó chú ý nhiều yếu tố như độ dài thời gian, rủi ro, chính sách cổ tức và những yếu tố khác ảnh hưởng đến giá cổ phiếu.

Xem thêm:
>> Quản trị tài chính quan trọng như thế nào với doanh nghiệp?
>> Quản trị tài chính doanh nghiệp: thay đổi để tối ưu lợi nhuận

III. 7 chức năng của quản trị tài chính doanh nghiệp

Quản trị tài chính là 1 trong các chức năng cơ bản của quản trị doanh nghiệp. Chức năng quản trị tài chính có mối liên hệ mật thiết với các chức năng khác trong doanh nghiệp như: chức năng quản trị sản xuất, chức năng quản trị marketing, chức năng quản trị nguồn nhân lực.
Nếu xét riêng về chức năng của quản trị tài chính, có thể xét đến 7 chức năng sau:

1. Ước tính các yêu cầu về vốn

Người quản trị tài chính doanh nghiệp phải lập dự toán liên quan đến các yêu cầu về vốn của công ty. Điều này sẽ phụ thuộc vào chi phí và lợi nhuận dự kiến của các chương trình với chính sách trong tương lai. Các ước tính phải được thực hiện một cách đầy đủ để có thể tăng khả năng kiếm tiền của doanh nghiệp.

2. Xác định thành phần vốn

Khi dự toán đã được thực hiện, cơ cấu vốn phải được quyết định. Điều này liên quan đến phân tích nợ ngắn hạn và dài hạn. Điều này sẽ phụ thuộc vào tỷ lệ vốn chủ sở hữu của một công ty đang sở hữu và các quỹ bổ sung phải được huy động từ bên ngoài.

3. Lựa chọn nguồn vốn

Để có thể kiếm thêm lợi nhuận, một doanh nghiệp cần phải đưa ra nhiều lựa chọn như: • Phát hành cổ phiếu và trái phiếu • Các khoản cho vay được lấy từ ngân hàng và các tổ chức tài chính • Tiền gửi công khai được rút ra như hình thức trái phiếu

Lựa chọn yếu tố sẽ phụ thuộc vào giá trị tương đối và mức độ thiệt hại của từng nguồn và thời gian tài trợ.

4. Đầu tư của các quỹ

Người quản lý phải quyết định phân bổ tiền vào các dự án có lợi nhuận, nghĩa là mang về doanh thu lớn để có sự an toàn về đầu tư và lợi nhuận thường xuyên của những người làm kinh tế.

5. Quăng bỏ thặng dư

Quyết định về lợi nhuận ròng phải được thực hiện bởi người quản trị tài chính. Điều này có thể được thực hiện theo 2 cách dưới đây: • Tuyên bố cổ tức: Bao gồm việc xác định tỷ lệ cổ tức và các lợi ích khác như tiền thưởng.

• Lợi nhuận giữ lại: Phụ thuộc vào kế hoạch mở rộng, đổi mới, đa dạng hóa của công ty.

6. Quản lý tiền mặt

Người chịu trách nhiệm quản trị tài chính doanh nghiệp cần phải đưa ra quyết định liên quan đến việc quản lý tiền mặt. Tiền mặt được yêu cầu cho nhiều mục đích như thanh toán tiền lương, tiền điện nước, thanh toán chủ nợ, đáp ứng các khoản nợ tới hạn, duy trì cổ phiếu, mua nguyên vật liệu…

7. Kiểm soát tài chính

Người quản lý tài chính doanh nghiệp không chỉ lập kế hoạch sử dụng quỹ tài chính mà còn phải kiểm soát tài chính kinh tế. Điều này có thể được thực hiện thông qua nhiều kỹ thuật như phân tích tỷ lệ dự báo tài chính, chi phí và kiểm soát lợi nhuận…

V. Các mức độ quản trị tài chính doanh nghiệp

Quản trị tài chính có nhiều mức độ khác nhau tương ứng là nội dung quản lý, công cụ hỗ trợ cũng khác nhau.

Mức thô sơ: Mục đích là để lập hóa đơn tài chính hoặc báo cáo thuế

Mức căn bản: Đưa ra tất cả các báo cáo tài chính và quản trị theo yêu cầu kiểm toán đòi hỏi hoặc nhu cầu quản lý căn bản của doanh nghiệp liên quan đến tiền hàng.

Mức nâng cao: Ra được các báo cáo phân tích tài chính và mô hình tài chính trên quy mô tổng hợp nhiều chi nhánh và truy cập mọi lúc, mọi nơi trên thiết bị di động (điện toán đám mây/ di động). Có khả năng xử lý nhanh chóng khối lượng dữ liệu lớn và bảo vệ an toàn dữ liệu gần như tuyệt đối.

Trong đó, công cụ excel có thể đáp ứng linh hoạt mức quản lý thô sơ và căn bản nhưng cũng tốn khá nhiều thời gian và công sức. Ở mức nâng cao, bắt buộc doanh nghiệp phải sử dụng đến các phần mềm kế toán độc lập hoặc được tích hợp trong phần mềm erp để làm việc hiệu quả hơn, nhanh chóng và chính xác hơn.

Xem thêm: 
>> 4 nguyên tắc giúp CEO quản trị tài chính doanh nghiệp hiệu quả!
>> 9 lý do chọn AMIS.VN trong hoạt động quản trị tài chính doanh nghiệp

VI. 4 vấn đề khó khăn khi quản trị tài chính doanh nghiệp

Cũng giống với công việc quản trị doanh nghiệp, quản lý tài chính thực tế gặp phải không ít khó khăn từ việc dữ liệu không chính xác, thiếu nhân sự đến công cụ hạn chế…

Theo khảo sát, có 4 khó khăn điển hình nhất trong công việc quản lý tài chính là:

  • Quản lý nguồn thu, nguồn chi căn cứ trên ước lượng, dự đoán, thiếu phân tích nên không thấy hết nguồn thu, không cắt giảm được chi phí.
  • Kiểm soát công nợ chưa thường xuyên, chặt chẽ, chưa có chính sách xử lý nợ rốt ráo dễ dẫn đến thiếu tiền.
  • Kiểm soát không chặt chẽ vật tư hàng hóa, xuất nhập tồn kho, trên đường đi, hàng gửi làm lãng phí vốn.
  • Không có kế hoạch tài chính, thậm chí không kiểm soát được dòng tiền, kế hoạch thu trả nợ.

Những khó khăn này đều có thể giải quyết dễ dàng bằng phần mềm kế toán online có kết hợp quản lý thu chi nội bộ.

Tìm hiểu phần mềm kế toán online tại đây

(Bài viết có sự tham khảo từ Tạp chí tài chính)

Quản trị tài chính kế toán là gì

Quản trị tài chính kế toán là gì

Bản cáo bạch là tài liệu hoặc dữ liệu điện tử công khai những thông tin chính xác, trung thực, khách quan liên quan đến việc chào bán hoặc niêm yết chứng khoán của tổ chức phát hành.
Bảng cân đối kế toán [Balance sheet ]: Bản cân đối kế toán cho biết tình trạng tài sản của công ty, nợ và vốn cổ đông vào một thời điểm ấn định
Báo cáo kết quả kinh doanh [Income Statement ]: Báo cáo kết quả kinh doanh thể hiện các kết quả của hoạt động kinh doanh trong một khoảng thời gian nhất định. Ở đây cụm từ “khoảng thời gian nhất định” có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. XEM THÊM CHI TIẾT DƯỚI ĐÂY

Ảnh hưởng đáng kể Là quyền tham gia vào việc đưa ra các quyết định về chính sách tài chính và chính sách hoạt động của bên nhận đầu tư nhưng không kiểm soát các chính sách đó. Là quyền tham gia vào việc đưa ra các quyết định về chính sách tài chính và chính sách hoạt động của một hoạt động nhưng không kiểm soát hoặc đồng kiểm soát các chính sách đó. Quyền tham gia vào việc đưa ra các quyết định về chính sách tài chính và chính sách hoạt động của một đơn vị nhưng không kiểm soát các chính sách đó. Ảnh hưởng đáng kể có thể được thể hiện bằng nhiều cách, thông thường là có đại diện trong Hội đồng quản trị hoặc cấp quản lý tương đương của đơn vị liên kết; Có quyền tham gia vào quá trình hoạch định chính sách; Có các giao dịch quan trọng giữa nhà đầu tư và bên nhận đầu tư; Có sự trao đổi về cán bộ quản lý; Có sự cung cấp thông tin kỹ thuật quan trọng. Ảnh hưởng đáng kể có thể đạt được bởi quyền sở hữu vốn, quy chế hoặc thoả thuận. Đối với quyền sở hữu vốn, ảnh hưởng đáng kể được mô tả phù hợp với định nghĩa trong CHUẩN MựC Kế TOÁN  công quốc tế số 7 “Kế toán các khoản đầu tư vào đơn vị liên kết”.

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ [Cash Flow Statement ]: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Cash Flow Statement) là một báo cáo tài chính cung cấp thông tin về những nghiệp vụ kinh tế có ảnh hưởng đến tình hình tiền tệ của Doanh nghiệp. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập trên cơ sở cân đối thu chi tiền mặt, phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của Doanh nghiệp.

Báo cáo tài chính hợp nhất
Là báo cáo tài chính của một đơn vị kinh tế được trình bày như báo cáo tài chính của một đơn vị độc lập.

Báo cáo thường niên
[Annual report ]: Báo cáo thường niên là một tài liệu xuất bản hàng năm mà một công ty đại chúng hoặc quỹ tương hỗ phải cung cấp cho các cổ đông nhằm mô tả hoạt động và tình hình tài chính của mình trong năm vừa qua.
Bảo lãnh phát hành chứng khoán là việc tổ chức bảo lãnh phát hành cam kết với tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, nhận mua một phần hay toàn bộ chứng khoán của tổ chức phát hành để bán lại hoặc mua số chứng khoán còn lại chưa được phân phối hết của tổ chức phát hành hoặc hỗ trợ tổ chức phát hành trong việc phân phối chứng khoán ra công chúng.

Bất động sản chủ sở hữu sử dụng
Là bất động sản do người chủ sở hữu hoặc người đi thuê tài sản theo hợp đồng thuê tài chính nắm giữ nhằm mục đích sử dụng trong sản xuất, cung cấp hàng hóa, dịch vụ hoặc sử dụng cho các mục đích quản lý.

Bất động sản đầu tư
Là bất động sản (đất và nhà, hoặc một phần của nhà hoặc cả nhà và đất) nắm giữ nhằm mục đích thu lợi từ việc cho thuê hoặc chờ tăng giá mà không phải để: (a) Sử dụng trong sản xuất, cung cấp hàng hóa, dịch vụ hoặc sử dụng cho các mục đích quản lý; hoặc (b) Bán trong kỳ hoạt động thông thường.

Bất động sản, nhà xưởng và thiết bị
Là những tài sản: (a) Đơn vị nắm giữ nhằm mục đích sản xuất hoặc bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ, cho bên khác thuê hay cho mục đích quản lý; và (b) Được sử dụng trong khoảng thời gian dài hơn một kỳ báo cáo.

Bên góp vốn liên doanh
Là một bên tham gia vào liên doanh và có quyền đồng kiểm soát đối với liên doanh đó.

Bộ phận
Là hoạt động hoặc nhóm các hoạt động có thể tách biệt của một đơn vị. Thông tin tài chính của các hoạt động đó cần được báo cáo riêng rẽ cho mục đích đánh giá tình hình thực hiện các mục tiêu của đơn vị và trong việc đưa ra các quyết định về việc phân bổ các nguồn lực trong tương lai.

Các bên liên quan
Các bên được coi là liên quan nếu một bên có khả năng kiểm soát hoặc có ảnh hưởng đáng kể đối với bên kia trong việc ra quyết định các chính sách tài chính và hoạt động hoặc nếu bên liên quan và các bên khác phụ thuộc vào sự kiểm soát chung. Các bên liên quan bao gồm: (a) Các đơn vị trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua một hoặc nhiều bên kiểm soát trung gian hoặc bị kiểm soát; (b) Đơn vị liên kết (theo CHUẩN MựC Kế TOÁN  công số 7 - Kế toán các khoản đầu tư vào đơn vị liên kết); (c) Cá nhân có quyền sở hữu trực tiếp hay gián tiếp lợi ích trong đơn vị báo cáo và có ảnh hưởng đáng kể đến đơn vị hoặc các thành viên mật thiết trong gia đình của cá nhân đó; (d) Nhân viên quản lý chủ chốt và thành viên mật thiết trong gia đình của nhân viên quản lý chủ chốt; và (e) Các đơn vị do các cá nhân được mô tả trong đoạn (c) và (d) trực tiếp hoặc gián tiếp sở hữu hoặc những người có ảnh hưởng đáng kể đối với các cá nhân đó.

Các biện pháp kiểm soát tiền tệ [Currency controls]:
Khi sử dụng các biện pháp kiểm soát tiền tệ, tiền tệ không thể chuyển đổi được nữa vì mọi hoạt động mua-bán ngoại tệ được tiến hành thông qua một cơ quan do chính phủ chỉ định nhằm quy định tỷ giá có lợi cho các sản phẩm và hoạt động kinh doanh mà chính phủ muốn bảo hộ.

Các khoản chi phí
Là sự giảm sút các lợi ích kinh tế trong kỳ báo cáo dưới hình thức tiêu thụ tài sản và các luồng ra hoặc gánh chịu các khoản nợ phải trả, làm giảm tài sản thuần/vốn chủ sở hữu mà không phải là khoản phân phối cho các chủ sở hữu.

Các khoản đầu tư dài hạn
[Long Term Investments ]: Các khoản đầu tư dài hạn là một tài khoản nằm bên phần tài sản trên bảng cân đối kế toán của một công ty, nó thể các khoản đầu tư mà một công ty có ý định thực hiện trong khoảng thời gian từ hơn 1 năm trở lên

Các khoản mục bất thường
Là các khoản doanh thu hoặc chi phí phát sinh từ các giao dịch hoặc sự kiện khác biệt với hoạt động thông thường của đơn vị, không diễn ra thường xuyên hoặc đều đặn và nằm ngoài sự kiểm soát hoặc vòng ảnh hưởng của đơn vị.

Các khoản mục phi tiền tệ
Là các khoản mục không phải là các khoản mục tiền tệ.

Các khoản mục tiền tệ
Là tiền, các khoản phải thu, hoặc nợ phải trả bằng một lượng tiền cố định hoặc có thể xác định được.

Các khoản phải thu
[Receivables ]: Các khoản phải thu là một loại tài sản của công ty tính dựa trên tất cả các khoản nợ, các giao dịch chưa thanh toán hoặc bất cứ nghĩa vụ tiền tệ nào mà các con nợ hay khách hàng chưa thanh toán cho công ty.

Các khoản vốn góp của chủ sở hữu
Là các lợi ích kinh tế trong tương lai đơn vị nhận được từ bên ngoài nhưng không làm phát sinh nợ phải trả của đơn vị mà góp phần tạo ra tài sản thuần/vốn chủ sở hữu của đơn vị. Những khoản này có đặc điểm: (a) Có quyền phân phối các lợi ích kinh tế trong tương lai trong suốt thời gian góp vốn, việc phân phối đó được thực hiện theo quyết định của chủ sở hữu hoặc người đại diện của họ và có quyền phân phối phần chênh lệch tài sản lớn hơn nợ phải trả (b) Có thể bán, trao đổi, chuyển nhượng hoặc mua lại.

Các khoảntương đươngtiền
Là các khoản đầu tư ngắn hạn có tính thanh khoản cao, có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành một lượng tiền xác định và không có nhiều rủi ro trong chuyển đổi thành tiền.

Các luồng tiền
Là luồng vào và luồng ra của tiền và tương đương tiền.

Các sai sót cơ bản
Là các sai sót được phát hiện trong kỳ hiện tại làm sai lệch đáng kể báo cáo tài chính của một hoặc nhiều kỳ trước, khiến chúng không còn được coi là đáng tin cậy tại ngày phát hành.

Các sự kiện phát sinh sau ngày ngày báo cáo
Là những sự kiện có ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến báo cáo tài chính đã phát sinh trong khoảng thời gian từ sau ngày ngày báo cáo đến ngày phát hành báo cáo tài chính. Có hai loại sự kiện phát sinh sau ngày ngày báo cáo: (a) Những sự kiện cung cấp bằng chứng về các sự việc đã tồn tại tại ngày báo cáo (Các sự kiện phát sinh sau ngày ngày báo cáo cần điều chỉnh); và (b) Những sự kiện chỉ ra dầu hiệu về các sự việc đã tồn tại phát sinh sau ngày báo cáo (Các sự kiện phát sinh sau ngày ngày báo cáo không cần điều chỉnh).

Các tài sản tạo tiền
Là tài sản nắm giữ để tạo ra thu nhập mang tính thương mại.

Các thành viên gần gũi trong gia đình của một cá nhân
Là các thành viên mật thiết trong gia đình hoặc họ hàng gần gũi của một cá nhân mà cá nhân đó là những người có thể chi phối các giao dịch của đơn vị hoặc bị ảnh hưởng bởi các thành viên gần gũi trong gia đình khi giao dịch với đơn vị.

Cán bộ quản lý chủ chốt
(a) Ban Giám đốc hoặc các thành viên Ban điều hành đơn vị; và (b) Những người khác có quyền và trách nhiệm trong việc lập kế hoạch, quản lý và kiểm soát các hoạt động của đơn vị báo cáo. Khi đáp ứng được yêu cầu này, nhân viên quản lý chủ chốt bao gồm: (i) Thành viên của ban điều hành có quyền và trách nhiệm trong việc lập kế hoạch, quản lý và kiểm soát các hoạt động của đơn vị báo cáo; (ii) Các cố vấn chủ chốt của thành viên đó; và (iii)Ngoại trừ các đối tượng ở mục (a) còn có nhóm quản lý cao cấp của đơn vị báo cáo, bao gồm giám đốc điều hành hoặc lãnh đạo thường trực của đơn vị báo cáo.

Cấu trúc vốn
[Capital Structure ]: Cấu trúc vốn là thuật ngữ tài chính nhằm mô tả nguồn gốc và phương pháp hình thành nên nguồn vốn để doanh nghiệp có thể sử dụng mua sắm tài sản, phương tiện vật chất và hoạt động kinh doanh.

Chào bán chứng khoán ra công chúng
là việc chào bán chứng khoán theo một trong các phương thức sau đây: a) Thông qua phương tiện thông tin đại chúng, kể cả Internet; b) Chào bán chứng khoán cho từ một trăm nhà đầu tư trở lên, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp; c) Chào bán cho một số lượng nhà đầu tư không xác định.

Chênh lệch tỷ giá hối đoái
Là chênh lệch phát sinh từ việc quy đổi của cùng một số lượng ngoại tệ sang đơn vị tiền tệ kế toán theo các tỷ giá hối đoái khác nhau.

Chi phí bán hàng


Chi phí bất biến (còn gọi là định phí):
Là những chi phí mà tổng số không thay đổi với sự biến động về khối lượng sản phẩm, công việc, gồm: chi phí khấu hao TÀI SảN Cố ĐịNH , lương nhân viên, cán bộ quản lý,...Chi phí bất biến của một đơn vị sản phẩm, công việc có quan hệ tỷ lệ nghịch với khối lượng, sản phẩm, công việc.

Chi phí bộ phận
Là chi phí phát sinh từ các hoạt động kinh doanh của bộ phận được tính trực tiếp cho bộ phận đó và phần chi phí của đơn vị được phân bổ một cách hợp lý cho bộ phận đó, bao gồm cả chi phí bán hàng ra bên ngoài và chi phí có liên quan đến những giao dịch với bộ phận khác của đơn vị. Chi phí bộ phận không bao gồm: a) Các khoản mục bất thường; b) Chi phí tiền lãi vay, kể cả tiền lãi phải trả phát sinh đối với khoản tiền ứng trước hoặc tiền vay từ các bộ phận khác, trừ khi hoạt động của bộ phận đó chủ yếu là hoạt động tài chính; c) Lỗ từ việc bán các khoản đầu tư hoặc lỗ do xoá nợ, trừ khi hoạt động của bộ phận đó chủ yếu là hoạt động tài chính; d) Phần sở hữu của đơn vị trong khoản thâm hụt thuần hoặc lỗ do đầu tư vào các đơn vị liên kết, đơn vị liên doanh hoặc các khoản đầu tư tài chính khác được hạch toán theo phương pháp vốn chủ sở hữu; e) Thuế TNDN hoặc chi phí tương tự thuế TNDN được ghi nhận phù hợp với các CHUẩN MựC Kế TOÁN  hướng dẫn kế toán ảnh hưởng của thuế TNDN; hoặc f) Chi phí quản lý hành chính chung và các chi  phí khác phát sinh ở cấp độ đơn vị có liên quan đến tất cả các bộ phận. Tuy nhiên, chi phí đôi khi phát sinh ở cấp độ đơn vị nhưng chỉ là các khoản chi hộ bộ phận và được coi là chi phí bộ phận nếu chi phí đó liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của bộ phận và những chi phí này có thể được tính trực tiếp hoặc phân bổ vào bộ phận đó một cách hợp lý. Chi phí bộ phận gổm cả phần chi phí của bên góp vốn liên doanh trong liên doanh được kế toán theo phương pháp hợp nhất theo tỷ lệ phù hợp MKT công quốc tế số 8 – BÁO CÁO TÀI CHÍNH  về các khoản vốn góp liên doanh.

Chi phí chênh lệch
: Là chi phí có ở phương án này nhưng không có hoặc chỉ có một phần ở phương án khác. Chi phí chênh lệch là một trong các căn cứ quan trọng để lựa chọn phương án đầu tư hoặc phương án sản xuất,  kinh doanh.

Chi phí chìm
: Là loại chi phí mà doanh nghiệp sẽ phải gánh chịu bất kể đã lựa chọn phương án hoặc hành động nào. Chi phí chìm tồn tại ở mọi phương án nên không có tính chênh lệch và không phải xét đến khi so sánh, lựa chọn phương án, hành động tối ưu.

Chi phí cơ hội
: Là lợi ích tiềm tàng bị mất đi do lựa chọn phương án (hoặc hành động) này thay vì chọn phương án (hoặc hành động) khác.

Chi phí đi vay
Là lãi tiền vay và các chi phí khác đơn vị phải gánh chịu phát sinh liên quan trực tiếp đến các khoản vay của đơn vị.

Chi phí được trừ

Chi phí hoạt động [Operating expenses ]: Chi phí hoạt động đối với các công ty buôn bán là những chi phí xảy ra trong quá trình hoạt động bình thường của công ty, không phải là chi phí của hàng bán.
Chi phí hợp lý
Chi phí khả biến (gọi tắt là biến phí): Là những chi phí sản xuất, kinh doanh thay đổi tỷ lệ thuận về tổng số, về tỷ lệ với sự biến động về khối lượng sản phẩm, gồm: chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và một số khoản chi phí sản xuất chung, như: Chi phí nhân công, chi phí điện nước, phụ tùng sửa chữa máy,...Chi phí khả biến không thay đổi khi tính cho một đơn vị sản phẩm, công việc.
Chi phí khác
Chi phí lãi vay
Chi phí quản lý
Chi phí sử dụng nợ [Cost of Debt ]: Chi phí sử dụng nợ là một tỷ lệ hiệu quả đánh giá đúng những gì công ty phải trả cho các khoản nợ hiện tại của mình.
Chi phí sử dụng vốn bình quân [Weight Average Cost of Capital ]: Chi phí sử dụng vốn bình quân là chi phí sử dụng vốn được doanh nghiệp tính toán dựa trên tỷ trọng các loại vốn mà doanh nghiệp sử dụng.
Chi phí tài chính
Chi phí tài chính [Financial charges ]: Chi phí tài chính là những khoản phí mà người đi vay phải trả khi họ vay tiền từ ngân hàng hay một tổ chức tín dụng.
Chi phí thanh lý Là khoản chi phí liên quan trực tiếp tới việc thanh lý tài sản, không bao gồm các chi phí tài chính và chi phí thuế TNDN.
Chi phí thay thế hiện hành Là chi phí đơn vị phải gánh chịu để có được tài sản tại ngày báo cáo.
Chi phí thuế phải nộp
Chỉ số giá trên doanh thu [Price to Sales Ratio ]: Chỉ số giá trên doanh thu là một trong các chỉ số dùng để đánh giá giá trị cổ phiếu hiện hành so với quá khứ, và so với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành.
Chỉ số giá trị tài sản thuần [Net Asset Value ]: Chỉ số "giá trị tài sản thuần" (chỉ số NAV) có liên quan mật thiết đến việc xác định giá trị tài sản công ty và tài sản cổ đông. Từ đó nhà đầu tư sẽ không bị nhầm lẫn giữa cái bề thế bên ngoài và cái bản chất tài sản thật bên trong của công ty.
Chỉ số thanh toán tiền mặt [Cash Ratio ]: Chỉ số thanh toán tiền mặt cho biết bao nhiêu tiền mặt và các khoản tương đương tiền (ví dụ chứng khoán khả mại) của doanh nghiệp để đáp ứng các nghĩa vụ nợ ngắn hạn.
Chỉ số vòng quay các khoản phải trả [Account Payable Turnover Ratio ]: Chỉ số vòng quay các khoản phải trả phản ánh khả năng chiếm dụng vốn của doanh nghiệp đối với nhà cung cấp. Chỉ số vòng quay các khoản phải trả quá thấp có thể ảnh hưởng không tốt đến xếp hạng tín dụng của doanh nghiệp
Chính sách kế toán bộ phận Là các chính sách kế toán được áp dụng trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính của tập đoàn hoặc đơn vị bao gồm cả chính sách kế toán có liên quan cụ thể đến việc lập báo cáo tài chính bộ phận.
Chính sách kế toán Là các nguyên tắc, cơ sở, quy định và phương pháp kế toán cụ thể được đơn vị áp dụng trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính.
Chứng chỉ quỹ là loại chứng khoán xác nhận quyền sở hữu của nhà đầu tư đối với một phần vốn góp của quỹ đại chúng.
Chứng khoán là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với tài sản hoặc phần vốn của tổ chức phát hành. Chứng khoán được thể hiện dưới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử, bao gồm các loại sau đây: a) Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ; b) Quyền mua cổ phần, chứng quyền, quyền chọn mua, quyền chọn bán, hợp đồng tương lai, nhóm chứng khoán hoặc chỉ số chứng khoán.
Chứng quyền là loại chứng khoán được phát hành cùng với việc phát hành trái phiếu hoặc cổ phiếu ưu đãi, cho phép người sở hữu chứng khoán được quyền mua một số cổ phiếu phổ thông nhất định theo mức giá đã được xác định trước trong thời kỳ nhất định.
Cổ đông lớn là cổ đông sở hữu trực tiếp hoặc gián tiếp từ năm phần trăm trở lên số cổ phiếu có quyền biểu quyết của tổ chức phát hành.
Cổ phiếu đang lưu hành: là số lượng cổ phiếu của công ty hiện đang lưu hành trên thị trường.
Cổ phiếu quỹ: là cổ phiếu đã phát hành và được mua, bán lại trên thị trường bởi chính tổ chức phát hành.
Cổ phiếu thượng hạng [Blue-chip stocks]: Cổ phiếu của các công ty nổi tiếng là luôn đạt lợi nhuận cao và luôn thanh toán cổ tức đúng hạn.
Cơ sở dồn tích Là cơ sở của kế toán theo đó các giao dịch và sự kiện được ghi nhận khi chúng phát sinh (không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền). Do đó, các giao dịch và sự kiện được ghi sổ kế toán và trình bày trong BÁO CÁO TÀI CHÍNH  phù hợp với kỳ mà chúng có liên quan. Các yếu tố được ghi nhận theo cơ sở kế toán dồn tích là tài sản, nợ phải trả, tài sản thuần, vốn chủ sở hữu, doanh thu và chi phí.
Cổ tức [Dividend]: Khoản tiền chi cho mỗi cổ phần sau mỗi năm cho người giữ cổ phiếu thông thường. Cổ tức là một phần của thu nhập trên mỗi cổ phần. Tuy nhiên, nếu một công ty cho thấy không có lãi trong một khoảng thời gian nhất định thì có thể dùng khoản lãi từ các khoảng thời gian có lãi để thanh toán cổ tức theo đúng kế hoạch.
Cổ tức trên thị giá ( D/P ): D/E = ( Cổ tức)/(Giá thị trường hiện thời). Hệ số này phản ánh mức lợi tức mong đợi của nhà đầu tư khi mua một loại cổ phiếu tại thời điểm hiện tại. Nếu tỷ lệ này càng cao thì cổ phiếu đó càng được các nhà đầu tư ưa thích vì họ kỳ vọng vào lợi nhuận cao thu về khi đầu tư vào cổ phiếu.
Cổ tức trên thu nhập ( D/E ): D/E = (Cổ tức)/(Thu nhập của mỗi cổ phiếu). Hệ số này đo lường tỷ lệ phần trăm lợi nhuận ròng trả cho cổ đông phổ thông dưới dạng cổ tức. Hệ số này càng cao thì cổ phiếu đó càng nhận được sự quan tâm của các nhà đầu tư, bởi lẽ họ sẽ được trả mức cổ tức cao cho mỗi cổ phiếu nắm giữ.
Commodity option – Quyền, nhưng không phải trách nhiệm, mua hoặc bán hợp đồng hàng hóa giao sau tại một thời điểm cụ thể trong khoảng thời gian cụ thể.
Công cụ tài chính Là hợp đồng làm phát sinh cả tài sản tài chính của một đơn vị lẫn nợ phải trả tài chính hoặc công cụ vốn của đơn vị khác. Các hợp đồng có tính chất như trao đổi hàng hoá làm mỗi bên có quyền thanh toán bằng tiền hoặc bằng một số công cụ tài chính khác được kế toán như thể chúng đã là các công cụ tài chính ngoại trừ các hợp đồng có tính chất trao đổi hàng hoá mà (a) Được bắt đầu và tiếp tục đáp ứng các yêu cầu được kỳ vọng của đơn vị về việc sử dụng, mua, bán, (b) Được định rõ cho mục đích đó ngay từ đầu và (c) Được kỳ vọng để được thanh toán bằng cách phân phối.
Công cụ vốn Là một hợp đồng chứng minh lợi ích còn lại của tài sản của đơn vị sau khi trừ đi tất cả các khoản nợ phải trả của đơn vị đó
CVP – Phân tích mối quan hệ DOANH THU – CHI PHÍ – SẢN LƯỢNG: là xem xét mối quan hệ giữa các nhân tố giá bán, biến phí, định phí trong mối quan hệ với mức lợi nhuận mong muốn. Phân tích CVP được sử dụng rộng rãi trong việc đưa ra các quyết định quản trị. Nghiên cứu mối quan hệ CVP có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc khai thác các nguồn lực của doanh nghiệp, là cơ sở trong việc đưa ra các quyết định về chính sách giá cả, chiến lược sản phẩm, mở rộng hoặc thu hẹp thị trường, kế hoạch sử dụng tài sản nhàn rỗi... nhằm mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận. Mô hình CVP truyền thống sử dụng 3 dữ liệu đầu vào là giá bán đơn vị, biến phí đơn vị và định phí để đánh giá hiệu quả của từng quyết định kinh doanh.
Đăng ký chứng khoán là việc ghi nhận quyền sở hữu và các quyền khác của người sở hữu chứng khoán.
Đầu tư thuần trong cơ sở ở nước ngoài Là phần vốn của đơn vị báo cáo trong tổng tài sản thuần/vốn chủ sở hữu của cơ sở nước ngoài đó.
Đầu tư thuần trong hợp đồng thuê tài chính Là tổng giá trị khoản đầu tư trong hợp đồng thuê tài chính trừ đi (-) doanh thu tài chính chưa thực hiện.
Điểm hòa vốn [Break even point ]: Điểm hòa vốn là điểm mà tại đó Tổng doanh thu bằng Tổng chi phí. Hay nói cách khác thì tại điểm hòa vốn, doanh nghiệp bắt đầu thu được lợi nhuận.
Điểm hoà vốn: Là một điểm mà tại đó tổng doanh thu bằng tổng chi phí hoặc là một điểm mà tại đó lãi trên biến phí bằng tổng chi phí bất biến.
Doanh thu [Revenues ]: Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu bộ phận Là doanh thu trình bày trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị được tính trực tiếp hoặc phần doanh thu của đơn vị phân bổ cho bộ phận một cách hợp lý, bao gồm doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ra bên ngoài và doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ cho các bộ phận khác của đơn vị. Doanh thu bộ phận không bao gồm: (a) Các khoản mục bất thường; (b) Doanh thu từ tiền lãi hoặc cổ tức, kể cả tiền lãi thu được trên các khoản nhận trước hoặc các khoản tiền cho các bộ phận khác vay, trừ khi hoạt động của bộ phận chủ yếu là hoạt động tài chính; hoặc (c) Lãi từ việc bán các khoản đầu tư hoặc lãi từ việc xoá nợ trừ khi hoạt động của bộ phận đó chủ yếu là hoạt động tài chính. Doanh thu của bộ phận bao gồm: Phần thặng dư hoặc thâm hụt của đơn vị trong đơn vị liên kết, đơn vị liên doanh hoặc các khoản đầu tư khác được hạch toán theo phương pháp vốn chủ sở hữu khi các khoản doanh thu đó nằm trong doanh thu hợp nhất của tập đoàn; Và phần sở hữu của bên tham gia liên doanh trong doanh thu của liên doanh được kế toán phù hợp với CHUẩN MựC Kế TOÁN  công quốc tế số 8 – BÁO CÁO TÀI CHÍNH  đối với các khoản lợi ích từ hoạt động liên doanh.

Doanh thu cận biên [Marginal revenue ]: Doanh thu cận biên được tính bằng thay đổi trong tổng doanh thu chia cho thay đổi trong lượng bán.
Doanh thu chịu thuế
Doanh thu hoà vốn: Doanh thu hoà vốn là doanh số mà doanh nghiệp thu được chỉ đủ bù đắp chi phí sản xuất kinh doanh.
Doanh thu Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế đơn vị thu được trong kỳ báo cáo làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng không phải là khoản vốn góp của chủ sở hữu.
Doanh thu tài chính chưa thực hiện Là chênh lệch giữa: (a) Tổng khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu theo hợp đồng thuê và giá trị còn lại không được đảm bảo, và (b) Giá trị hiện tại của các khoản trên tính theo tỷ lệ lãi suất ngầm định trong hợp đồng thuê tài chính.
Doanh thu thuần: là tổng số doanh thu bán hàng (trừ đi các khoản giảm trừ) công ty đạt được trong năm.
Đơn vị bị kiểm soát Là đơn vị nằm dưới quyền kiểm soát của một đơn vị khác (gọi là đơn vị kiểm soát).
Đơn vị kiểm soát Là đơn vị có một hoặc nhiều đơn vị bị kiểm soát. 1.6,2.8,
Đơn vị kinh doanh bằng vốn Nhà nước Là đơn vị có các đặc điểm sau: (a) Là một đơn vị có quyền ký hợp đồng dưới tên của đơn vị mình; (b) Được phép hoạt động và sử dụng nguồn tài chính để thực hiện công việc kinh doanh; (c) Bán hàng hoá hoặc dịch vụ trong một chu kỳ hoạt động kinh doanh thông thường cho đơn vị khác với mức có lợi nhuận hoặc thu hồi được toàn bộ chi phí bỏ ra;(d) Không dựa vào tài trợ của Chính phủ để hoạt động liên tục (Không dựa vào các giao dịch trao đổi không ngang giá); và (e) Được kiểm soát bởi đơn vị kế toán công. Ghi chú: Đơn vị kinh doanh bằng vốn Nhà nước gồm cả các đơn vị kinh doanh thương mại như các đơn vị công ích và các đơn vị kinh doanh trong lĩnh vực tài chính như các tổ chức tài chính. Đơn vị kinh doanh bằng vốn Nhà nước về bản chất không khác biệt so với các đơn vị có hoạt động tương tự thuộc thành phần kinh tế tư nhân. Nhìn chung, đơn vị kinh doanh bằng vốn Nhà nước hoạt động để tạo ra lợi nhuận mặc dù một số đơn vị có nghĩa vụ hạn chế phục vụ cộng đồng theo các quy định bắt buộc để cung cấp hàng hoá hoặc dịch vụ miễn phí hoặc với giá rất rẻ cho các cá nhân và tổ chức trong cộng đồng. IPSAS 6 “Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán các khoản đầu tư vào đơn vị bị kiểm soát” cung cấp hướng dẫn trong việc xác định sự kiểm soát có tồn tại hay không khi lập và trình bày BÁO CÁO TÀI CHÍNH  và được đề cập trong việc xác định đơn vị kinh doanh bằng vốn Nhà nước có bị một đơn vị công khác kiểm soát hay không.
Đơn vị kinh tế Là một tập đoàn gồm đơn vị kiểm soát và một hoặc nhiều đơn vị bị kiểm soát. Thuật ngữ đơn vị kinh tế được sử dụng trong nhiều chuẩn mực để định nghĩa một tập đoàn (cho mục đích lập báo cáo tài chính) gồm đơn vị kiểm soát và các đơn vị bị kiểm soát. Các thuật ngữ khác đôi khi đề cập đến một đơn vị kinh tế gồm “Đơn vị quản lý”, “Đơn vị tài chính” (IPSAS 4: “đơn vị lập báo cáo tài chính”), “đơn vị hợp nhất” và “tập đoàn”. Một đơn vị kinh tế có thể gồm nhiều đơn vị với cả các đơn vị hoạt động thương mại và đơn vị công ích. Ví dụ Bộ nhà ở có thể có một đơn vị kinh tế trong đó gồm các đơn vị cung cấp nhà chỉ thu phí trên danh nghĩa cũng như cung cấp nhà cho mục đích thương mại.
Đơn vị liên kết Là đơn vị trong đó nhà đầu tư có ảnh hưởng đáng kể nhưng không phải là đơn vị bị kiểm soát hoặc đơn vị liên doanh của nhà đầu tư.
Đơn vị ở nước ngoài Là một hoạt động ở nước ngoài, mà các hoạt động của nó là một phần độc lập đối với đơn vị lập báo cáo.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong BÁO CÁO TÀI CHÍNH  Là đơn vị tiền tệ được sử dụng trong việc lập và trình bày BÁO CÁO TÀI CHÍNH .
Đồng kiểm soát Là việc đồng ý chia sẻ quyền kiểm soát đối với một hoạt động bởi các thoả thuận có tính ràng buộc.
Dòng tiền [Cash flow ]: Dòng tiền là một thuật ngữ kế toán dùng để chỉ số tiền mà một công ty nhận được hoặc phải chi ra trong một khoảng thời gian xác định, hoặc trong một dự án nhất định.
Dự phòng Là khoản nợ phải trả chưa chắc chắn về giá trị và thời gian thanh toán.Ghi chú: Tài sản thuần/vốn chủ sở hữu là thuật ngữ được sử dụng trong nhiều chuẩn mực để đề cập tới việc đánh giá phần còn lại của tài sản trừ đi nợ phải trả trên BCĐKT. Tài sản thuần/vốn chủ sở hữu có thể là dương hoặc âm. Các thuật ngữ khác có thể được sử dụng để thay cho tài sản thuần/vốn chủ sở hữu miễn là nghĩa của chúng rõ ràng.

Giá gốc/nguyên giá/giá phí/chi phí Là giá trị tiền hoặc các khoản tương tiền đã trả hoặc giá trị hợp lý của các khoản phải trả để có được tài sản tại thời điểm mua hoặc xây dựng.


Giá trên thu nhập của cổ phiếu ( P/E ): P/E = ( Giá thị trường)/(Thu nhập của mỗi cổ phiếu). Hệ số P/E đo lường mối quan hệ giữa giá thị trường (Market Price - P) và thu nhập của mỗi cổ phiếu (Earning Per Share - EPS). P/E cho thấy giá cổ phiếu hiện tại cao hơn thu nhập từ cổ phiếu đó bao nhiêu lần, hay nhà đầu tư phải bỏ ra bao nhiêu đồng vốn để có được 1 đồng thu nhập. Nếu P/E cao điều đó có nghĩa là người đầu tư dự kiến công ty đạt tốc độ tăng trưởng cao trong tương lai. Thông thường cổ phiếu được đánh giá tốt khi tỷ lệ P/E nằm trong khoảng giá trị 10 lần.
Giá trị có thể thu hồi sau khi trừ chi phí thanh lý ước tính Là giá trị thuần mà đơn vị dự tính thu được từ tài sản khi hết thời gian sử dụng hữu ích sau khi trừ chi phí thanh lý ước tính.
Giá trị còn lại (của Bất động sản đầu tư) Là giá trị của tài sản được ghi nhận trên bảng cân đối kế toán
Giá trị còn lại của tài sản Là giá trị tài sản được ghi nhận trên bảng cân đối kế toán sau khi trừ hao mòn luỹ kế và các khoản lỗ tổn thất luỹ kế
Giá trị còn lại của tài sản thuê không được đảm bảo Là phần giá trị còn lại của tài sản thuê mà bên cho thuê không đảm bảo việc bán tài sản cho bên đi thuê hoặc chỉ được một bên liên quan với bên cho thuê đảm bảo.
Giá trị còn lại được đảm bảo (a) Đối với bên thuê: Là phần giá trị còn lại của tài sản thuê được bên thuê hoặc bên liên quan với bên thuê đảm bảo thanh toán cho bên cho thuê (Giá trị đảm bảo là số tiền bên thuê phải trả cao nhất trong bất cứ trường hợp nào); và (b) Đối với bên cho thuê: Là phần giá trị còn lại của tài sản thuê được bên thuê hoặc bên thứ ba có khả năng tài chính không liên quan với bên cho thuê, đảm bảo thanh toán.
Giá trị dịch vụ có thể thu hồi Là phần lớn hơn giữa giá trị hợp lý của tài sản không tạo tiền trừ đi (-) chi phí bán và giá trị sử dụng của nó.
Giá trị ghi sổ của nợ phải trả Là giá trị của khoản nợ phải trả được ghi nhận trên bảng cân đối kế toán.
Giá trị hiện tại thuần [Net present value ]: Giá trị hiện tại thuần là hiệu số của giá trị hiện tại dòng doanh thu (cash inflow) trừ đi giá trị hiện tại dòng chi phí (cash outflow) tính theo lãi suất chiết khấu lựa chọn.
Giá trị hợp lý Là giá trị có thể thu được từ việc bán một tài sản trừ chi phí bán (của tài sản) một cách tự nguyện giữa các bên có đầy đủ hiểu biết trong sự trao đổi ngang giá trừ đi (-) chi phí thanh lý.
Giá trị hợp lý Là giá trị tài sản có thể trao đổi hoặc giá trị một khoản nợ được thanh toán một cách tự nguyện giữa các bên có đầy đủ hiểu biết trong sự trao đổi ngang giá.
Giá trị khấu hao Là nguyên giá của TÀI SảN Cố ĐịNH  hoặc giá trị khác được thay thế cho nguyên giá TÀI SảN Cố ĐịNH  trên BÁO CÁO TÀI CHÍNH  trừ đi (-) giá trị thanh lý của TÀI SảN Cố ĐịNH .
Giá trị sổ sách của cổ phiếu phổ thông: Giá trị sổ sách = ( Tổng tài sản – Tổng số nợ - Cổ phiếu ưu đãi)/( Số cổ phiếu phổ thông). Chỉ tiêu này được dùng để xác định giá trị của một cổ phiếu theo số liệu trên sổ sách, một nhà đầu tư thường quan tâm đến chỉ tiêu này để so sánh với giá trị thị trường của cổ phiếu, nếu chỉ tiêu này càng thấp hơn so với giá trị thực
Giá trị sử dụng của tài sản không tạo tiền Là giá trị hiện tại của phần lợi ích tiềm tàng còn lại của tài sản.
Giá trị thị trường Là số tiền có thể thu được từ giao dịch bán, số tiền phải trả từ giao dịch mua hoặc giá trị của công cụ tài chính trên thị trường hoạt động
Giá trị thuần có thể thực hiện được Là giá bán ước tính trong kỳ hoạt động thông thường trừ (-) chi phí ước tính để hoàn thiện và chi phí ước tính cần thiết cho việc bán, trao đổi hoặc phân phối.
Giảm giá tiền tệ [Currency depreciation]: Tiền tệ của một quốc gia bị giảm giá khi giá trị của nó bị xuống giá so với tiền của các nước khác hoặc so với giá trị trước đó.
Giao dịch giữa các bên liên quan Là việc chuyển giao các nguồn lực hay các nghĩa vụ giữa các bên liên quan, không xét đến việc có tính giá hay không. Giao dịch giữa các bên liên quan không bao gồm các giao dịch với một đơn vị khác mà đơn vị đó chỉ được coi là một bên liên quan do sự phụ thuộc về lợi ích kinh tế của đơn vị đó vào đơn vị báo cáo hoặc cơ quan thành lập ra đơn vị đó.
Góp vốn tư nhân [Private Equity ]: Private Equity được xem như một loại tài sản bao gồm các phần vốn góp vào các doanh nghiệp chưa niêm yết trong khoảng thời gian trung hạn hoặc dài hạn đề giúp doanh nghiệp đó phát triển và thành đạt.
Hàng bền [Durable goods]: Hàng hóa như máy móc và đồ dùng gia đình được coi là có thể sử dụng tốt trong ít nhất 3 năm.
Hàng tồn kho [Inventory ]: Hàng tồn kho là những tài sản được giữ để bán trong kỳ sản xuất - kinh doanh bình thường; đang trong quá trình sản xuất - kinh doanh dở dang; nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất - kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ.
Hàng tồn kho Là những tài sản: (a) Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ được tiêu thụ trong quá trình sản xuất; (b) Dưới hình thức nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ được tiêu thụ hoặc phân phối trong việc cung cấp dịch vụ; (c) Được giữ để bán hoặc phân phối trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường; và (d) Đang trong quá trình sản xuất để bán hoặc phân phối.

Hệ số biên lợi nhuận gộp [Gross Profit Margin ]: Hệ số biên lợi nhuận gộp hay còn gọi là tỷ lệ lãi gộp (tên tiếng Anh: gross margin, gross profit margin, gross profit rate) được tính bằng cách lấy tổng lợi nhuận gộp chia cho doanh thu.
Hệ số biên lợi nhuận ròng [Net Profit Margin ]: Hệ số biên lợi nhuận ròng phản ánh khoản thu nhập ròng (lợi nhuận sau thuế) của một doanh nghiệp so với doanh thu.
Hệ số biên lợi nhuận trước thuế [Pre-Tax Profit Margin ]: Hệ số biên lợi nhuận trước thuế phản ánh khoản thu nhập trước thuế (lợi nhuận trước thuế) của một doanh nghiệp so với doanh thu.
Hệ số biên lợi nhuận trước thuế và lãi vay [EBIT Margin ]: Hệ số biên lợi nhuận trước thuế và lãi vay (thường được biết đến nhiều hơn với cái tên hệ số biên lợi nhuận hoạt động - tiếng Anh: operating profit margin) phản ánh hiệu quả quản lý tất cả chi phí hoạt động, bao gồm giá vốn và chi phí bán hàng, chi phí quản lý của doanh nghiệp.
Hệ số giá trên thu nhập một cổ phần [Price to Earning Ratio ]: Hệ số giá trên thu nhập một cổ phiếu, gọi tắt là P/E (viết tắt của cụm từ Price to Earning Ratio), là hệ số dùng để đánh giá đo lường mối liên hệ giữa thu nhập hiện tại và giá mỗi cổ phiếu, hay cho biết nhà đầu tư sẵn sàng trả giá cho mỗi cổ phiếu cao hơn mức thu nhập hiện tại bao nhiêu lần.
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay [Interest Coverage Ratio ]: Hệ số khả năng thanh toán lãi vay cho biết mức độ lợi nhuận đảm bảo khả năng trả lãi như thế nào. Nếu công ty quá yếu về mặt này, các chủ nợ có thể đi đến gây sức ép lên công ty, thậm chí dẫn tới phá sản công ty.
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn [Current Ratio ]: Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn dùng để đo lường khả năng trả các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
Hệ số lợi nhuận hoạt động [Operating Profit Margin ]: Hệ số biên lợi nhuận hoạt động cho biết lãnh đạo doanh nghiệp đã thành công đến mức nào trong việc tạo ra lợi nhuận từ hoạt động của doanh nghiệp.
Hệ số lợi nhuận ròng: Hệ số lợi nhuận ròng = ( Lợi nhuận sau thuế)/ (Doanh thu thuần). Hệ số lợi nhuận ròng phản ánh khoản thu nhập ròng (thu nhập sau thuế) của một công ty so với doanh thu của nó. Hệ số này càng cao thì càng tốt vì nó phản ánh hiệu quả hoạt động của công ty. Trên thực tế mức lợi nhuận ròng giữa các ngành là khác nhau, còn trong bản thân 1 ngành thì công ty nào quản lý và sử dụng yếu tố đầu vào tốt hơn thì sẽ có hệ số lợi nhuận cao hơn. Đây là một trong các biện pháp quan trọng đo lường khả năng tạo lợi nhuận của công ty năm nay so với các năm khác.
Hệ số nợ: Hệ số nợ = (Nợ phải trả)/ (Tổng tài sản). Hệ số này cho biết phần trăm tổng tài sản của công ty được tài trợ bằng các khoản nợ là bao nhiêu. Hệ số nợ thấp có thể cho thấy việc sử dụng nợ không hiệu quả, còn hệ số nợ cao thể hiện gánh nặng về nợ lớn, như vậy 1 hệ số nợ/ tổng tài sản là hợp lý sẽ tuỳ thuộc vào nhu cầu và khả năng tự tài trợ của công ty.
Hệ số thanh toán ngắn hạn: Hệ số này là thước đo khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty, nó cho biết tỷ lệ các khoản nợ ngắn hạn của công ty được trả bằng các tài sản tương đương với thời hạn của các khoản nợ đó. Hệ số này của từng công ty thường được so sánh với hệ số trung bình của ngành, tuy nhiên mỗi ngành sẽ có một hệ số trung bình khác nhau .
Hệ số thanh toán nhanh:Hệ số thanh toán nhanh =(Tổng tài sản lưu động – Hàng tồn kho)/(Tổng nợ ngắn hạn). Hệ số này nói lên việc công ty có nhiều khả năng đáp ứng việc thanh toán nợ ngắn hạn vì công ty dễ dàng chuyển từ tài sản lưu động khác về tiền mặt. Hệ số này cũng thường được so sánh với hệ số trung bình của ngành, thông thường khả năng thanh toán của công ty được đánh giá an toàn khi hệ số này > 0,5 lần vì công ty có thể trang trải các khoản nợ ngắn hạn mà không cần đến các nguồn thu hay doanh số bán..
Hệ số thu nhập trên vốn cổ phần [Return on Equity ]: Hệ số thu nhập trên vốn cổ phần (ROE) phản ánh mức thu nhập ròng trên vốn cổ phần của cổ đông (hay trên giá trị tài sản ròng hữu hình). Chỉ số này là thước đo chính xác nhất để đánh giá một đồng vốn bỏ ra và tích lũy được tạo ra bao nhiêu đồng lời. Hệ số này thường được các nhà đầu tư phân tích để so sánh với các cổ phiếu cùng ngành trên thị trường, từ đó tham khảo khi quyết định mua cổ phiếu của công ty nào.
Hệ số thu nhập trên vốn đầu tư [Return on Invested Capital ] Hệ số thu nhập trên vốn đầu tư (Return of Invested Capital - ROIC) phản ánh khả năng sử dụng vốn đầu tư để tạo ra lợi nhuận của doanh nghiệp.
Hệ số thu nhập trên vốn sử dụng [Return On Capital Employed ]: Hệ số thu nhập trên vốn sử dụng là chỉ số thể hiện khả năng thu lợi nhuận của một doanh nghiệp dựa trên lượng vốn đã sử dụng.
Hệ số tổng lợi nhuận: Hệ số tổng lợi nhuận =( Doanh số - Trị giá hàng đã bán theo giá mua)/ (Doanh số bán). Hệ số này cho biết mức độ hiệu quả khi sử dụng các yếu tố đầu vào (vật tư, lao động) trong một quy trình sản xuất của doanh nghiệp. Trong thực tế khi muốn xem các chi phí này có cao quá hay không là đem so sánh hệ số tổng số lợi nhuận của một công ty với hệ số của các công ty cùng ngành, nếu hệ số tổng lợi nhuận của các công ty đối thủ cạnh tranh cao hơn, thì công ty cần có giải pháp tốt hơn trong việc kiểm soát các chi phí đầu vào.
Hệ số vòng quay các khoản phải thu [Account Receivable Turnover Ratio ]: Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ biến đổi các khoản phải thu thành tiền mặt.
Hệ số vòng quay hàng tồn kho [Inventory Turnover Ratio ]: Hệ số vòng quay hàng tồn kho thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho. Vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ.
Hệ số vòng quay tổng tài sản [Asset Turnover Ratio ]: Hệ số vòng quay tổng tài sản dùng để đánh giá hiệu quả của việc sử dụng tài sản của công ty. Thông qua hệ số này chúng ta có thể biết được với mỗi một đồng tài sản có bao nhiêu đồng doanh thu được tạo ra.
Hoạt động bị ngừng (Hoạt động gián đoạn) Là kết quả từ việc bán hoặc dừng một lĩnh vực hoạt động mà lĩnh vực hoạt động đó là một lĩnh vực kinh doanh chủ yếu riêng biệt của đơn vị; Và của những tài sản mà thặng dư, thâm hụt thuần và hoạt động của tài sản đó có thể tách biệt rõ ràng về hình thái và hoạt động cho mục đích lập BÁO CÁO TÀI CHÍNH .
Hoạt động đầu tư Là các hoạt động mua sắm, xây dựng, thanh lý, nhượng bán các tài sản dài hạn và các khoản đầu tư khác không phải là các khoản tương đương tiền.
Hoạt động kinh doanh Là các hoạt động không phải là các hoạt động đầu tư hay hoạt động tài chính.
Hoạt động ở nước ngoài Là các chi nhánh, đơn vị bị kiểm soát, đơn vị liên kết, đơn vị liên doanh, của đơn vị lập báo cáo mà hoạt động của các đơn vị này được thực hiện ở một nước khác ngoài nước sở tại của của đơn vị báo cáo.
Hoạt động tài chính Là các hoạt động tạo ra các thay đổi về quy mô và kết cấu của vốn chủ sở hữu và vốn vay của đơn vị.
Hoạt động thông thường Là các hoạt động được thực hiện bởi một đơn vị như là một phần của các hoạt động thương mại và cung cấp dịch vụ. Các hoạt động thông thường bao gồm những hoạt động mà đơn vị cam kết thực hiện hoặc các hoạt động có thể xảy ra hoặc phát sinh từ các cam kết này.
Hợp đồng bảo hiểm Là hợp đồng quy định bên nhận bảo hiểm phải chịu những rủi ro nhất định của khoản lỗ từ các sự kiện hoặc trường hợp phát sinh trong một khoảng thời gian cụ thể (gồm chết, ốm, thương vong, tài sản bị hư hỏng, hoạt động bị ngừng)

Hợp đồng chờ thực hiện Là các hợp đồng theo đó không bên nào đã thực hiện nghĩa vụ của mình hoặc cả hai bên chỉ thực hiện một phần nghĩa vụ của mình với mức độ tương đương.
Hợp đồng hàng hóa kỳ hạn [Commodity futures]: Hợp đồng mua hoặc bán một lượng hàng hóa nhất định với giá thỏa thuận trong một khoảng thời gian cụ thể.
Hợp đồng thuê tài sản không huỷ ngang Là hợp đồng thuê chỉ có thể huỷ ngang khi: (a) Xảy ra sự kiện bất thường; (b) Được sự đồng ý của bên cho thuê; (c) Nếu 2 bên thoả thuận một hợp đồng mới về thuê chính tài sản đó hoặc tài sản tương tự; (d) Bên thuê thanh toán thêm một khoản tiền ngay tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, việc tiếp tục hợp đồng thuê là khá chắc chắn.
Hợp đồng tương lai là cam kết mua hoặc bán các loại chứng khoán, nhóm chứng khoán hoặc chỉ số chứng khoán nhất định với một số lượng và mức giá nhất định vào ngày xác định trước trong tương lai.
Hợp đồng với chi phí phụ thêm Là hợp đồng xây dựng trong đó nhà thầu được hoàn lại các chi phí thực tế được phép thanh toán, cộng (+) thêm một khoản được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên những chi phí này hoặc được tính thêm một khoản phí cố định.
Hợp đồng với giá cố định Là hợp đồng xây dựng trong đó nhà thầu chấp thuận một mức giá cố định cho toàn bộ hợp đồng hoặc một đơn giá cố định trên một đơn vị sản phẩm hoàn thành. Trong một số trường hợp, mức giá đó có thể thay đổi phụ thuộc vào các điều khoản ghi trong hợp đồng.
Hợp đồng xây dựng Là hợp đồng bằng văn bản hoặc thoả thuận có tính ràng buộc tương tự được thoả thuận cụ thể về việc xây dựng một tài sản hoặc tổ hợp các tài sản có liên quan chặt chẽ hay phụ thuộc lẫn nhau về mặt thiết kế, công nghệ, chức năng hoặc các mục đích sử dụng của chúng.
Hợp nhất theo tỷ lệ Là phương pháp kế toán và lập BÁO CÁO TÀI CHÍNH  khi phần tài sản, nợ phải trả, doanh thu và chi phí của bên tham gia liên doanh trong cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát được hợp nhất trên cơ sở cộng từng dòng với các khoản mục tương tự trên BÁO CÁO TÀI CHÍNH  của bên tham gia góp vốn liên doanh hoặc được báo cáo như các khoản mục riêng biệt trong BÁO CÁO TÀI CHÍNH  của bên góp vốn liên doanh.
IRR: Tỉ suất thu nhập nội bộ là một hệ số dùng để đánh giá các phương án, so sánh lợi nhuận của các dự án đầu tư. IRR được định nghĩa là tỉ suất chiết khấu mà tại đó hiện giá thu hồi (NPV) của một khoản đầu tư bằng 0.
Kế toán quản trị: Kế toán quản trị là tất cả các công việc tính toán, phân tích đánh giá các chỉ tiêu, số liệu, kết quả của kế toán tài chính đồng thời dự báo, ước tính các chỉ tiêu định lượng phục vụ việc ra quyết định quản lý/điều hành hoạt động kinh doanh. Kế toán quản trị là công việc nội bộ được khuyến khích thực hiện trong doanh nghiệp.
Kế toán tài chính: Là việc ghi chép, phán ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh của doanh nghiệp được chứng minh bằng chứng từ sau khi nó xảy ra bằng phương pháp kế toán của quốc gia. Kế toán tài chính buộc phải tuân thủ pháp luật, chính sách, chế độ.
Khả năng thanh toán dài hạn
Khả năng thanh toán hiện hành

Khả năng thanh toán nhanh [Quick Ratio ]: Khả năng thanh toán nhanh được hiểu là khả năng doanh nghiệp dùng tiền hoặc tài sản có thể chuyển đổi nhanh thành tiền để trả nợ ngay khi đến hạn và quá hạn.


Khấu hao [Depreciation]: Mức giảm giá trị tư liệu sản xuất do sử dụng làm cũ đi, hỏng hoặc lỗi thời. Khoản khấu hao dự tính có thể được khấu trừ từ thu nhập hàng năm như là chi phí để tiến hành hoạt động kinh doanh. Theo cách phương pháp tính toán khấu hao dần, chi phí máy móc và thiết bị được trừ những khoản đều nhau trong mỗi năm sử dụng tài sản đó đã được quy định trước. Theo phương pháp khấu hao nhanh, chi phí máy móc thiết bị được trừ trong vài năm đầu sử dụng.
Khấu hao Là việc phân bổ có hệ thống giá trị phải khấu hao của TÀI SảN Cố ĐịNH  trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của TÀI SảN Cố ĐịNH .
Khế ước Là hợp đồng trao đổi tài sản hoặc dịch vụ mà các chi phí không thể tránh được từ việc đáp ứng các nghĩa vụ theo hợp đồng vượt quá lợi ích kinh tế dự tính thu được từ hợp đồng đó.
Khoản mục chi phí
Khoản nợ [Debt ]: Khoản nợ là lượng tiền mà một cá nhân hoặc một công ty nợ một cá nhân hoặc một tổ chức khác.
Khoản phải thu [Accounts Receivable ]: Khoản phải thu là khoản mà khách hàng (cá nhân hay công ty) phải trả cho một doanh nghiệp cho những sản phẩm hay dịch vụ đã được chuyển đến hay đã được sử dụng mà chưa được trả tiền.
Khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu Là khoản thanh toán mà bên thuê phải trả cho bên cho thuê về việc thuê tài sản theo thời hạn trong hợp đồng (Không bao gồm các khoản chi phí dịch vụ và thuế do bên cho thuê đã trả mà bên thuê phải hoàn lại và tiền thuê phát sinh thêm), kèm theo: (a) Đối với bên thuê, bất cứ giá trị nào được bên thuê hoặc một bên liên quan đến bên thuê đảm bảo thanh toán; (b) Đối với bên cho thuê: Là giá trị còn lại của tài sản cho thuê được đảm bảo thanh toán bởi: (i) Bên thuê; (ii) Một bên liên quan đến bên thuê; hoặc (iii) Một bên thứ ba độc lập có khả năng tài chính. Nếu bên thuê được quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê với giá thấp hơn giá trị hợp lý vào ngày mua thì quyền lựa chọn phải được xác định tại thời điểm khởi đầu hợp đồng thuê. Trường hợp này, khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu bao gồm tiền thuê tối thiểu ghi trong hợp đồng theo thời hạn thuê và khoản thanh toán cần thiết cho việc mua tài sản đó.
Khởi đầu thuê tài sản Là ngày xảy ra trước của một trong hai (2) ngày: Ngày thoả thuận hoặc ngày cam kết giữa các bên về các điều khoản quy định trong hợp đồng
Kiểm soát Là quyền chi phối các chính sách tài chính và chính sách hoạt động của đơn vị nhằm thu được lợi ích từ các hoạt động của đơn vị đó.
Kinh doanh chứng khoán là việc thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán, lưu ký chứng khoán, quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư chứng khoán.
Lãi suất biên đi vay Là lãi suất mà bên thuê sẽ phải trả cho một hợp đồng thuê tài chính tương tự hoặc là lãi suất tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản mà bên thuê sẽ phải trả để vay một khoản cần thiết cho việc mua tài sản với một thời hạn và với một đảm bảo tương tự.
Lãi suất ngầm định trong hợp đồng thuê tài chính Là tỷ lệ chiết khấu tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, để tính giá trị hiện tại của: (a) Khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu; và (b) Giá trị còn lại không được đảm bảo bằng giá trị hợp lý của tài sản thuê.
Lãi trên biến phí: Là số chênh lệch giữa doanh thu với biến phí toàn bộ (gồm giá thành sản xuất theo biến phí, biến phí bán hàng, biến phí quản lý doanh nghiệp).
Liên doanh Là thỏa thuận có tính ràng buộc của hai hoặc nhiều bên cam kết cùng thực hiện hoạt động kinh tế, mà hoạt động này được đồng kiểm soát.
Lỗ tổn thất của tài sản không tạo tiền Là phần chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của tài sản lớn hơn giá trị có thể thu hồi tài sản đó.
Loại/Nhóm tài sản cố định Là tổ hợp tài sản có bản chất hoặc chức năng tương tự trong hoạt động của đơn vị và được trình bày thành một chỉ tiêu riêng biệt cho mục đích trình bày báo cáo tài chính.

Lợi ích của cổ đông thiểu số Là một phần của kết quả hoạt động thuần và giá trị tài sản thuần của một đơn vị bị kiểm soát liên quan tới phần lợi ích không phải do đơn vị kiểm soát sở hữu một cách trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các đơn vị bị kiểm soát.
Lợi nhuận sau thuế: Là tổng số tiền thực lãi (lợi nhuận trước thuế – thuế thu nhập doanh nghiệp) công ty thu về trong năm.
Lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu [Earnings per share]: Lợi nhuận ròng sau thuế được chia cho số lượng các cổ phần thường.
Lợi nhuận/Tổng tài sản bình quân (ROAA)
Lợi nhuận/vốn chủ sở hữu bình quân (ROAE)
Lưu kim (Dòng tiền) [Cash flow]: Đối với hầu hết các công ty nghĩa là khoản thu nhập tịnh sau thuế nhưng trước khi khấu hao.
Lưu ký chứng khoán là việc nhận ký gửi, bảo quản, chuyển giao chứng khoán cho khách hàng, giúp khách hàng thực hiện các quyền liên quan đến sở hữu chứng khoán.
Môi giới chứng khoán là việc công ty chứng khoán làm trung gian thực hiện mua, bán chứng khoán cho khách hàng.
Mua nî: c«ng ty cã thÓ t¨ng vèn ng¾n h¹n b»ng c¸c kho¶n nî cña m×nh. Sau khi mua nî th× c«ng ty mua nî ph¶i thu håi kho¶n nî vµ chÞu rñi ro. Gi¸ mua ®­îc x¸c ®Þnh tuú thuéc vµo tÝnh chÊt møc ®é khã ®ßi
Ngày báo cáo Là ngày cuối cùng của kỳ báo cáo mà BÁO CÁO TÀI CHÍNH  có liên quan.
Nghĩa vụ liên đới Là nghĩa vụ phát sinh từ các hoạt động của đơn vị do: (a) Khuôn mẫu được thiết lập từ các thông lệ trong quá khứ khi thông qua các chính sách đã ban hành hoặc hồ sơ, tài liệu hiện tại có liên quan để chứng minh cho các đối tác khác biết rằng đơn vị sẽ chấp nhận và thực hiện những nghĩa vụ cụ thể; (b) Sự kỳ vọng có giá trị pháp lý mà đơn vị đã tạo ra đối với các bên khác khi cam kết chịu trách nhiệm thanh toán.
Nghĩa vụ pháp lý Là nghĩa vụ phát sinh từ: (a) Một hợp đồng (Thông qua các điều khoản được xác định rõ ràng hoặc ngầm ẩn trong hợp đồng); (b) Các quy định của pháp luật; hoặc (c) Các hoạt động khác theo luật.
Ngoại tệ Là đơn vị tiền tệ khác với đơn vị tiền tệ kế toán của đơn vị.
Người biết thông tin nội bộ là: a) Thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc của công ty đại chúng; thành viên Ban đại diện quỹ đại chúng; b) Cổ đông lớn của công ty đại chúng, quỹ đại chúng; c) Người kiểm toán báo cáo tài chính của công ty đại chúng, quỹ đại chúng; d) Người khác tiếp cận được thông tin nội bộ trong công ty đại chúng, quỹ đại chúng; đ) Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán và người hành nghề chứng khoán của công ty; e) Tổ chức, cá nhân có quan hệ hợp tác kinh doanh, cung cấp dịch vụ với công ty đại chúng, quỹ đại chúng và cá nhân làm việc trong tổ chức đó; g) Tổ chức, cá nhân trực tiếp hoặc gián tiếp có được thông tin nội bộ từ những đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản này.
Nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp là ngân hàng thương mại, công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính, tổ chức kinh doanh bảo hiểm, tổ chức kinh doanh chứng khoán.Nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia đầu tư trên thị trường chứng khoán.

Nhà đầu tư Nhà đầu tư trong liên doanh là một bên có vốn góp trong liên doanh nhưng không có quyền đồng kiểm soát liên doanh đó.


Niêm yết chứng khoán là việc đưa các chứng khoán có đủ điều kiện vào giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán.
Nợ phải trả bộ phận Là các khoản nợ phát sinh từ hoạt động kinh doanh của một bộ phận được tính trực tiếp hoặc phân bổ cho bộ phận đó một cách hợp lý. Nợ phải trả bộ phận gồm: • Phần nợ phải trả các bên tham gia liên doanh phải gánh chịu trong tổng nợ phải trả của liên doanh được kế toán theo phương pháp hợp nhất theo tỷ lệ phù hợp với CHUẩN MựC Kế TOÁN  công quốc tế số 8 – BÁO CÁO TÀI CHÍNH  về các khoản vốn góp liên doanh • Các khoản nợ phải trả chịu lãi liên quan nếu chi phí bộ phận của một bộ phận bao gồm cả chi phí lãi vay. Nợ phải trả bộ phận không bao gồm thuế TNDN hoặc các khoản nợ phải trả có tính chất tương tự thuế TNDN được ghi nhận phù hợp với quy định của các CHUẩN MựC Kế TOÁN  hướng dẫn kế toán ảnh hưởng của thuế TNDN
Nợ phải trả Là nghĩa vụ hiện tại của đơn vị phát sinh từ các sự kiện trong quá khứ mà việc thanh toán nghĩa vụ này sẽ làm giảm sút các nguồn lợi ích kinh tế của đơn vị.
Nợ phải trả tài chính Là nghĩa vụ theo hợp đồng: (a) Giao tiền hoặc tài sản tài chính  cho đơn vị khác; và (b) Trao đổi công cụ tài chính với đơn vị khác theo các điều kiện bất lợi tiềm tàng
Nợ phải trả tiềm tàng (a) Là nghĩa vụ nợ có khả năng phát sinh từ các sự kiện đã xảy ra và sự tồn tại của nghĩa vụ nợ này sẽ chỉ được xác nhận bởi khả năng xảy ra hoặc không xảy ra của một hoặc nhiều sự kiện không chắc chắn trong tương lai mà đơn vị không kiểm soát được; hoặc (b) Nghĩa vụ nợ hiện tại phát sinh từ các sự kiện đã xảy ra nhưng chưa được ghi nhận vì: (i) Không chắc chắn có sự giảm sút về lợi ích kinh tế do việc phải thanh toán nghĩa vụ nợ; hoặc (ii) Giá trị của nghĩa vụ nợ không được xác định một cách đáng tin cậy.
NPV – Giá trị hiện tại thuần (Net Present Value ) hay còn gọi là hiện giá thuần của dòng tiền được dự đoán sẽ thu được từ dự án đầu tư là Tổng toàn bộ số tiền qua các năm của dự án.
Nước thiếu nợ [Debtor nation]: Một quốc gia có các khoản nợ các chủ nợ nước ngoài nhiều hơn số mà các nước khác nợ họ. Ngược lại gọi là “creditor nation” - nước chủ nợ.
Phá giá [Dumping]: Việc xuất khẩu hàng hóa của một công ty với mức giá thấp quá mức, thường để đánh vào doanh số của các công ty cạnh tranh tại nước nhập khẩu.
Phá giá tiền tệ [Currency devaluation]: Tiền tệ của một quốc gia bị phá giá khi chính phủ nước này cố tình giảm giá so với tiền tệ của các nước khác. Khi một quốc gia phá giá tiền tệ của mình, hàng nhập khẩu sẽ đắt hơn trong khi hàng xuất khẩu rẻ đi ở nước ngoài và nhờ đó mang tính cạnh tranh hơn.
Phân phối cho các chủ sở hữu vốn Là lợi ích kinh tế trong tương lai hoặc lợi ích tiềm tàng mà đơn vị phân phối cho tất cả hoặc một số chủ sở hữu như là thu nhập từ khoản đầu tư của chủ sở hữu hoặc trả lại vốn đầu tư cho chủ sở hữu.
Phiếu trả lãi [Coupon]: Mẩu giấy gắn vào trái phiếu mà người nắm cổ phiếu tập hợp lại vào các thời điểm cụ thể và giao cho bên phát hành trái phiếu để được thanh toán lãi suất.
Phương pháp giá gốc Là phương pháp kế toán mà khoản đầu tư được ghi nhận ban đầu theo giá gốc. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh chỉ phản ánh khoản thu nhập của nhà đầu tư được chia từ thặng dư thuần luỹ kế của bên nhận đầu tư phát sinh sau ngày đầu tư.
Phương pháp vốn chủ sở hữu Là phương pháp kế toán mà khoản đầu tư được ghi nhận ban đầu theo giá gốc, sau đó được điều chỉnh theo những thay đổi của phần sở hữu của nhà đầu tư trong tài sản thuần của bên nhận đầu tư. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phải phản ánh phần sở hữu của nhà đầu tư trong kết quả hoạt động của bên nhận đầu tư. Là phương pháp kế toán mà khoản vốn góp trong liên doanh được ghi nhận ban đầu theo giá gốc, sau đó được điều chỉnh theo những thay đổi của phần sở hữu của bên góp vốn liên doanh trong tài sản thuần của cơ sở kinh doanh được đồng kiểm soát. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phải phản ánh lợi ích của bên góp vốn liên doanh từ kết quả hoạt động của cơ sở kinh doanh được đồng kiểm soát.
Quản lý danh mục đầu tư chứng khoán là việc công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện quản lý theo uỷ thác của từng nhà đầu tư trong mua, bán, nắm giữ chứng khoán.
Quỹ đại chúng là quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng.
Quỹ đầu tư chứng khoán là quỹ hình thành từ vốn góp của nhà đầu tư với mục đích kiếm lợi nhuận từ việc đầu tư vào chứng khoán hoặc các dạng tài sản đầu tư khác, kể cả bất động sản, trong đó nhà đầu tư không có quyền kiểm soát hàng ngày đối với việc ra quyết định đầu tư của quỹ.
Quỹ đóng là quỹ đại chúng mà chứng chỉ quỹ đã chào bán ra công chúng không được mua lại theo yêu cầu của nhà đầu tư.
Quỹ mở là quỹ đại chúng mà chứng chỉ quỹ đã chào bán ra công chúng phải được mua lại theo yêu cầu của nhà đầu tư.
Quỹ thành viên là quỹ đầu tư chứng khoán có số thành viên tham gia góp vốn không vượt quá ba mươi thành viên và chỉ bao gồm thành viên là pháp nhân.
Quyền chọn mua, quyền chọn bán là quyền được ghi trong hợp đồng cho phép người mua lựa chọn quyền mua hoặc quyền bán một số lượng chứng khoán được xác định trước trong khoảng thời gian nhất định với mức giá được xác định trước.
Quyền mua cổ phần là loại chứng khoán do công ty cổ phần phát hành kèm theo đợt phát hành cổ phiếu bổ sung nhằm bảo đảm cho cổ đông hiện hữu quyền mua cổ phiếu mới theo những điều kiện đã được xác định.
Quyết định dài hạn: Là những quyết định có thời gian hiệu lực, thời gian ảnh hưởng và thời gian thực thi trên 1 năm hoặc trên 1 chu kỳ kinh doanh (Ví dụ, như: Quyết định đầu tư TÀI SảN Cố ĐịNH  cho doanh nghiệp; Quyết định đầu tư tài chính dài hạn;…).
Quyết định ngắn hạn: Là quyết định kinh doanh mà thời gian hiệu lực, thời gian ảnh hưởng và thực thi thường dưới 1 năm hoặc ngắn hơn 1 chu kỳ kinh doanh thông thường như: Quyết định về sự tồn tại hay loại bỏ một bộ phận kinh doanh trong kỳ kế hoạch; Quyết định phương án tự sản xuất hay mua ngoài nguyên vật liệu, sản phẩm; Quyết định bán ở giai đoạn bán thành phẩm hay giai đoạn thành phẩm;…).

Sản lượng hoà vốn: Sản lượng hoà vốn là sản lượng mà doanh nghiệp sản xuất ra để khi bán trên thị trường với giá cả dự kiến có thể bù đắp được chi phí kinh doanh.
Sự giám sát Là sự kiểm tra xem xét các hoạt động của một đơn vị với quyền và trách nhiệm kiểm soát, thực thi ảnh hưởng đáng kể đối với các quyết định về tài chính và hoạt động của đơn vị.
Sự kiện có tính chất bắt buộc Là sự kiện làm nảy sinh một nghĩa vụ pháp lý hoặc nghĩa vụ liên đới khiến cho đơn vị không có sự lựa chọn nào khác ngoài việc thực hiện nghĩa vụ đó.
Tái cơ cấu Là một chương trình do Ban Giám đốc lập kế hoạch, kiểm soát và có những thay đổi quan trọng về: (a) Phạm vi hoạt động của đơn vị; hoặc (b) Cách thức thực hiện các hoạt động đó.
Tài sản bộ phận Là tài sản đang được bộ phận đó sử dụng trong các hoạt động sản xuất, kinh doanh và được tính trực tiếp hoặc được phân bổ vào bộ phận đó một cách hợp lý. Tài sản bộ phận gồm: • Các khoản phải thu, khoản cho vay, các khoản đầu tư hoặc tài sản khác tạo ra doanh thu bộ phận của một bộ phận, bao gồm cả doanh thu tiền lãi hoặc cổ tức; Các khoản đầu tư được kế toán theo phương pháp vốn chủ sở hữu nếu thặng dư hoặc thâm hụt thuần từ các khoản đầu tư đó được bao gồm trong doanh thu bộ phận; và  Phần sở hữu về tài sản của các bên liên doanh trong liên doanh được kế toán theo phương pháp hợp nhất theo tỷ lệ phù hợp với CHUẩN MựC Kế TOÁN  công quốc tế số 8 – BÁO CÁO TÀI CHÍNH  về các khoản vốn góp liên doanh. Tài sản bộ phận không bao gồm thuế TNDN hoặc các tài sản có tính chất tương tự thuế TNDN đã được ghi nhận phù hợp với các CHUẩN MựC Kế TOÁN  hướng dẫn kế toán ảnh hưởng của thuế TNDN.
Tài sản dở dang Là tài sản cần có một thời gian đủ dài để có thể đưa vào sử dụng theo mục đích định trước hoặc để bán.
Tài sản không tạo tiền Là tài sản không phải là tài sản tạo tiền.
Tài sản Là các nguồn lực được kiểm soát bởi đơn vị như là kết quả của các sự kiện trong quá khứ và từ các lợi ích kinh tế trong tương lai hoặc lợi ích tiềm tàng mà đơn vị có thể thu được. Tài sản thể hiện một ý nghĩa khi đơn vị đạt được các mục tiêu của họ. Những tài sản được sử dụng để phân phối hàng hoá hoặc dịch vụ phù hợp với các mục tiêu của đơn vị nhưng không trực tiếp tạo ra luồng tiền thuần thường được mô tả như “tiềm năng dịch vụ”. Các tài sản được sử dụng để tạo ra luồng tiền thuần được mô tả như “lợi ích kinh tế trong tương lai” để tổng hợp tất cả các mục đích mà tài sản có thể được sử dụng. Các chuẩn mực này sử dụng thuật ngữ “Lợi ích tiềm tàng” và “Lợi ích kinh tế trong tương lai” để mô tả các đặc điểm của tài sản
Tài sản tài chính Là các tài sản: (a) Tiền; (b) Quyền theo hợp đồng để nhận tiền hoặc tài sản tài chính khác từ đơn vị khác; (c) Quyền theo hợp đồng để trao đổi công cụ tài chính với đơn vị khác dưới các điều kiện có lợi tiềm tàng; hoặc (d) Công cụ vốn của đơn vị khác
Tài sản tài chính và nợ phải trả tài chính có tính chất tiền tệ (cũng được đề cập như công cụ tài chính có tính chất tiền tệ) Là tài sản tài chính hoặc nợ phải trả tài chính được nhận hoặc phải trả bằng một số tiền nhất định hoặc có thể xác định được.
Tài sản thuần/vốn chủ sở hữu Là phần lợi ích còn lại của tổng tài sản của đơn vị sau khi trừ (-) nợ phải trả.
Tài sản tiềm tàng Là tài sản có khả năng phát sinh từ các sự kiện đãxảy ra trong quá khứ và sự tồn tại của tài sản này chỉ được xác nhận bởi khả năng xảy ra hoặc khôngxảy ra của một hoặc nhiều sự kiện không chắc chắn trong tương lai mà đơn vị không kiểm soát được.
Tài trợ bằng thâm hụt ngân sách [Deficit financing]: Chủ trương chấp nhận thâm hụt ngân sách của chính phủ để tăng thêm chi tiêu cho các công trình công cộng. Nó kích thích kinh tế trong một thời gian nhưng cuối cùng trở thành trở ngại kinh tế vì đẩy lãi suất lên.
Thâm thủng [Deficits]: Thâm thủng hoạt động là khoản tiền mà tổng chi phí và chi tiêu vượt tổng thu nhập. Trong tài chính công, thâm thủng là khoản mà mức chi của chính quyền vượt quá thu nhập.
Thặng dư/thâm hụt thuần Bao gồm các thành phần sau: (a) Thặng dư hoặc thâm hụt từ hoạt động thông thường; và (b) Các khoản mục bất thường
Thặng dư/thâm hụt từ hoạt động thông thường Là giá trị còn lại sau khi chi phí phát sinh từ hoạt động thông thường được khấu trừ với doanh thu phát sinh từ hoạt động thông thường.
Thị trường giao dịch chứng khoán là địa điểm hoặc hình thức trao đổi thông tin để tập hợp lệnh mua, bán và giao dịch chứng khoán. 
Thị trường hoạt động Là một thị trường mà tất cả các điều kiện sau đây cùng tồn tại: (a) Các khoản mục được trao đổi thương mại trên thị trường là đồng nhất; (b) Người mua và người bán có thiện chí có thể gặp nhau bất cứ lúc nào; (c) Giá cả được xã hội chấp nhận.
ThÕ chÊp b»ng hµng ho¸: Gi¸ trÞ cña kho¶n vay phô thuéc vµo gi¸ trÞ thùc tÕ cña hµng ho¸, kh¶ n¨ng chuyÓn ®æi thµnh tiÒn cña hµng ho¸ vµ tÝnh æn ®Þnh gi¸ c¶ cña hµng ho¸ ®ã.
Thời điểm phát sinh doanh thu: Là thời điểm doanh nghiệp đã chuyển quyền sở hữu và rủi ro của hàng hóa/dịch vụ cho người mua đồng thời mua đã/đã chấp chấp nhận thanh toán.
Thời gian hoà vốn: Thời gian hoà vốn là thời gian cần thiết để doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ một khối lượng sản phẩm trên thị trường có tổng doanh thu bằng tổng chi phí, doanh nghiệp không có lãi và cũng không bị lỗ.
Thời gian sử dụng hữu ích (của tài sản thuê) Là khoảng thời gian còn lại của tài sản thuê kể từ thời điểm bắt đầu thuê, không giới hạn theo thời hạn hợp đồng thuê mà đơn vị dự kiến sử dụng lợi ích kinh tế gắn liền với tài sản.
Thời gian sử dụng hữu ích của TÀI SảN Cố ĐịNH  Là: (a) Thời gian mà đơn vị dự tính sử dụng TÀI SảN Cố ĐịNH  hữu hình; hoặc (b) Số lượng sản phẩm, hoặc các đơn vị tính tương tự mà đơn vị dự tính thu được từ việc sử dụng tài sản.
Thời gian sử dụng kinh tế Là: (a) Khoảng thời gian mà tài sản có thể mang lại lợi ích kinh tế cho người sử dụng tài sản; và  (b) Số lượng sản phẩm hay đơn vị tương đương có thể thu được từ tài sản do một hoặc nhiều người sử dụng tài sản.
Thời hạn thuê Là khoảng thời gian của hợp đồng thuê tài sản không huỷ ngang cộng (+) với khoảng thời gian bên thuê được gia hạn thuê tài sản đã ghi trong hợp đồng, phải trả thêm hoặc không phải trả thêm chi phí nếu quyền gia hạn này xác định được tương đối chắc chắn ngay tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản.
Thông tin nội bộ là thông tin liên quan đến công ty đại chúng hoặc quỹ đại chúng chưa được công bố mà nếu được công bố có thể ảnh hưởng lớn đến giá chứng khoán của công ty đại chúng hoặc quỹ đại chúng đó.
Thông tin thích hợp: Là những thông tin phải đạt hai tiêu chuẩn cơ bản: (a) Thông tin đó phải liên quan đến tương lai; (b) Thông tin đó phải có sự khác biệt giữa các phương án đang xem xét và lựa chọn.
Thu nhập khác
Thu nhập tài chính
Thu nhập tính thuế
Thu nhập trên mỗi cổ phiếu ( EPS ): EPS =( Lợi nhuận ròng - Cổ tức ưu đãi)/( Số lượng cổ phiếu phổ thông). EPS cho biết nhà đầu tư được hưởng lợi nhuận trên mỗi cổ phần họ đang nắm giữ hàng năm là bao nhiêu. Chỉ số này càng cao thì càng được đánh giá tốt vì khi đó khoản thu nhập trên mỗi cổ phiếu sẽ cao hơn.
Thuê hoạt động Là thuê tài sản không phải là thuê tài chính.
Thuê Là sự thoả thuận giữa bên cho thuê và bên thuê về việc bên cho thuê chuyển quyền sử dụng tài sản cho bên thuê trong một khoảng thời gian nhất định để được nhận tiền cho thuê một lần hoặc nhiều lần.
Thuê tài chính Là thuê tài sản mà bên cho thuê chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho bên đi thuê. Quyền sở hữu tài sản có thể chuyển giao hoặc không chuyển giao vào cuối thời hạn thuê.
Thương phiếu [Commercial paper]: Những trách nhiệm ngắn hạn mà các công ty công nghiệp hoặc tài chính sử dụng để có tiền mặt. Người vay đồng ý thanh toán một lượng tiền cụ thể vào một thời hạn định rõ.
Tiền công của nhân viên quản lý chủ chốt Là lương và các khoản có tính chất lương mà nhân viên quản lý chủ chốt nhận được trực tiếp hay gián tiếp từ đơn vị báo cáo cho các dịch vụ được cung cấp trong khả năng của họ với tư cách là các thành viên ban điều hành hoặc với tư cách người lao động của đơn vị báo cáo.
Tiền mặt Tiền bao gồm tiền tại quỹ và các khoản tiền gửi không kỳ hạn.
Tiền thuê tiềm tàng Là khoản thanh toán tiền thuê phải trả không cố định được căn cứ vào các nhân tố ngoại trừ nhân tố thời gian (như tỷ lệ phần trăm doanh thu, giá trị sử dụng, lãi suất thị trường, chỉ số giá).
Tổ chức bảo lãnh phát hành là công ty chứng khoán được phép hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán và ngân hàng thương mại được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận bảo lãnh phát hành trái phiếu theo điều kiện do Bộ Tài chính quy định.
Tổ chức kiểm toán được chấp thuận là công ty kiểm toán độc lập thuộc danh mục các công ty kiểm toán được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận kiểm toán theo điều kiện do Bộ Tài chính quy định.
Tổ chức phát hành là tổ chức thực hiện phát hành chứng khoán ra công chúng.
Tổn thất Là lợi ích kinh tế trong tương lai hoặc các lợi ích tiềm tàng của tài sản mất đi do việc ghi nhận một cách có hệ thống khoản giảm sút lợi ích kinh tế trong tương lai của tài sản thông qua khấu hao
Tổng giá trị đầu tư trong hợp đồng thuê Là tổng khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu theo hợp đồng thuê tài chính (đối với bên cho thuê) cộng (+) giá trị còn lại của tài sản thuê không được đảm bảo.
Tổng tài sản: là tổng giá trị của toàn bộ tài sản hiện có của công ty tính đến thời điểm lập báo cáo.
Trái phiếu [Bond]: Chứng nhận do một công ty hoặc một chính phủ phát hành cho người nào đó mà công ty hoặc chính phủ đó vay tiền. Trái phiếu ghi rõ số tiền vay, lãi suất phải trả, thời hạn thanh toán và thế chấp nếu không thanh toán được.  
Trái phiếu có thể chuyển đổi [Convertible bond]: Một trái phiếu mang giả định rằng có thể được đổi lấy một lượng cổ phiếu cụ thể trong công ty phát hành trái phiếu đó.
Trọng yếu Thông tin được coi là trọng yếu nếu việc bỏ sót hoặc báo cáo sai thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài chính, làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính. Tính trọng yếu phụ thuộc vào quy mô và tính chất của thông tin hoặc các sai sót được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể.
Trung tâm chi phí: Là trung tâm trách nhiệm mà người quản lý chỉ có quyền điều hành quản lý các chi phí phát sinh thuộc bộ phận mình quản lý. Trung tâm chi phí có thể là bộ phận (phân xưởng, đội, tổ,...) hoặc từng giai đoạn hoạt động (giai đoạn làm thô, giai đoạn cắt gọt, giai đoạn đánh bóng,…).
Trung tâm trách nhiệm: Là một bộ phận (phân xưởng, dây chuyền sản xuất; một phòng, ban; một công ty hoặc toàn bộ công ty) trong một tổ chức mà người quản lý của bộ phận đó có quyền điều hành và có trách nhiệm đối với số chi phí, thu nhập phát sinh hoặc số vốn đầu tư sử dụng vào hoạt động kinh doanh.
Tự doanh chứng khoán là việc công ty chứng khoán mua hoặc bán chứng khoán cho chính mình.
Tư vấn đầu tư chứng khoán là việc công ty chứng khoán cung cấp cho nhà đầu tư kết quả phân tích, công bố báo cáo phân tích và khuyến nghị liên quan đến chứng khoán.
Tỷ giá cuối kỳ Là tỷ giá giao ngay tại ngày báo cáo.
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR)

Tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận [Income Growth Rate ]: Tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận cho biết mức tăng trưởng lợi nhuận tương đối (tính theo phần trăm) qua các thời kỳ.
Tỷ lệ tăng trưởng tài sản [Asset Growth Rate ]: Tỷ lệ tăng trưởng tài sản cho biết mức tăng trưởng tài sản tương đối (tính theo phần trăm) qua các thời kỳ.
Tỷ lệ tăng trưởng thu nhập trên cổ phiếu [Earnings Per Share Growth Rate ]: Tỷ lệ tăng trưởng thu nhập trên cổ phiếu cho biết mức tăng trưởng tương đối thu nhập trên cổ phiếu (tính theo phần trăm) qua các thời kỳ .
Tỷ lệ tổng nợ trên vốn chủ sở hữu [Total Debt to Equity Ratio ]: Tỷ lệ tổng nợ trên vốn chủ sở hữu là chỉ số phản ánh quy mô tài chính của công ty. Nó cho ta biết về tỉ lệ giữa 2 nguồn vốn cơ bản (nợ và vốn chủ sở hữu) mà doanh nghiệp sử dụng để chi trả cho hoạt động của mình.
Tỷ số tổng nợ trên tổng tài sản [Total Debt To Total Assets Ratio ]: Tỷ số tổng nợ trên tổng tài sản được sử dụng để xác định nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp đối với các chủ nợ trong việc góp vốn.
Tỷ suất chi phí trên doanh thu
Tỷ suất chi phí trên doanh thu
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA): ROA = (Lợi nhuận sau thuế)/ (Tổng tài sản). ROA là hệ số tổng hợp nhất được dùng để đánh giá khả năng sinh lợi của một đồng vốn đầu tư. ROA cho biết cứ một đồng tài sản thì công ty tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận và ROA đánh giá hiệu suất sử dụng tài sản của công ty. Hệ số này càng cao thì cổ phiếu càng có sức hấp dẫn hơn vì hệ số này cho thấy khả năng sinh lợi từ chính nguồn tài sản hoạt động của công ty.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn tự có (ROE): ROE = Lợi nhuận sau thuế/ Vốn chủ sở hữu. ROE cho biết một đồng vốn tự có tạo được bao nhiêu đồng lợi nhuận. ROE càng cao thì khả năng cạnh tranh của công ty càng mạnh và cổ phiếu của công ty càng hấp dẫn, vì hệ số này cho thấy khả năng sinh lời và tỷ suất lợi nhuận của công ty, hơn nữa tăng mức doanh lợi vốn chủ sở hữu là một mục tiêu quan trọng nhất trong hoạt động quản lý tài chính của công ty.
Tỷ suất nợ trên tổng tài sản
Tỷ suất nợ trên vốn chủ sở hữu
Tỷ trọng chi phí
Vốn chủ sở hữu [Owners' Equity ]: Vốn chủ sở hữu là các nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp và các thành viên trong công ty liên doanh hoặc các cổ đông trong các công ty cổ phần.
Vốn chủ sở hữu: là nguồn vốn thuộc sở hữu của công ty, vốn chủ sở hữu thường bao gồm: vốn góp ban đầu, lợi nhuận không chia, phát hành cổ phiếu mới, các quỹ của công ty.
Vốn cổ phần [Equity]: Khi sử dụng với ý nghĩa tài chính, vốn cổ phần có nghĩa là giá trị của tài sản đang nắm giữ trừ đi số nợ. Vốn cổ phần của một cổ đông trong một công ty là giá trị cổ phiếu mà anh ta đang giữ. Vốn cổ phần của một người sở hữu nhà là chênh lệch giữa giá trị của căn nhà và giá trị thế chấp chưa thanh toán.

Xem toàn văn danh từ, thuật ngữ trong quản trị, tài chính, đầu tư...