Quản trị tài chính kế toán là gì
Show
Quản trị tài chính nghe qua có vẻ đơn giản là quản lý dòng tiền vào ra nhưng sự thực, hầu hết các giám đốc đều chưa biết cách quản lý tài chính hiệu quả. I. Quản trị tài chính doanh nghiệp là gì?Quản trị tài chính doanh nghiệp (Financial Management) trong kinh tế học là việc lập kế hoạch, tổ chức và chỉ đạo, kiểm soát các hoạt động tài chính ví dụ như: mua sắm, sử dụng các quỹ tài chính của doanh nghiệp vào các hoạt động cần thiết. Quản trị tài chính doanh nghiệp từ xưa đã gắn bó liền với tài chính kế toán. Nó được thể hiện trong việc quản lý các báo cáo tài chính. Việc quản trị tài chính trong doanh nghiệp cần phải áp dụng các nguyên tắc quản lý chung cho các nguồn lực tài chính của doanh nghiệp. Quản trị tài chính doanh nghiệp là một trong những công việc quan trọng của người quản lý doanh nghiệp bởi quản trị tài chính tốt không chỉ giúp doanh nghiệp tối đa hóa lợi nhuận mà còn đưa doanh nghiệp vượt đà phát triển. Hiện nay có rất nhiều phần mềm quản lý tài chính hoạt động tương tự như một Giám đốc Tài chính cung cấp các số liệu về dòng tiền, chi phí, lợi nhuận, tồn kho, hàng hóa…cho CEO. Anh/ chị có thể tìm hiểu các thông tin chi tiết về phần mềm quản lý tài chính – kế toán tốt nhất hiện nay tại đây. II. Mục tiêu của quản lý tài chínhQuản trị tài chính nghĩ rộng ra là việc kiểm soát dòng tiền vào ra của doanh nghiệp và việc phân bổ các nguồn tài chính sao cho phù hợp. Mỗi doanh nghiệp đều có những mục tiêu khác nhau trong từng thời kỳ phát triển. Dưới góc độ các nhà kinh tế hiện nay thì người ta thường đề ra hai mục tiêu cơ bản. – Tối đa hóa chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế: Lợi nhuận sau thuế là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hoạt động kinh doanh của công ty có lãi hay không? Tuy nhiên, nếu chỉ có mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận sau thuế thì chưa hẳn đánh giá được giá trị của cổ đông doanh nghiệp, chỉ tiêu này không nói lên được doanh nghiệp phải bỏ ra những gì để có được lợi nhuận cực đại. Trong trường hợp doanh nghiệp phát hành cổ phiếu nhằm tăng thêm vốn góp rồi dùng số tiền huy động được để đầu tư vào trái phiếu thu lợi nhuận, lợi nhuận sẽ gia tăng tuy nhiên lợi nhuận trên vốn cổ phần giảm vì số lượng cổ phần phát hành tăng. Do đó, cần bổ sung thêm chỉ tiêu tối đa hóa lợi nhuận trên vốn cổ phần. – Tối đa hóa lợi nhuận trên vốn cổ phần: Mục tiêu này có thể bổ sung hạn chế trên của mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận sau thuế. Tuy nhiên, vẫn có một số hạn chế nhất định như không xét đến yếu tố thời giá tiền tệ và yếu tố rủi ro. Vì vậy mục tiêu tối đa hóa giá trị thị trường của cổ phiếu được xem là mục tiêu thích hợp nhất của quản trị tài chính công ty vì nó chú ý nhiều yếu tố như độ dài thời gian, rủi ro, chính sách cổ tức và những yếu tố khác ảnh hưởng đến giá cổ phiếu. Xem thêm: III. 7 chức năng của quản trị tài chính doanh nghiệpQuản trị tài chính là 1 trong các chức năng cơ bản của quản trị doanh nghiệp. Chức năng quản trị tài chính có mối liên hệ mật thiết với các chức năng khác trong doanh nghiệp như: chức năng quản trị sản xuất, chức năng quản trị marketing, chức năng quản trị nguồn nhân lực. 1. Ước tính các yêu cầu về vốnNgười quản trị tài chính doanh nghiệp phải lập dự toán liên quan đến các yêu cầu về vốn của công ty. Điều này sẽ phụ thuộc vào chi phí và lợi nhuận dự kiến của các chương trình với chính sách trong tương lai. Các ước tính phải được thực hiện một cách đầy đủ để có thể tăng khả năng kiếm tiền của doanh nghiệp. 2. Xác định thành phần vốnKhi dự toán đã được thực hiện, cơ cấu vốn phải được quyết định. Điều này liên quan đến phân tích nợ ngắn hạn và dài hạn. Điều này sẽ phụ thuộc vào tỷ lệ vốn chủ sở hữu của một công ty đang sở hữu và các quỹ bổ sung phải được huy động từ bên ngoài. 3. Lựa chọn nguồn vốnĐể có thể kiếm thêm lợi nhuận, một doanh nghiệp cần phải đưa ra nhiều lựa chọn như: • Phát hành cổ phiếu và trái phiếu • Các khoản cho vay được lấy từ ngân hàng và các tổ chức tài chính • Tiền gửi công khai được rút ra như hình thức trái phiếu Lựa chọn yếu tố sẽ phụ thuộc vào giá trị tương đối và mức độ thiệt hại của từng nguồn và thời gian tài trợ. 4. Đầu tư của các quỹNgười quản lý phải quyết định phân bổ tiền vào các dự án có lợi nhuận, nghĩa là mang về doanh thu lớn để có sự an toàn về đầu tư và lợi nhuận thường xuyên của những người làm kinh tế. 5. Quăng bỏ thặng dưQuyết định về lợi nhuận ròng phải được thực hiện bởi người quản trị tài chính. Điều này có thể được thực hiện theo 2 cách dưới đây: • Tuyên bố cổ tức: Bao gồm việc xác định tỷ lệ cổ tức và các lợi ích khác như tiền thưởng. • Lợi nhuận giữ lại: Phụ thuộc vào kế hoạch mở rộng, đổi mới, đa dạng hóa của công ty. 6. Quản lý tiền mặtNgười chịu trách nhiệm quản trị tài chính doanh nghiệp cần phải đưa ra quyết định liên quan đến việc quản lý tiền mặt. Tiền mặt được yêu cầu cho nhiều mục đích như thanh toán tiền lương, tiền điện nước, thanh toán chủ nợ, đáp ứng các khoản nợ tới hạn, duy trì cổ phiếu, mua nguyên vật liệu… 7. Kiểm soát tài chínhNgười quản lý tài chính doanh nghiệp không chỉ lập kế hoạch sử dụng quỹ tài chính mà còn phải kiểm soát tài chính kinh tế. Điều này có thể được thực hiện thông qua nhiều kỹ thuật như phân tích tỷ lệ dự báo tài chính, chi phí và kiểm soát lợi nhuận… V. Các mức độ quản trị tài chính doanh nghiệpQuản trị tài chính có nhiều mức độ khác nhau tương ứng là nội dung quản lý, công cụ hỗ trợ cũng khác nhau. Mức thô sơ: Mục đích là để lập hóa đơn tài chính hoặc báo cáo thuế Mức căn bản: Đưa ra tất cả các báo cáo tài chính và quản trị theo yêu cầu kiểm toán đòi hỏi hoặc nhu cầu quản lý căn bản của doanh nghiệp liên quan đến tiền hàng. Mức nâng cao: Ra được các báo cáo phân tích tài chính và mô hình tài chính trên quy mô tổng hợp nhiều chi nhánh và truy cập mọi lúc, mọi nơi trên thiết bị di động (điện toán đám mây/ di động). Có khả năng xử lý nhanh chóng khối lượng dữ liệu lớn và bảo vệ an toàn dữ liệu gần như tuyệt đối. Trong đó, công cụ excel có thể đáp ứng linh hoạt mức quản lý thô sơ và căn bản nhưng cũng tốn khá nhiều thời gian và công sức. Ở mức nâng cao, bắt buộc doanh nghiệp phải sử dụng đến các phần mềm kế toán độc lập hoặc được tích hợp trong phần mềm erp để làm việc hiệu quả hơn, nhanh chóng và chính xác hơn. Xem thêm: VI. 4 vấn đề khó khăn khi quản trị tài chính doanh nghiệpCũng giống với công việc quản trị doanh nghiệp, quản lý tài chính thực tế gặp phải không ít khó khăn từ việc dữ liệu không chính xác, thiếu nhân sự đến công cụ hạn chế… Theo khảo sát, có 4 khó khăn điển hình nhất trong công việc quản lý tài chính là:
Những khó khăn này đều có thể giải quyết dễ dàng bằng phần mềm kế toán online có kết hợp quản lý thu chi nội bộ. Tìm hiểu phần mềm kế toán online tại đây (Bài viết có sự tham khảo từ Tạp chí tài chính)
Bản cáo bạch là tài liệu hoặc dữ liệu điện tử công khai những thông tin chính xác, trung thực, khách quan liên quan đến việc chào bán hoặc niêm yết chứng khoán của tổ chức phát hành. Ảnh hưởng đáng kể Là quyền tham gia vào việc đưa ra các quyết định về chính sách tài chính và chính sách hoạt động của bên nhận đầu tư nhưng không kiểm soát các chính sách đó. Là quyền tham gia vào việc đưa ra các quyết định về chính sách tài chính và chính sách hoạt động của một hoạt động nhưng không kiểm soát hoặc đồng kiểm soát các chính sách đó. Quyền tham gia vào việc đưa ra các quyết định về chính sách tài chính và chính sách hoạt động của một đơn vị nhưng không kiểm soát các chính sách đó. Ảnh hưởng đáng kể có thể được thể hiện bằng nhiều cách, thông thường là có đại diện trong Hội đồng quản trị hoặc cấp quản lý tương đương của đơn vị liên kết; Có quyền tham gia vào quá trình hoạch định chính sách; Có các giao dịch quan trọng giữa nhà đầu tư và bên nhận đầu tư; Có sự trao đổi về cán bộ quản lý; Có sự cung cấp thông tin kỹ thuật quan trọng. Ảnh hưởng đáng kể có thể đạt được bởi quyền sở hữu vốn, quy chế hoặc thoả thuận. Đối với quyền sở hữu vốn, ảnh hưởng đáng kể được mô tả phù hợp với định nghĩa trong CHUẩN MựC Kế TOÁN công quốc tế số 7 “Kế toán các khoản đầu tư vào đơn vị liên kết”. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ [Cash Flow Statement ]: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Cash Flow Statement) là một báo cáo tài chính cung cấp thông tin về những nghiệp vụ kinh tế có ảnh hưởng đến tình hình tiền tệ của Doanh nghiệp. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập trên cơ sở cân đối thu chi tiền mặt, phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của Doanh nghiệp. Chi phí hoạt động [Operating expenses ]: Chi phí hoạt động đối với các công ty buôn bán là những chi phí xảy ra trong quá trình hoạt động bình thường của công ty, không phải là chi phí của hàng bán. Doanh thu cận biên [Marginal revenue ]: Doanh thu cận biên được tính bằng thay đổi trong tổng doanh thu chia cho thay đổi trong lượng bán. Giá gốc/nguyên giá/giá phí/chi phí Là giá trị tiền hoặc các khoản tương tiền đã trả hoặc giá trị hợp lý của các khoản phải trả để có được tài sản tại thời điểm mua hoặc xây dựng. Giá trên thu nhập của cổ phiếu ( P/E ): P/E = ( Giá thị trường)/(Thu nhập của mỗi cổ phiếu). Hệ số P/E đo lường mối quan hệ giữa giá thị trường (Market Price - P) và thu nhập của mỗi cổ phiếu (Earning Per Share - EPS). P/E cho thấy giá cổ phiếu hiện tại cao hơn thu nhập từ cổ phiếu đó bao nhiêu lần, hay nhà đầu tư phải bỏ ra bao nhiêu đồng vốn để có được 1 đồng thu nhập. Nếu P/E cao điều đó có nghĩa là người đầu tư dự kiến công ty đạt tốc độ tăng trưởng cao trong tương lai. Thông thường cổ phiếu được đánh giá tốt khi tỷ lệ P/E nằm trong khoảng giá trị 10 lần. Giá trị có thể thu hồi sau khi trừ chi phí thanh lý ước tính Là giá trị thuần mà đơn vị dự tính thu được từ tài sản khi hết thời gian sử dụng hữu ích sau khi trừ chi phí thanh lý ước tính. Giá trị còn lại (của Bất động sản đầu tư) Là giá trị của tài sản được ghi nhận trên bảng cân đối kế toán Giá trị còn lại của tài sản Là giá trị tài sản được ghi nhận trên bảng cân đối kế toán sau khi trừ hao mòn luỹ kế và các khoản lỗ tổn thất luỹ kế Giá trị còn lại của tài sản thuê không được đảm bảo Là phần giá trị còn lại của tài sản thuê mà bên cho thuê không đảm bảo việc bán tài sản cho bên đi thuê hoặc chỉ được một bên liên quan với bên cho thuê đảm bảo. Giá trị còn lại được đảm bảo (a) Đối với bên thuê: Là phần giá trị còn lại của tài sản thuê được bên thuê hoặc bên liên quan với bên thuê đảm bảo thanh toán cho bên cho thuê (Giá trị đảm bảo là số tiền bên thuê phải trả cao nhất trong bất cứ trường hợp nào); và (b) Đối với bên cho thuê: Là phần giá trị còn lại của tài sản thuê được bên thuê hoặc bên thứ ba có khả năng tài chính không liên quan với bên cho thuê, đảm bảo thanh toán. Giá trị dịch vụ có thể thu hồi Là phần lớn hơn giữa giá trị hợp lý của tài sản không tạo tiền trừ đi (-) chi phí bán và giá trị sử dụng của nó. Giá trị ghi sổ của nợ phải trả Là giá trị của khoản nợ phải trả được ghi nhận trên bảng cân đối kế toán. Giá trị hiện tại thuần [Net present value ]: Giá trị hiện tại thuần là hiệu số của giá trị hiện tại dòng doanh thu (cash inflow) trừ đi giá trị hiện tại dòng chi phí (cash outflow) tính theo lãi suất chiết khấu lựa chọn. Giá trị hợp lý Là giá trị có thể thu được từ việc bán một tài sản trừ chi phí bán (của tài sản) một cách tự nguyện giữa các bên có đầy đủ hiểu biết trong sự trao đổi ngang giá trừ đi (-) chi phí thanh lý. Giá trị hợp lý Là giá trị tài sản có thể trao đổi hoặc giá trị một khoản nợ được thanh toán một cách tự nguyện giữa các bên có đầy đủ hiểu biết trong sự trao đổi ngang giá. Giá trị khấu hao Là nguyên giá của TÀI SảN Cố ĐịNH hoặc giá trị khác được thay thế cho nguyên giá TÀI SảN Cố ĐịNH trên BÁO CÁO TÀI CHÍNH trừ đi (-) giá trị thanh lý của TÀI SảN Cố ĐịNH . Giá trị sổ sách của cổ phiếu phổ thông: Giá trị sổ sách = ( Tổng tài sản – Tổng số nợ - Cổ phiếu ưu đãi)/( Số cổ phiếu phổ thông). Chỉ tiêu này được dùng để xác định giá trị của một cổ phiếu theo số liệu trên sổ sách, một nhà đầu tư thường quan tâm đến chỉ tiêu này để so sánh với giá trị thị trường của cổ phiếu, nếu chỉ tiêu này càng thấp hơn so với giá trị thực Giá trị sử dụng của tài sản không tạo tiền Là giá trị hiện tại của phần lợi ích tiềm tàng còn lại của tài sản. Giá trị thị trường Là số tiền có thể thu được từ giao dịch bán, số tiền phải trả từ giao dịch mua hoặc giá trị của công cụ tài chính trên thị trường hoạt động Giá trị thuần có thể thực hiện được Là giá bán ước tính trong kỳ hoạt động thông thường trừ (-) chi phí ước tính để hoàn thiện và chi phí ước tính cần thiết cho việc bán, trao đổi hoặc phân phối. Giảm giá tiền tệ [Currency depreciation]: Tiền tệ của một quốc gia bị giảm giá khi giá trị của nó bị xuống giá so với tiền của các nước khác hoặc so với giá trị trước đó. Giao dịch giữa các bên liên quan Là việc chuyển giao các nguồn lực hay các nghĩa vụ giữa các bên liên quan, không xét đến việc có tính giá hay không. Giao dịch giữa các bên liên quan không bao gồm các giao dịch với một đơn vị khác mà đơn vị đó chỉ được coi là một bên liên quan do sự phụ thuộc về lợi ích kinh tế của đơn vị đó vào đơn vị báo cáo hoặc cơ quan thành lập ra đơn vị đó. Góp vốn tư nhân [Private Equity ]: Private Equity được xem như một loại tài sản bao gồm các phần vốn góp vào các doanh nghiệp chưa niêm yết trong khoảng thời gian trung hạn hoặc dài hạn đề giúp doanh nghiệp đó phát triển và thành đạt. Hàng bền [Durable goods]: Hàng hóa như máy móc và đồ dùng gia đình được coi là có thể sử dụng tốt trong ít nhất 3 năm. Hàng tồn kho [Inventory ]: Hàng tồn kho là những tài sản được giữ để bán trong kỳ sản xuất - kinh doanh bình thường; đang trong quá trình sản xuất - kinh doanh dở dang; nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất - kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ. Hàng tồn kho Là những tài sản: (a) Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ được tiêu thụ trong quá trình sản xuất; (b) Dưới hình thức nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ được tiêu thụ hoặc phân phối trong việc cung cấp dịch vụ; (c) Được giữ để bán hoặc phân phối trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường; và (d) Đang trong quá trình sản xuất để bán hoặc phân phối. Hệ số biên lợi nhuận gộp [Gross Profit Margin ]: Hệ số biên lợi nhuận gộp hay còn gọi là tỷ lệ lãi gộp (tên tiếng Anh: gross margin, gross profit margin, gross profit rate) được tính bằng cách lấy tổng lợi nhuận gộp chia cho doanh thu. Hợp đồng chờ thực hiện Là các hợp đồng theo đó không bên nào đã thực hiện nghĩa vụ của mình hoặc cả hai bên chỉ thực hiện một phần nghĩa vụ của mình với mức độ tương đương. Khả năng thanh toán nhanh [Quick Ratio ]: Khả năng thanh toán nhanh được hiểu là khả năng doanh nghiệp dùng tiền hoặc tài sản có thể chuyển đổi nhanh thành tiền để trả nợ ngay khi đến hạn và quá hạn. Khấu hao [Depreciation]: Mức giảm giá trị tư liệu sản xuất do sử dụng làm cũ đi, hỏng hoặc lỗi thời. Khoản khấu hao dự tính có thể được khấu trừ từ thu nhập hàng năm như là chi phí để tiến hành hoạt động kinh doanh. Theo cách phương pháp tính toán khấu hao dần, chi phí máy móc và thiết bị được trừ những khoản đều nhau trong mỗi năm sử dụng tài sản đó đã được quy định trước. Theo phương pháp khấu hao nhanh, chi phí máy móc thiết bị được trừ trong vài năm đầu sử dụng. Khấu hao Là việc phân bổ có hệ thống giá trị phải khấu hao của TÀI SảN Cố ĐịNH trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của TÀI SảN Cố ĐịNH . Khế ước Là hợp đồng trao đổi tài sản hoặc dịch vụ mà các chi phí không thể tránh được từ việc đáp ứng các nghĩa vụ theo hợp đồng vượt quá lợi ích kinh tế dự tính thu được từ hợp đồng đó. Khoản mục chi phí Khoản nợ [Debt ]: Khoản nợ là lượng tiền mà một cá nhân hoặc một công ty nợ một cá nhân hoặc một tổ chức khác. Khoản phải thu [Accounts Receivable ]: Khoản phải thu là khoản mà khách hàng (cá nhân hay công ty) phải trả cho một doanh nghiệp cho những sản phẩm hay dịch vụ đã được chuyển đến hay đã được sử dụng mà chưa được trả tiền. Khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu Là khoản thanh toán mà bên thuê phải trả cho bên cho thuê về việc thuê tài sản theo thời hạn trong hợp đồng (Không bao gồm các khoản chi phí dịch vụ và thuế do bên cho thuê đã trả mà bên thuê phải hoàn lại và tiền thuê phát sinh thêm), kèm theo: (a) Đối với bên thuê, bất cứ giá trị nào được bên thuê hoặc một bên liên quan đến bên thuê đảm bảo thanh toán; (b) Đối với bên cho thuê: Là giá trị còn lại của tài sản cho thuê được đảm bảo thanh toán bởi: (i) Bên thuê; (ii) Một bên liên quan đến bên thuê; hoặc (iii) Một bên thứ ba độc lập có khả năng tài chính. Nếu bên thuê được quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê với giá thấp hơn giá trị hợp lý vào ngày mua thì quyền lựa chọn phải được xác định tại thời điểm khởi đầu hợp đồng thuê. Trường hợp này, khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu bao gồm tiền thuê tối thiểu ghi trong hợp đồng theo thời hạn thuê và khoản thanh toán cần thiết cho việc mua tài sản đó. Khởi đầu thuê tài sản Là ngày xảy ra trước của một trong hai (2) ngày: Ngày thoả thuận hoặc ngày cam kết giữa các bên về các điều khoản quy định trong hợp đồng Kiểm soát Là quyền chi phối các chính sách tài chính và chính sách hoạt động của đơn vị nhằm thu được lợi ích từ các hoạt động của đơn vị đó. Kinh doanh chứng khoán là việc thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán, lưu ký chứng khoán, quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư chứng khoán. Lãi suất biên đi vay Là lãi suất mà bên thuê sẽ phải trả cho một hợp đồng thuê tài chính tương tự hoặc là lãi suất tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản mà bên thuê sẽ phải trả để vay một khoản cần thiết cho việc mua tài sản với một thời hạn và với một đảm bảo tương tự. Lãi suất ngầm định trong hợp đồng thuê tài chính Là tỷ lệ chiết khấu tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, để tính giá trị hiện tại của: (a) Khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu; và (b) Giá trị còn lại không được đảm bảo bằng giá trị hợp lý của tài sản thuê. Lãi trên biến phí: Là số chênh lệch giữa doanh thu với biến phí toàn bộ (gồm giá thành sản xuất theo biến phí, biến phí bán hàng, biến phí quản lý doanh nghiệp). Liên doanh Là thỏa thuận có tính ràng buộc của hai hoặc nhiều bên cam kết cùng thực hiện hoạt động kinh tế, mà hoạt động này được đồng kiểm soát. Lỗ tổn thất của tài sản không tạo tiền Là phần chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của tài sản lớn hơn giá trị có thể thu hồi tài sản đó. Loại/Nhóm tài sản cố định Là tổ hợp tài sản có bản chất hoặc chức năng tương tự trong hoạt động của đơn vị và được trình bày thành một chỉ tiêu riêng biệt cho mục đích trình bày báo cáo tài chính. Lợi ích của cổ đông thiểu số Là một phần của kết quả hoạt động thuần và giá trị tài sản thuần của một đơn vị bị kiểm soát liên quan tới phần lợi ích không phải do đơn vị kiểm soát sở hữu một cách trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các đơn vị bị kiểm soát. Nhà đầu tư Nhà đầu tư trong liên doanh là một bên có vốn góp trong liên doanh nhưng không có quyền đồng kiểm soát liên doanh đó. Niêm yết chứng khoán là việc đưa các chứng khoán có đủ điều kiện vào giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán. Nợ phải trả bộ phận Là các khoản nợ phát sinh từ hoạt động kinh doanh của một bộ phận được tính trực tiếp hoặc phân bổ cho bộ phận đó một cách hợp lý. Nợ phải trả bộ phận gồm: • Phần nợ phải trả các bên tham gia liên doanh phải gánh chịu trong tổng nợ phải trả của liên doanh được kế toán theo phương pháp hợp nhất theo tỷ lệ phù hợp với CHUẩN MựC Kế TOÁN công quốc tế số 8 – BÁO CÁO TÀI CHÍNH về các khoản vốn góp liên doanh • Các khoản nợ phải trả chịu lãi liên quan nếu chi phí bộ phận của một bộ phận bao gồm cả chi phí lãi vay. Nợ phải trả bộ phận không bao gồm thuế TNDN hoặc các khoản nợ phải trả có tính chất tương tự thuế TNDN được ghi nhận phù hợp với quy định của các CHUẩN MựC Kế TOÁN hướng dẫn kế toán ảnh hưởng của thuế TNDN Nợ phải trả Là nghĩa vụ hiện tại của đơn vị phát sinh từ các sự kiện trong quá khứ mà việc thanh toán nghĩa vụ này sẽ làm giảm sút các nguồn lợi ích kinh tế của đơn vị. Nợ phải trả tài chính Là nghĩa vụ theo hợp đồng: (a) Giao tiền hoặc tài sản tài chính cho đơn vị khác; và (b) Trao đổi công cụ tài chính với đơn vị khác theo các điều kiện bất lợi tiềm tàng Nợ phải trả tiềm tàng (a) Là nghĩa vụ nợ có khả năng phát sinh từ các sự kiện đã xảy ra và sự tồn tại của nghĩa vụ nợ này sẽ chỉ được xác nhận bởi khả năng xảy ra hoặc không xảy ra của một hoặc nhiều sự kiện không chắc chắn trong tương lai mà đơn vị không kiểm soát được; hoặc (b) Nghĩa vụ nợ hiện tại phát sinh từ các sự kiện đã xảy ra nhưng chưa được ghi nhận vì: (i) Không chắc chắn có sự giảm sút về lợi ích kinh tế do việc phải thanh toán nghĩa vụ nợ; hoặc (ii) Giá trị của nghĩa vụ nợ không được xác định một cách đáng tin cậy. NPV – Giá trị hiện tại thuần (Net Present Value ) hay còn gọi là hiện giá thuần của dòng tiền được dự đoán sẽ thu được từ dự án đầu tư là Tổng toàn bộ số tiền qua các năm của dự án. Nước thiếu nợ [Debtor nation]: Một quốc gia có các khoản nợ các chủ nợ nước ngoài nhiều hơn số mà các nước khác nợ họ. Ngược lại gọi là “creditor nation” - nước chủ nợ. Phá giá [Dumping]: Việc xuất khẩu hàng hóa của một công ty với mức giá thấp quá mức, thường để đánh vào doanh số của các công ty cạnh tranh tại nước nhập khẩu. Phá giá tiền tệ [Currency devaluation]: Tiền tệ của một quốc gia bị phá giá khi chính phủ nước này cố tình giảm giá so với tiền tệ của các nước khác. Khi một quốc gia phá giá tiền tệ của mình, hàng nhập khẩu sẽ đắt hơn trong khi hàng xuất khẩu rẻ đi ở nước ngoài và nhờ đó mang tính cạnh tranh hơn. Phân phối cho các chủ sở hữu vốn Là lợi ích kinh tế trong tương lai hoặc lợi ích tiềm tàng mà đơn vị phân phối cho tất cả hoặc một số chủ sở hữu như là thu nhập từ khoản đầu tư của chủ sở hữu hoặc trả lại vốn đầu tư cho chủ sở hữu. Phiếu trả lãi [Coupon]: Mẩu giấy gắn vào trái phiếu mà người nắm cổ phiếu tập hợp lại vào các thời điểm cụ thể và giao cho bên phát hành trái phiếu để được thanh toán lãi suất. Phương pháp giá gốc Là phương pháp kế toán mà khoản đầu tư được ghi nhận ban đầu theo giá gốc. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh chỉ phản ánh khoản thu nhập của nhà đầu tư được chia từ thặng dư thuần luỹ kế của bên nhận đầu tư phát sinh sau ngày đầu tư. Phương pháp vốn chủ sở hữu Là phương pháp kế toán mà khoản đầu tư được ghi nhận ban đầu theo giá gốc, sau đó được điều chỉnh theo những thay đổi của phần sở hữu của nhà đầu tư trong tài sản thuần của bên nhận đầu tư. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phải phản ánh phần sở hữu của nhà đầu tư trong kết quả hoạt động của bên nhận đầu tư. Là phương pháp kế toán mà khoản vốn góp trong liên doanh được ghi nhận ban đầu theo giá gốc, sau đó được điều chỉnh theo những thay đổi của phần sở hữu của bên góp vốn liên doanh trong tài sản thuần của cơ sở kinh doanh được đồng kiểm soát. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phải phản ánh lợi ích của bên góp vốn liên doanh từ kết quả hoạt động của cơ sở kinh doanh được đồng kiểm soát. Quản lý danh mục đầu tư chứng khoán là việc công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện quản lý theo uỷ thác của từng nhà đầu tư trong mua, bán, nắm giữ chứng khoán. Quỹ đại chúng là quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng. Quỹ đầu tư chứng khoán là quỹ hình thành từ vốn góp của nhà đầu tư với mục đích kiếm lợi nhuận từ việc đầu tư vào chứng khoán hoặc các dạng tài sản đầu tư khác, kể cả bất động sản, trong đó nhà đầu tư không có quyền kiểm soát hàng ngày đối với việc ra quyết định đầu tư của quỹ. Quỹ đóng là quỹ đại chúng mà chứng chỉ quỹ đã chào bán ra công chúng không được mua lại theo yêu cầu của nhà đầu tư. Quỹ mở là quỹ đại chúng mà chứng chỉ quỹ đã chào bán ra công chúng phải được mua lại theo yêu cầu của nhà đầu tư. Quỹ thành viên là quỹ đầu tư chứng khoán có số thành viên tham gia góp vốn không vượt quá ba mươi thành viên và chỉ bao gồm thành viên là pháp nhân. Quyền chọn mua, quyền chọn bán là quyền được ghi trong hợp đồng cho phép người mua lựa chọn quyền mua hoặc quyền bán một số lượng chứng khoán được xác định trước trong khoảng thời gian nhất định với mức giá được xác định trước. Quyền mua cổ phần là loại chứng khoán do công ty cổ phần phát hành kèm theo đợt phát hành cổ phiếu bổ sung nhằm bảo đảm cho cổ đông hiện hữu quyền mua cổ phiếu mới theo những điều kiện đã được xác định. Quyết định dài hạn: Là những quyết định có thời gian hiệu lực, thời gian ảnh hưởng và thời gian thực thi trên 1 năm hoặc trên 1 chu kỳ kinh doanh (Ví dụ, như: Quyết định đầu tư TÀI SảN Cố ĐịNH cho doanh nghiệp; Quyết định đầu tư tài chính dài hạn;…). Quyết định ngắn hạn: Là quyết định kinh doanh mà thời gian hiệu lực, thời gian ảnh hưởng và thực thi thường dưới 1 năm hoặc ngắn hơn 1 chu kỳ kinh doanh thông thường như: Quyết định về sự tồn tại hay loại bỏ một bộ phận kinh doanh trong kỳ kế hoạch; Quyết định phương án tự sản xuất hay mua ngoài nguyên vật liệu, sản phẩm; Quyết định bán ở giai đoạn bán thành phẩm hay giai đoạn thành phẩm;…). Sản lượng hoà vốn: Sản lượng hoà vốn là sản lượng mà doanh nghiệp sản xuất ra để khi bán trên thị trường với giá cả dự kiến có thể bù đắp được chi phí kinh doanh. Tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận [Income Growth Rate ]: Tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận cho biết mức tăng trưởng lợi nhuận tương đối (tính theo phần trăm) qua các thời kỳ. Xem toàn văn danh từ, thuật ngữ trong quản trị, tài chính, đầu tư... |