Ngân hàng câu hỏi đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam

Ngân hàng câu hỏi và đáp án môn Đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam

Ngân hàng câu hỏi đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam
Ngoc Anh Nguyen
DownloadDownload PDF
Ngân hàng câu hỏi đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam
Full PDF PackageDownload Full PDF Package
This Paper
A short summary of this paper
8 Full PDFs related to this paper

19 câu hỏi ôn tập Đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam

Để lại Gmail bên dưới phần bình luận để nhà sách vynamy book nhanh chóng gửi file đến các bạn nhé

Show

Câu 1: Phân tích sự thay đổi về kết cấu giai tầng xã hội (phong kiến và nửa thuộc địa nửa phong kiến) đã ảnh hưởng đến lực lượng cách mạng Việt Nam cuối thế kỷ 19 và đầu thế kỷ 20 như thế nào?

Trả lời:

Từ năm 1858 thực dân Pháp bắt đầu tiến công quân sự để chiếm nước ta. Sau khi đánh chiếm được, chúng thiết lập bộ máy thống trị thực dân và tiến hành những cuộc khai thác nhằm cướp đoạt tài nguyên, bóc lột nhân công rẻ mạt và mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa. Trước sự xâm lược của thực dân Pháp, nhiều phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc theo khuynh hướng phống kiến diễn ra mạnh mẽ, tiêu biểu là những phong trào:

  • Phong trào Cần Vương (1885 – 1896): Ngày 13/7/1885, vua Hàm Nghi xuống chiếu Cần Vương. Phong trào Cần Vương phát triển mạnh ra nhiều địa phương ở Bắc Kỳ, Trung Kỳ và Nam Kỳ. Ngày 1/11/1888, vua Hàm Nghi bị Pháp bắt nhưng phong trào Cần Vương vẫn tiếp tục đến năm 1896.
  • Cuộc khởi nghĩa Yên Thế (Bắc Giang) diễn ra từ năm 1884. Nghĩa quân Yên Thế đã đánh thắng Pháp nhiều trận và gây cho chúng nhiều khó khăn, thiệt hại. Cuộc chiến đấu của nghĩa quân Yên Thế kéo dài đến năm 1913 thì bị dập tắt.

Thất bại của các phong trào trên cho thấy sự sụp đổ của hệ tư tưởng phong kiến trong xã hội Việt Nam lúc bấy giờ.

Dưới tác động của chính sách cai trị và chính sách kinh tế, văn hóa, giáo dục thực dân, đặc biệt trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ 2 của Pháp, Việt Nam từ một nước thuần phong kiến đã biến thành nước nửa phong kiến thuộc địa, xã hội diễn ra quá trình phân hóa sâu sắc, hình thành nền nhiều tầng lớp giai cấp mới như giai cấp công nhân, giai cấp tư sản và tiểu tư sản. Đầu thế kỷ 20, phong trào yêu nước dưới sự lãnh đạo của tầng lớp sĩ phu tiến bộ chịu ảnh hưởng của tư tưởng dân chủ tư sản diễn ra sôi nổi. Tiêu biểu là phong trào Đông Du theo xu hướng bạo động của Phan Bội Châu và phong trào cái cách của Phan Châu Trinh. Từ trong phong trào đấu tranh, các tổ chức đảng phái ra đời như Tân Việt cách mạng Đảng, Việt Nam quốc dân Đảng,… theo lập trường quốc gia tư sản đã thể hiện vai trò của mình trong cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc và dân chủ nhưng cuối cùng cũng hông thành công. Sự thất bại của các phong trào yêu nước theo lập trường quốc gia tư sản ở Việt Nam đầu thế kỷ 20 đã phản ánh địa vị kinh tế và chính trị yếu kém của giai cấp tư sản trong tiến trình cách mạng dân tộc.

Cũng từ đầu thế kỷ 20, cùng với sự phát triển của phong trào dân tộc trên lập trường tư sản, phong trào công nhân chống lại áp bức, bóc lột của tư sản, thực dân cũng diễn ra từ rất sớm. Ban đầu, các cuộc đấu tranh diễn ra với hình thức sơ khai. Trong những năm 1919 – 1925, phong trào công nhân diễn ra mạnh mẽ hơn với các cuộc bãi công của công nhân Ba Son (1925) và cuộc bãi công của công nhân Nhà máy sợi Nam Định (1925)… Đến giai đoạn 1926 – 1929, phong trào công nhân đã có sự lãnh đạo của các tổ chức đảng, mang tính chất chính trị rõ rệt, có sức lôi cuốn phong trào dân tộc theo con đường cách mạng vô sản. Điều đặc biệt và quan trọng nhất trong phong trào cách mạng ở Đông Dương là sự đấu tranh của quần chúng công nông có tính chất độc lập rõ rệt, chứ không phải là chịu ảnh hưởng quốc gia chủ nghĩa như trước kia nữa. Chính điều này đã tạo nên tiền đề cơ sở dẫn đến sự ra đời các tổ chức cộng sản ở Việt Nam nói chung và Đảng Cộng sản Việt Nam nói riêng, chấm dứt giai đoạn khủng hoảng đường lối đấu tranh, lãnh đạo nhân dân làm nên những thắng lợi vẻ vang.

Câu 2: Nêu rõ vai trò và nhiệm vụ của Nguyễn Ái Quốc đối với sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam?

Trả lời:

Cuối thể kỷ 19 – đầu thế kỷ 20, trước sự xâm luợc và khai thác thuộc địa của thực dân Pháp, nhiều phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc theo khuynh hướng phong kiến (phong trào Cần Vương, khởi nghĩa Yên Thế,…) và tư sản (Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh,…) diễn ra mạnh mẽ nhưng cuối cùng đều thất bại do hạn chế về gai cấp, thể hiện sự khủng hoảng về đường lối chính trị, hệ thống tổ chức, giai cấp lãnh đạo và lực lượng cách mạng (hai lực lượng xã hội cơ bản là công nhân và nông dân). Nhiệm vụ lịch sử đặt ra là phải tìm một con đường cách mạng mới, với một giai cấp có đủ tư cách đại biểu cho quyền lợi của dân tộc, của nhân dân, có đủ uy tín và năng lực để lãnh đạo cuộc cách mạng dân tộc, dân chỉ đi đến thành công.

Nhiệm vụ này đã được Nguyễn Ái Quốc giải quyết, ghi dấu bởi sự kiện ra đi tìm đường cứu nước của chàng thanh niên Nguyễn Tất Thành vào năm 1911. Trong quá trình tìm đường cứu nuước, Người đã tìm hiểu các cuộc cách mạng điển hình trên thế giới và khẳng định, con đường cách mạng tư sản không thể đưa lại độc lập và hạnh phúc thực sự cho nhân dân các nước nói chung, nhân dân Việt Nam nói riêng. Người cho rằng “cách mạng tư sản của Pháp, Mỹ là những cuộc cách mạng không đến nơi,… chỉ có cách mạng Nga là thành công, thành công đến nơi,…”.

Vào tháng 7/1920 sau khi đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lenin, đồng thời tham gia Đại hội Đảng Xã hội Pháp (12/1920), Nguyễn Ái Quốc nhận ra “Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con đường nào khác con đường cách mạng vô sản”. Từ đây, cùng với việc thực hiện nhiệm vụ đối với phong trào cộng sản quốc tế, Nguyễn Ái Quốc xúc tiến truyền bá chủ nghĩa Marx-Lenin, vạch phương hướng chiến lược cách mạng Việt Nam và chuẩn bị điều kiện để thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.

Tháng 6/1925, Người thành lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên tại Quảng Châu, Trung Quốc. Đây chính là tiền thân của Đảng Cộng sản Việt Nam sau này. Từ năm 1925 – 1927, Hội Việt Nam cách mạng thanh niên mở các lớp huấn luyện chính trị cho cán bộ cách mạng Việt Nam, truyền bá chủ nghĩa Marx-Lenin và lý luận giải phóng dân tộc vào phong trào cách mạng Việt Nam. Cùng với việc đào tạo cán bộ, Nguyễn Ái Quốc đã tổ chức nhiều tờ báo nhằm truyền bá chủ nghĩa Marx-Lenin vào Việt Nam, thức tỉnh và giác ngộ quần chúng, thúc đẩy phong trào đấu tranh yêu nước của nhân dân phát triển theo con đường cách mạng vô sản.

Đến cuối năm 1929, trước sự ra đời của nhiều tổ chức đảng cộng sản hoạt động phân tán, chia rẽ, những người cách mạng Việt Nam trong các tổ chức cộng sản đã nhận thức được sự cần thiết và cấp bách phải thành lập một đảng cộng sản thống nhất, chấm dứt sự chia rẽ trong phong trào cộng sản ở Việt Nam. Chính Nguyễn Ái Quốc đã chủ trì Hội nghị hợp nhất Đảng, họp từ từ ngày 6/1-7/2/1930 tại Hương Cảng, Trung Quốc, quyết định phương châm, kế hoạch thống nhất các tổ chức cộng sản trong nước thành Đảng Cộng sản Việt Nam. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đã giải quyết được tình trạng khủng hoảng về đường lối cách mạng, về giai cấp lãnh đạo cách mạng diễn ra đầu thế kỷ 20, mở ra con đường và phương hướng phát triển mới cho đất nước Việt Nam.

Câu 3: Tại sao Hồ Chí Minh lại chọn con đường cách mạng vô sản chứ không phải con đường nào khác?

Ý nghĩa của sự lựa chọn đó đối với cách mạng Việt Nam vào cuối thể kỷ 19 – đầu thế kỷ 20 và trong giai đoạn hiện nay?

Trả lời:

Lý do Hồ Chí Minh chọn con đường cách mạng vô sản:

Cuối thể kỷ 19 – đầu thế kỷ 20, trước sự xâm luợc và khai thác thuộc địa của thực dân Pháp, nhiều phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc theo khuynh hướng phong kiến (phong trào Cần Vương, khởi nghĩa Yên Thế,…) và tư sản (Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh,…) diễn ra mạnh mẽ nhưng cuối cùng đều thất bại do hạn chế về gai cấp, thể hiện sự khủng hoảng về đường lối chính trị, hệ thống tổ chức, giai cấp lãnh đạo và lực lượng cách mạng (hai lực lượng xã hội cơ bản là công nhân và nông dân). Qua đó đã cho thấy cách mạng phong kiến hay cách mạng tư sản tại Việt Nam đều không thành công.

Trước nhiệm vụ lịch sử đặt ra phải tìm con đường cách mạng mới, chàng thanh niên Nguyễn Tất Thành đã ra đi tìm đường cứu nước vào năm 1911. Trong quá trình tìm đường cứu nước, Người đã tìm hiểu kỹ các cuộc cách mạng điển hình trên thế giới và nhận ra rằng, cách mạng tư sản của Mỹ và Pháp là các cuộc cách mạng triệt để, không đến nơi bởi khi cách mạng tư sản thành công, giai cấp tư sản lên nắm chính quyền và nhân dân lao động vẫn không được tự do, ấm no hạnh phúc thật sự; chỉ có cách mạng Nga là đã thành công và thành công đến nơi, nghĩa là dân chúng được hưởng hạnh phúc tự do, bình đẳng thật. Vào tháng 7/1920 sau khi đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lenin, đồng thời tham gia Đại hội Đảng Xã hội Pháp (12/1920), quan điểm này càng được Nguyễn Ái Quốc khẳng định chắc chắn: “Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con đường nào khác con đường cách mạng vô sản”.

Ý nghĩa của sự lựa chọn cách mạng vô sản của Hồ Chí Minh đối với Việt Nam:

– Giai đoạn cuối thể kỷ 19 – đầu thế kỷ 20:

Góp phần chấm dứt khủng hoảng trong đường lối cách mạng kéo dài từ cuối thế kỷ 19 đến đầu thế kỷ 20, giải quyết vấn đề giai cấp lãnh đạo cách mạng, xác định được lực lượng cách mạng chủ yếu là liên minh công – nông (2 giai cấp cơ bản của xã hội) của Việt Nam, tạo ra nền tảng giúp chúng ta mở ra con đường và phương hướng phát triển mới cho đất nước, đó là giải phóng dân tộc gắn liền với giải phóng giai cấp, giải phóng con người.

– Giai đoạn hiện nay:

Hiện nay, con đường đi lên chủ nghĩa xã hội của nhân dân Việt Nam đang bị chống phá quyết liệt từ các thế lực phản động, thù địch và cơ hội về chính trị. Dưới nhiều hình thức, biện pháp khác nhau, chúng ra sức xuyên tạc, phủ nhận con đường, hướng đích đi lên chủ nghĩa xã hội của nhân dân ta. Chúng không chỉ phủ nhận học thuyết khoa học và cách mạng của chủ nghĩa Marx-Lenin, mà còn phủ nhận cả tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm của Đảng ta và sự lựa chọn con đường đi lên chủ nghĩa xã hội của nhân dân ta.

Dẫu còn muôn vàn khó khăn, nhưng bằng những thành tựu của hơn 25 năm đổi mới, nhân dân ta vẫn tin tưởng vững chắc rằng, nhiệm vụ xây dựng và chỉnh đốn Đảng nhất định thành công. Những thành tựu to lớn của công cuộc đổi mới dưới sự khởi xướng và lãnh đạo của Đảng đã và đang làm cho Việt Nam phát triển lớn mạnh từng ngày, là những tiền đề vật chất và tinh thần quan trọng nhất giúp nhân dân ta kiên trì con đường cách mạng xã hội chủ nghĩa. Việc duy trì cuộc cách mạng vô sản ở Việt Nam giúp chúng ta thực hiện được mục tiêu đặt ra là dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh.

Câu 4: So sánh nội dung văn kiện cương lĩnh tháng 2 và nội dung văn kiện luận cương chính trị tháng 10.

Rút ra ý nghĩa và nhận xét.

Trả lời:

So sánh Cương lĩnh Tháng 2 và Luận cương Tháng 10:

Vấn đề cơ bản

Cương lĩnh tháng 2

Luận cương tháng 10

Phương hướng chiến lược

Tư sản dân quyền và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản chủ nghĩa.

Nhiệm vụ

Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và

Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và phong

phong kiến, trong đó chống đế quốc

kiến, trong đó vấn đề thổ địa, chống phong

Pháp là nhiệm vụ hàng đầu.

kiến là cái cốt của cách mạng tư sản dân

quyền.

Lực lượng cách

Công, nông, tiểu tư sản, trí thức, tư sản

Công, nông, các phần tử lao khổ đô thị.

mạng

dân tộc, địa chủ yêu nước.

Lãnh đạo

cách

Giai cấp vô sản là lực lượng lãnh đạo

Sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản là điều

mạng

cách mạng, trong đó Đảng là đội tiên

kiện cốt yếu cho thắng lợi của cách mạng.

phong của giai cấp vô sản.

Đảng phải có đường lối chính trị đúng đắn,

có kỷ luật tập trung, liên hệ mật thiết với

quần chúng.

Phương

pháp

Bạo lực cách mạng.

cách mạng

Quan hệ

quốc

Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của

Cách mạng Đông Dương là một bộ phận

tế

cách mạng thế giới, phải liên lạc mật

của cách mạng thế giới, phải liên lạc mật

thiết với dân tộc bị áp bức, giai cấp vô

thiết với dân tộc bị áp bức, giai cấp vô sản

sản thế giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp.

thế giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp.

Mâu thuẫn chủ

Mâu thuẫn giữa một bên là dân tộc Việt

Mâu thuẫn giai cấp gay gắt giữa một bên là

yếu

Nam, một bên là đế quốc Pháp xâm lược.

thợ thuyền, dân cày và các phần tử lao khổ

với một bên là địa chủ phong kiến và tư

bản đế quốc.

Những điểm thống nhất giữa 2 văn kiện:

  • Cả hai văn kiện đã xác định được phương hướng chiến lược của cách mạng Việt Nam và cách mạng Đông Dương là giải phóng dân tộc tiến lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chủ nghĩa tư bản.
  • Hai văn kiện đều dùng cụm từ cách mạng tư sản dân quyền kiểu mới với nhiệm vụ giành độc lập và thổ địa ruộng đất.
  • Hai văn kiện đều xác định đi tới đấu tranh bằng bạo lực cách mạng để giành chính quyền.
  • Xác định vai trò của công nhân và nông dân là động lực chính của cách mạng.
  • Thống nhất về vai trò lãnh đạo của Đảng và sứ mệnh lịch sử của Đảng.

Ý nghĩa và nhận xét:

Luận cương chính trị Tháng 10 khẳng định lại nhiều vấn đề căn bản thuộc về chiến lược cách mạng mà Cương lĩnh Tháng 2 đã nêu ra. Bên cạnh mặt thống nhất cơ bản, giữa Luận cương chính trị Tháng 10 và Cương lĩnh Tháng 2 có mặt khác nhau. Luận cương chính trị không nêu ra được mâu thuẫn chủ yếu là mau thuẫn giữa dân tộc Việt Nam và đế quốc Pháp, từ đó không đặt nhiệm vụ chống đế quốc lên hàng đầu; đánh giá không đúng vai trò cách mạng của tầng lớp tiểu tư sản, phủ nhận mặt tích cực của tư sản dân tộc và chưa thấy được khả năng phân hóa, lôi kéo một bộ phận địa chủ vừa và nhỏ trong cách mạng giải phóng dân tộc, từ đó Luận cương đã không đề ra được một chiến lược liên minh dân tộc và giai cấp rộng rãi trong cuộc đấu tranh chống đế quốc xâm lược và tay sai.

Nguyên nhân chủ yếu của những mặt khác nhau:

  • Luận cương chính trị chưa tìm ra và nắm vững những đặc điểm của xã hội thuộc địa nửa phong kiến Việt Nam.
  • Do nhận thức giao điều, máy móc về vấn đề dân tộc và giai cấp trong cách mạng ở thuộc địa, lại chịu ảnh hưởng trực tiếp khuynh hướng “tả” của Quốc tế Cộng sản và một số đảng cộng sản trong thời gian đó.

Chính vì vậy, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng tháng 10/1930 đã không chấp nhận những quan điểm mới, sáng tạo, độc lập tự chủ của Nguyễn Ái Quốc được nêu trong Đường Cách Mệnh và Cương lĩnh Tháng 2.

Câu 5: Những điểm chưa thống nhất giữa 2 văn kiện Cương lĩnh Tháng 2 và Luận cương Chính trị Tháng 10 đã được Đảng ta điều chỉnh, thay đổi như thế nào trong giai đoạn 1936 – 1939 và 1939 – 1945?

Trả lời:

Những điểm chưa thống nhất giữa 2 văn kiện Cương lĩnh Tháng 2 và Luận cương Chính trị Tháng 10 đã được Đảng điều chỉnh:

– Trong giai đoạn 1936 – 1939:

Trước những biến chuyển của tình hình trong nước và quốc tế, Đảng Cộng sản Đông Dương đã họp Hội nghị và đề ra những chủ trương mới về chính trị, tổ chức và hình thức đấu tranh phù hợp với tình hình cách mạng nước ta.

  • Chủ trương đấu tranh: cách mạng ở Đông Dương vẫn là cách mạng tư sản dân quyền – phản để và điền địa – lập chính quyền của công nông, đi tới cách mạng xã hội chủ nghĩa song yêu cầu cấp thiết trước mắt của nhân dân ta lúc này là tự do, dân chủ, cải thiện đời sống.
  • Kẻ thù của cách mạng: bọn phản động thuộc địa và bè lũ tay sai của chúng.
  • Nhiệm vụ trước mắt của cách mạng: Chống phát xít, chống chiến tranh đế quốc, chống bạn phản động thuộc địa và tay sai, đòi tự do, dân chủ, cơm áo và hòa bình.
  • Đoàn kết quốc tế: Bên cạnh việc đoàn kết chặt chẽ với giai cấp công nhân và Đảng Cộng sản Pháp mà còn ủng hộ Chính phủ Mặt trận nhân dân Pháp để cùng nhau chống lại kẻ thù chung là bọn phát xít ở Pháp và bọn phản động thuộc địa ở Đông Dương.
  • Hình thức tổ chức và biện pháp đấu tranh: Chuyển hình thức tổ chức bí mật, không hợp pháp sang các hình thức tổ chức và đấu tranh công khai và nửa công khai, hợp pháp và nửa hợp pháp nhưng vẫn phải giữa vững nguyên tắc củng cố và tăng cường tổ chức, hoạt động bí mật của Đảng.

Trong giai đoạn này, Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã đặt vấn đề nhận thức lại mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ dân tộc và dân chủ, phản đế và điền địa trong cách mạng ở Đông Dương. Ban Chấp hành Trung ương cho rằng: “Nếu phát triển cuộc tranh đấu chia đất mà năng trở cuộc tranh đấu phản đế thì phải lựa chọn vấn đề nào quan trọng hơn mà giải quyết trước. Nghĩa là chọn địch nhân chính, nguy hiểm nhất để tập trung lực lượng của một dân tộc mà đánh cho được toàn thắng”. Đây là nhận thức mới của Ban Chấp hành Trung ương, phù hợp với tình thần trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng và bước đầu khắc phục những hạn chế của Luận cương Chính trị Tháng 10.

Tháng 3/1939, Đảng ra bản Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản Đông Dương đối với thời cuộc và tháng 7/1939, Tổng Bí thư Nguyễn Văn Cừ cho xuất bản tác phẩm Tự Chỉ Trích đánh dấu bước trưởng thành của Đảng về chính trị và tư tưởng, thể hiện bản lĩnh và tinh thần độc lập tự chủ, sáng tạo của Đảng, có tác dụng mở rộng lực lượng và trận địa cách mạng, gắn kết phong trào cách mạng Đông Dương với cuộc đấu tranh chung chống chủ nghĩa phát xít của nhân dân thế giới.

– Trong giai đoạn 1939 – 1945:

Trên cơ sở nhận định khả năng diễn biến của chiến tranh thế giới thứ hai và căn cứ vào tình hình cụ thể trong nước, Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã quyết định chuyển hướng chỉ đạo chiến lược như sau:

  • Đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu: Ban Chấp hành Trung ương nêu rõ mâu thuẫn chủ yếu ở nước ta là mâu thuẫn giữa dân tộc ta với bọn đế quốc, phát xít Pháp – Nhật. Ban Chấp hành Trung ương quyết định gác lại cách mạng địa điền để tập trung cho nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng lúc này.
  • Quyết định thành lập Mặt trận Việt Minh để đoàn kết, tập hợp lực lượng cách mạng nhằm mục tiêu giải phóng dân tộc: vận động, thu hút mọi người dân yêu nước không phân biệt thành phần, lứa tuổi, đoàn kết bên nhau đặng cứu Tổ quốc, cứu giống nòi.
  • Quyết định xúc tiến chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của Đảng và nhân dân ta trong giai đoạn hiện tại: ra sức phát triển lực lượng cách mạng, bao gồm lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang, xúc tiến xây dựng căn cứ địa cách mạng. Ban Chấp hành Trung ương còn đặc biệt chú trọng công tác xây dựng Đảng nhằm nâng cao tổ chức và lãnh đạo của Đảng, chủ trương gấp rút đào tạo cán bộ và đẩy mạnh công tác vận động quần chúng.

Với tinh thần độc lập, tự chủ, sáng tạo, Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã hoàn chỉnh sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược nhằm giải quyết mục tiêu số một của cách mạng là độc lập dân tộc và đề ra nhiều chủ trương đúng đắn để thực hiện mục tiêu ấy.

Câu 6: Trình bày bối cảnh ra đời và nội dung của chỉ thị “Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”.

Trả lời:

– Bối cảnh ra đời chỉ thị “Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”:

Vào cuối năm 1944, đầu năm 1945, chiến tranh thế giới thứ hai bước vào giai đoạn kết thúc. Hồng quân Liên Xô quét sạch phát xít Đức ra khỏi lãnh thổ của mình và tiến như vũ bão về phía Berlin. Phát xít Nhật lâm vào tình trạng nguy khốn. Mâu thuẫn Nhật – Pháp ngày càng gay gắt. Đêm 9/3/1945, Nhật đảo chính Pháp để độc chiếm Đông Dương. Quân Pháp đã nhanh chóng đầu hàng quân Nhật.

Ngay đêm 9/3/1945, Ban Thường vụ Trung ương Đảng họp Hội nghị ở làng Đình Bảng (Từ Sơn, Bắc Ninh). Ngày 12/3/1945, Ban Thường vụ Trung ương Đảng ra chỉ thị “Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”.

  • Nội dung của chỉ thị “Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”:
    • Nhận định tình hình: Cuộc đảo chính của Nhật lật đổ Pháp để độc chiếm Đông Dương đã tạo ra một cuôc khủng hoảng chính trị sâu sắc, nhưng điều kiện khởi nghĩa chưa thực sự chín muồi. Tuy vậy, hiện đang có những cơ hội tốt làm cho những điều kiện Tổng khởi nghĩa nhanh chóng chín muồi.
    • Xác định kẻ thù: Sau cuộc đảo chính, phát xít Nhật là kẻ thù chính, kè thù cụ thể trước mắt duy nhất của nhân dân Đông Dương. Vì vậy, phải thay khẩu hiệu “đánh đuổi phát xít Nhật – Pháp” bằng khẩu hiệu “đánh đuổi phát xít Nhật”.
    • Chủ trương: Phát động một cao trào kháng Nhật, cứu nước mạnh mẽ, làm tiền đề cho cuộc Tổng khởi nghĩa. Mọi hình thức tuyên truyền, cổ động, tổ chức và đầu tranh lúc này phải thay đổi cho thích hợp với thời kỳ tiền khởi nghĩa như tuyên truyền xung phong, biểu tình tuần hành, bãi công chính trị, biểu tình phá kho thóc của Nhật để giải quyết nạn đói, đẩy mạnh xây dựng các đội tự vệ cứu quốc,…
    • Phương châm đấu tranh: lúc này là phát động chiến tranh du kích, giải phóng từng vùng, mở rộng căn cứ địa.

  • Dự kiến: những thời cơ thuận lợi để thực hiện Tổng khởi nghĩa như khi quân Đồng minh kéo vào Đông Dương đánh Nhật, quân Nhật kéo ra mặt trận ngăn cản quân Đồng minh để phía sau sơ hở.

Cũng có thể là cách mạng Nhật bùng nổ và chính quyền cách mạng của nhân dân Nhật được thành lập, hoặc Nhật bị mất nước như Pháp năm 1940 và quân đội viễn chinh Nhật mất tinh thần.

Câu 7: Chứng minh rằng chủ trương chuyển hướng chỉ đạo của Đảng giai đoạn 1939 – 1945 đã trực tiếp mở ra thời kỳ chuẩn bị điều kiện cần thiết cho cuộc Tổng khởi nghĩa giành chính quyền của nước ta vào tháng 8/1945.

Trả lời:

Sau khi Ban Chấp hành Trung ương Đảng họp và quyết định chuyển hướng chỉ đạo chiến đạo với 3 nội dụng chính: đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu, thành lập Mặt trận Việt Minh và xúc tiến chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang, Đảng đã tiến hành nhiều hoạt động nhằm chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho cuộc Tổng khởi nghĩa giành chính quyền của nước ta vào tháng 8/1945 như sau:

  • Để tập hợp lực lượng cách mạng đông đảo trong cả nước, Ban Chấp hành Trung ương quyết định thành lập Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh, gọi tắt là Việt Minh vào ngày 19/5/1941 nhằm vận động, thu hút mọi người dân yêu nước không phân biệt thành phần, lứa tuổi, đoàn kết bên nhau đặc cứu Tổ quốc, cứu giống nòi. Từ đó, một số tổ chức chính trị yêu nước ra đời và đã tham gia làm thành viên của Mặt trận Việt Minh. Lực lượng chính trị quần chúng ngày càng đông đảo và được rèn luyện trong đấu tranh chống Pháp – Nhật theo khẩu hiệu của Mặt trận Việt Minh.
  • Để đưa cuộc khởi nghĩa vũ trang đến thắng lợi, cần phải ra sức phát triển lực lượng cách mạng, bao gồm lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang, xúc tiến xây dựng căn cứ địa cách mạng. Trung ương quyết định duy trì lực lượng vũ trang Bắc Sơn và chủ trương thành lập những đội du kích hoạt động phân tán, dùng hình thức vũ trang vừa chiến đấu chống địch, bảo vệ nhân dân, vừa phát triển cơ sở cách mạng, tiến tới thành lập khu căn cứ, lấy vùng Bắc Sơn Vũ Nhai làm trung tâm. Công việc chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang diễn ra sôi nổi ở các khu căn cứ và khắp các địa phương trong cả nước đã cổ vũ và thúc đẩy mạnh mẽ phong trào cách mạng quần chúng vùng lên đấu tranh giành chính quyền.
  • Ngày 9/3/1945 ngay trong đêm Nhật đảo chính Pháp để độc chiếm Đông Dương, Ban Thường vụ Trung ương Đảng họp Hội nghị ở làng Đình Bảng (Từ Sơn, Bắc Ninh). Đến ngày 12/3/1945, Ban Thường vụ Trung ương Đảng ra chỉ thị “Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta” với nội dung cơ bản xác định lại kẻ thù chính, cụ thể trước mắt là phát xít Nhật và chủ trương phát động một cao trào kháng Nhật, cứu nước mạnh mẽ, làm tiền đề cho cuộc Tổng khởi nghĩa. Ngày 15/4/1945, Ban Thường vụ Trung ương Đảng triệu tập Hội nghị quân sự cách mạng, quyết định thống nhất các lực lượng vũ trang sẵn có thành Việt Nam giải phóng quân, xây dựng thêm bảy chiến khu trong cả nước và chủ trương phát triển hơn nữa lực lượng vũ trang và nửa vũ trang,…

Ngay sau đó, các cuộc khởi nghĩa từng phần liên tục nổ ra. Ở khu giải phóng và một số địa phương, chính quyền nhân dân đã hình thành, tồn tại song song với chính quyền tay sai của phát xít Nhật.

  • Trước tình hình chiến tranh thế giới thứ hai bước vào giai đoạn kết thúc, phát xít Nhật đi gần đến chỗ thất bại hoàn toàn, Trung ương quyết định họp Hội nghị toàn quốc của Đảng tại Tân Trào (Tuyên Quang) vào tháng 8/1945 và quyết dịnh phát động toàn dân tổng khởi nghĩa, giành chính quyền từ tay phát xít Nhật và tay sai, trước khi quân Đồng minh vào Đông Dương. Ngay sau đó, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã gửi thu kêu gọi đồng bào và chiến sĩ cả nước kháng chiến. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, hơn 20 triệu nhân dân ta đã nhất tề vùng dậy khởi nghĩa giành chính quyền. Trước khí thế áp đảo của quần chúng khời nghĩa, quân Nhật tê liệt, không dám chống cự. Chính quyền về tay nhân dân, khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.

Câu 8: Phân tích những khó khăn của nước ta sau cách mạng tháng 8/1945. Đảng đưa ra những chủ trương, sách lược đối nội, đối ngoại gì để đưa đất nước thoát khỏi tình thế đó? (Vì sao Đảng ta lại đưa ra nhận định “vận mình dân tộc như ngàn cân treo sợi tóc sau cách mạng tháng 8/1945”)

Trả lời:

– Khó khăn của nước ta sau cách mạng tháng 8/1945:

Sau ngày cách mạng tháng 8/1945 thành công, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời, công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước của nhân dân ta gặp phải nhiều khó khăn to lớn, hiểm nghèo. Những hậu quả do chế độ cũ để lại như nạn đói, nạn dốt rất nặng nề: 95% dân số nước ta mù chữ, ngân quỹ quốc gia trống rỗng; kinh nghiệm quản lý và xây dựng đất nước của cán bộ ta còn non yếu; nước ta chưa được nước nào trên thế giới công nhận và đặt quan hệ ngoại giao. Với danh nghĩa Đồng minh đến tước khí giới của phát xít Nhật, từ vĩ tuyến 16 trở ra Bắc, quân đội Tưởng Giới Thạch mang bọn tay sai kéo vào chiếm đóng; từ vĩ tuyến 16 trở vào Nam, quân Anh giúp Pháp tái chiếm Nam Bộ, Anh – Pháp nổ súng đánh chiếm Sài Gòn (23/9/1945), nhân dân Nam Bộ vừa giành độc lập đã phải đối đầu với cuộc xâm lược của thực dân Pháp lần thứ hai. Vận mệnh dân tộc ra đứng trước tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”. Trước cách mạng tháng 8, ta mạnh hơn quân thù, sau cách mạng tháng 8, tương quan so sánh lực lượng bất lợi cho ta. Thực tế này phán ánh quy luật “giành chính quyền dễ bao nhiêu thì giữ chính quyền càng khó bấy nhiêu”.

– Chủ trương, sách lược đối nội, đối ngoại của Đảng:

Đứng trước tình hình Tổ Quốc lâm nguy, Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã phân tích kỹ lưỡng tình thế, dự đoán chiều hướng phát triển của các trào lưu cách mạng trên thế giới và sức mạng mới của dân tộc để vạch ra chủ trương, giải pháp đấu tranh nhằm giữ vững chính quyền, bảo vệ nền độc lập, tự do vừa giành được. Ngày 25/11/1945, Ban Chấp hành Trung ương Đảng ra chỉ thị về “Kháng chiến kiến quốc”, vạch con đường đi lên cho cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới:

  • Chỉ đạo chiến lược: xác định mục tiêu phải nêu cao của cách mạng Việt Nam lúc này vẫn là dân tộc giải phóng, nhưng không phải là giành độc lập mà là giữ vững độc lập.
  • Xác định kẻ thù: Đảng chỉ rõ kẻ thù chính của ta lúc này là thực dân Pháp xâm lược, phải tập trung ngọn lửa đấu tranh vào chúng.
  • Phương hướng, nhiệm vụ: Đảng nêu lên bốn nhiệm vụ chủ yếu và cấp bách cần khẩn trương thực hiện là “cùng cố chính quyền, chống thực dân Pháp xâm lược, bài trừ nội phản, cải thiện đời sống cho nhân dân”. Đảng chủ trương kiên trì nguyên tắc thêm bạn bớt thù, thực hiện khẩu hiệu “Hoa – Việt thân thiện” đối với quân đội Tưởng Giới Thạch và “Độc lập về chính trị, nhân nhượng về kinh tế” đối với Pháp.
  • Kết quả:

Cuộc đấu tranh thực hiện chủ trương “Kháng chiến kiến quốc” của Đảng giai đoạn 1945 – 1946 đã diễn ra rất gay go, quyết liệt trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, quân sự, ngoại giao và đã giành được những kết quả hết sức to lớn:

  • Chính trị – xã hội: Đã xây dựng được nền móng chế độ dân chủ nhân dân với đầy đủ các yếu tố cần thiết. Quốc Hội, Hội đồng nhân dân các cấp được thành lập thông qua phổ thông bầu cử. Hiến pháp dân chủ nhân dân được Quốc hội thông qua và ban hành. Các đoàn thể nhân dân được xây dựng và mở rộng.
  • Kinh tế – văn hóa: Đã phát động phong trào tăng gia sản xuất, cứu đói, xóa bỏ các thứ thuế vô lý của chế độ cũ, ra sắc lệnh giảm tô 25%, xây dựng ngân quỹ quốc gia. Các lĩnh vực sản xuất được hồi phục. Cuối năm 1945, nạn đói cơ bản được đẩy lùi. Năm 1946, đời sống nhân dân được ổn định và có cải thiện. Cuộc vận động toàn dân xây dựng nền văn hóa mới đã bước đầu xóa bỏ được nhiều tệ nạn xã hội và tập tục lạc hậu. Phong trào diệt dốt, bình dân học vụ được thực hiện sôi nổi. Cuối năm 1946, cả nước đã có thêm 2,5 triệu người biết đọc, biết viết.
  • Bảo vệ chính quyền cách mạng: Ngay từ khi thực dân Pháp nổ súng đánh chiếm Sài Gòn và mở rộng phạm vị chiếm đóng ra các tỉnh Nam Bộ, Đảng đã kịp thời lãnh đạo nhân dân Nam Bộ đứng lên kháng chiến, phát động phong trào Nam tiến chi viện Nam Bộ, ngăn không cho quân Pháp đánh ra Trung Bộ. Ở miền Bắc, bằng chủ trương lợi dụng mâu thuẫn trong nội bộ kẻ thù, Đảng và Chính phủ ta đã thực hiện sách lược nhân nhượng với quân đội Tưởng và tay sai của chúng để giữ vững chính quyền, tập trung lực lượng chống Pháp ở miền Nam. Khi Pháp – Tưởng ký “Hiệp ước Trùng Khánh” (28/2/1946), thỏa thuận mua bán quyền lợi với nhau, cho Pháp kéo quân ra miền Bắc, Đảng lại nhanh chóng chỉ đạo chọn giải pháp hòa hoãn, dàn xếp với Pháp để buộc quân Tưởng phải rút về nước. Các hiệp định, tạm ước ta ký với Pháp đã tạo điều kiện cho quân dân ta có thêm thời gian để chuẩn bị cho cuộc chiến đấu mới.

Câu 9: Trình bày nội dung nghị quyết Trung ương lần thứ 15 vào tháng 1/1959. Chứng minh nghị quyết này đã mở đường cho cách mạng miền Nam phát triển.

Trả lời:

– Bối cảnh lịch sử hình thành nghị quyết Trung ương lần thứ 15 vào tháng 1/1959:

Sau Hội nghị Geneve, cách mạng Việt Nam vừa có những thuận lợi mới, vừa đứng trước nhiều khó khăn, phức tạp:

  • Thuận lợi: Hệ thống xã hội chủ nghĩa tiếp tục lớn mạnh cả về kinh tế, quân sự, khoa học – kỹ thuật; phong trào giải phóng dân tộc tiếp tục phát triển ở châu Á, châu Phi và khu vực Mỹ Latin; phong trào hòa bình, dân chủ lên cao ở các nước tư bản chủ nghĩa; miền Bắc được hoàn toàn giải phóng, làm căn cứ địa vững chắc cho cả nước; thế và lực của cách mạng đã lớn mạnh hơn sau chín năm kháng chiến; có ý chí độc lập thống nhất Tổ quốc của nhân dân từ Bắc chí Nam.
  • Khó khăn: Đế quốc Mỹ có tiềm lực kinh tế, quân sự hùng hậu, âm mưu làm bá chủ thế giới với các chiến lược toàn cầu phản cách mạng; thế giới bước vào thời kỳ chiến tranh lạnh, chạy đua vũ trang giữa hai phe xã hội chủ nghĩa và tư bản chủ nghĩa; xuất hiện sự bất đồng trong hệ thống xã hội chủ nghĩa, nhất là giữa Liên Xô và Trung Quốc; đất nước ta bị chia làm hai miền, kinh tế miền Bắc nghèo nàn, lạc hậu, miền Nam trở thành thuộc địa kiểu mới của Mỹ và đế quốc Mỹ trở thành kẻ thù trực tiếp của nhân dân ta.
  • Nội dung nghị quyết Trung ương lần thứ 15 vào tháng 1/1959:

Một Đảng lãnh đạo hai cuộc cách mạng khác nhau, ở hai miền đất nước có chế độ chính trị khác nhau là khó khăn của cách mạng Việt Nam trong giai đoạn này. Yêu cầu bức thiết đặt ra cho Đảng ta sau tháng 7/1954 là phải đề ra được đường lối đúng đắn, phù hợp với tình hình mỗi miền, tình hình cả nước, vừa phù hợp với xu thế chung của thời đại.

Tháng 1/1959, Hội nghị Trung ương lần thứ 15 họp bàn và ra nghị quyết về cách mạng miền Nam:

  • Tình hình cách mạng Việt Nam: hai mâu thuẫn cơ bản của xã hội ta là mâu thuẫn giữa đế quốc xâm lược, giai cấp địa chủ phong kiến, bọn tư sản mại bản tay sai đế quốc thống trị ở miền Nam với toàn thể nhân dân dân Việt Nam; mâu thuẫn giữa con đường xã hội chủ nghĩa và tư bản chủ nghĩa.

  • Nhiệm vụ chung của cách mạng Việt Nam: cách mạng Việt Nam do Đảng lãnh đạo có hai nhiệm vụ chiến lược phải song song tiến hành là cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, trong đó đánh đổ chế độ thống trị Mỹ – Diệm, giải phóng miền Nam là nhiệm vụ chung, vì lợi ích và yêu cầu chung của nhân dân cả nước.
  • Mâu thuẫn của cách mạng miền Nam: có hai mâu thuẫn cơ bản là giữa nhân dân ta với đế quốc Mỹ xâm lược và giữa nông dân với giai cấp địa chủ phong kiến. Trong đó mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn giữa toàn dân tộc ta với đế quốc Mỹ và tập đoàn tay sai Ngô Đình Diệm.
  • Lực lượng cách mạng: Công nhân, nông dân, tiểu tư sản và tư sản dân tộc, động lực cách mạng là công nhâ, nông dân, tiểu tư sản.
  • Kẻ thù của cách mạng miền Nam: đế quốc Mỹ, địa chủ phong kiến, tư sản mại bản tay sai hiếu chiến trong ngụy quyền Sài Gòn.
  • Nhiệm vụ của cách mạng miền Nam: đoàn kết toàn dân, đánh đổ đế quốc Mỹ và tập đoàn thống trị Ngô Đình Diệm, thành lập chính quyền liên hiệp dân tộc, dân chủ ở miền Nam, cải thiện đời sống nhân dân, giữ vững hòa bình, thực hiện thống nhất nước nhà.
  • Phương pháp cách mạng miền Nam: cách mạng bạo lực.
  • Phương hướng phát triển cơ bản của cách mạng miền Nam: dựa vào lực lượng chính trị của quần chúng là chủ yếu, kết hợp với lực lượng vũ trang để đánh đổ quyền thống trị của đế quốc và phong kiến, dựng lên chính quyền cách mạng của nhân dân.
  • Khả năng phát triển: có thể chuyển thành cuộc đấu tranh vũ trang lâu dài, nhưng cuối cùng thắng lợi sẽ về tay nhân dân ta.
  • Vấn đề Mặt trận dân tộc thống nhất: chủ trương thành lập một mặt trận dân tộc thống nhất riêng cho cách mạng miền Nam để tập hợp rộng rãi mọi lực lượng yêu nước và tiến bộ đấu tranh chống đế quốc Mỹ và tay sai.
  • Công tác xây dựng Đảng: củng cố, xây dựng Đảng bộ miền Nam vững mạnh, chú trọng xây dựng chi bộ với phương châm bí mật, nhỏ, gọn để gìn giữ, che dấu tốt lực lượng cách mạng.
  • Nghị quyết Trung ương lần thứ 15 vào tháng 1/1959 đã mở đường cho cách mạng miền Nam:

Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ 15 có ý nghĩa lịch sử to lớn, không chỉ thể hiện rõ bản lĩnh độc lập tự chủ, sáng tạo của Đảng ta trong những năm tháng khó khăn của cách mạng mà còn mở đường cho cách mạng miền Nam tiến lên:

  • Ban đầu, Đảng ta chủ trương đấu tranh với Mỹ bằng phương pháp thương lượng ngoại giao, hòa bình, giữ gìn lực lượng, không xây dựng lực lượng vũ trang. Tuy nhiên, trước sự hung tàn của đế quốc Mỹ, con đường đấu tranh chính trị không hiệu quả. Vì thế, sau Hội nghị Trung ương lần thứ 15 vào tháng 1/1959, Đảng ta xác định nhiệm vụ chuyển hướng từ đấu tranh chính trị sang đấu tranh chính trị có vũ trang, thành lập một mặt trận dân tộc thống nhất riêng cho cách mạng miền Nam để tập hợp rộng rãi mọi lực lượng yêu nước.
  • Bên cạnh đó, muốn đánh đổ Mỹ – Diệm đặt ra yêu cầu cần phải có sự chi viện toàn diện của miền Bắc cho cách mạng và nhân dân miền Nam, huy động sức mạnh của nhân dân cả nước. Để chi viện hiệu quả, con đường hành lang chiến lược Bắc – Nam được mở thông suốt từ Trung ương đến chiến trường Nam Bộ, tạo điều kiện thuận lợi cho miền Nam tiếp nhận sự viện trợ về nhân tài, vật lực của miền Bắc.
  • Đảng xác định rõ phương pháp cách mạng miền Nam, ngoài con đường cách mạng bạo lực, nhân dân miền Nam không có con đường nào khác để tự thoát khỏi xiêng xích nô lệ, giải phóng hoàn toàn miền Nam. Đây chính là quyết định quan trọng nhất của Đảng, mở đường cho cách mạng miền Nam phát triển.

Câu 10: Trình bày nội dung của đường lối kháng chiến chống Mỹ tại Đại hội lần thứ III của Đảng vào tháng 9/1960. Phân tích vai trò, nhiệm vụ, mối quan hệ của hai nhiệm vụ chiến lược cách mạng ở hai miền.

Trả lời:

– Nội dung của đường lối kháng chiến chống Mỹ tại Đại hội lần thứ III của Đảng vào tháng 9/1960:

Đại hội lần thứ III của Đảng họp tại Thủ đô Hà Nội từ ngày 5-1/9/1960 đã hoàn chỉnh đường lối chiến lược chung của cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới.

  • Nhiệm vụ chung: Tăng cường đoàn kết toàn dân, kiên quyết đấu tranh giữ vững hòa bình, đẩy mạnh cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, đồng thời đẩy mạnh cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, thực hiện thông nhất nước nhà trên cơ sở độc lập và dân chủ, xây dựng một nước Việt Nam hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh, thiết thực góp phần tăng cường phe xã hội chủ nghĩa và bảo vệ hòa bình ở Đông Nam Á và thế giới.
  • Nhiệm vụ chiến lược: Cách mạng Việt Nam trong giai đoạn hiện tại có hai nhiệm vụ chiến lược. Một là, tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc. Hai là, giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc Mỹ và bọn tay sai, thực hiện thống nhất nước nhà, hoàn thành độc lập và dân chủ trong cả nước.
  • Con đường thống nhất đất nước: Trong khi tiến hành đồng thời hai chiến lược cách mạng, Đảng kiên trì con đường hòa bình thống nhất theo tinh thần Hiệp nghị Geneve, sẵn sàng thực hiện hiệp thương tổng tuyển cử hòa bình thống nhất Việt Nam nhưng phải luôn nâng cao cảnh giác, sẵn sàng đối phó với mọi tình thế.
  • Triển vọng của cách mạng Việt Nam: cuộc đấu tranh nhằm thực hiện thống nhất nước nhà là một quá trình đấu tranh cách mạng gay go, gian khổ, phức tạp và lâu dài chống đế quốc Mỹ và bè lũ tay sai của chúng ở miền Nam. Thắng lợi cuối cùng nhất định thuộc về nhân dân ta, Nam Bắc nhất định sum họp một nhà, cả nước sẽ đi lên chủ nghĩa xã hội.
  • Vai trò, nhiệm vụ, mối quan hệ của hai nhiệm vụ chiến lược cách mạng ở hai miền:

Nhiệm vụ cách mạng ở miền Bắc và nhiệm vụ cách mạng ở miền Nam thuộc hai chiến lược khác nhau, mỗi nhiễm vụ nhằm giải quyết yêu cầu cụ thể của mỗi miền trong hoàn cảnh nước nhà tạm bị chia cắt. Hai nhiệm vụ đó lại nhằm giải quyết mâu thuẫn chung của cả nước giữa nhân dân ta với đế quốc Mỹ và bọn tay sai của chúng, thực hiện mục tiêu chung trước mắt là hòa bình thống nhất Tổ quốc. Do cùng thực hiện một mục tiêu chung nên hai nhiệm vụ chiến lược ấy có quan hệ mật thiết với nhau và có tác dụng thúc đẩy lẫn nhau.

Trong điều kiện đất nước còn tạm thời bị chia cắt làm hai miền, thì sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc phải biến miền Bắc thành hậu phương vững chắc cho cả nước, nên giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển của toàn bộ cách mạng Việt Nam và đối với sự nghiệp giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc. Quá trình cải biến cách mạng ở miền Bắc là quá trình kết hợp cải tạo và xây dựng chủ nghĩa xã hội, là quá trình đấu tranh gay gắt, phức tạp giữa hai con đường xã hội chủ nghĩa và con đường tư bản chủ nghĩa trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, tư tưởng, văn hoá, xã hội.

Nhiệm vụ cơ bản của cách mạng miền Nam là giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc và phong kiến, thực hiện độc lập dân tộc và người cày có ruộng, giữ vai trò quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng miền Nam. Vì vậy, nhiệm vụ trước mắt của cách mạng miền Nam là đoàn kết toàn dân, kiên quyết đấu tranh chống đế quốc Mỹ xâm lược và gây chiến, đánh đổ tập đoàn thống trị Ngô Đình Diệm, tay sai của đế quốc Mỹ, thành lập một chính quyền liên hợp dân tộc dân chủ ở miền Nam, thực hiện độc lập dân tộc, các quyền tự do dân chủ và cải thiện đời sống nhân dân, giữ vững hoà bình, thực hiện thống nhất nước nhà trên cơ sở độc lập và dân chủ, tích cực góp phần bảo vệ hoà bình ở Đông Nam Á và trên thế giới.

Câu 11: Trình bày nội dung đường lối kháng chiến chống Mỹ cứu nước sau năm 1965. Trả lời:

Từ đầu năm 1965, để cứu vãn nguy cơ sụp đổ của chế độ Sài Gòn, sự phá sản của chiến luược “Chiến tranh đặc biệt”, đế quốc Mỹ đã ồ ạt đưa quân Mỹ và quân chư hầu vào miền Nam, tién hành cuộc “Chiến tranh cục bộ” với quy mô lớn; đồng thời dùng không quân, hải quân tiến hành cuộc chiến tranh phá hoại đối với miền Bắc nhằm ngăn chặn sự chi viện của miền Bắc đối với miền Nam và phá hoại xây dựng công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc.

Tình hình đó đặt ra yêu cầu mới cho Đảng ta trong việc xác định quyết tâm và đề ra đường lối kháng chiến nhằm đánh thắng giặc Mỹ xâm lược trên cả nước, giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc. Hội nghị Trung ương lần thứ 11 (3/1965) và Hội nghị Trung ương lần thú 12 (12/1965) đã được triệu tập để đáp ứng yêu cầu đó. Nội dung cơ bản của đường lối kháng chiến chống Mỹ cứu nước:

  • Nhận định tình hình và chủ trương chiến lược: Đảng nhận định rằng “Chiến tranh cục bộ” mà Mỹ đang tiến hành ở miền Nam vẫn là một cuộc chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới, buộc phải thực thi trong thế thua, thế thất bại và bị động, cho nên nó chứa đựng đầy mâu thuẫn về chiến lược. Đánh giá tương quan lực lượng, Đảng khẳng định rằng: “Mặc dù đế quốc Mỹ đưa vào miền Nam hàng chục vạn quân đội viễn chinh nhưng lực lượng so sánh giữa ta và địch vẫn không thay đổi lớn. Tuy cuộc chiến tranh trở nên gay go và ác liệt nhưng nhân dân ta đã có cơ sở chắc chắn để giữ vững và tiếp tục giành thế chủ động trên chiến trường, có lực lượng và điều kiện để đánh bại âm mưu trước mắt và lâu dài của địch”. Từ đó, Trung ương Đảng quyết định phát động cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước trong toàn quốc, coi chống Mỹ, cứu nước là nhiệm vụ thiêng liêng của cả dân tộc.
  • Quyết tâm và mục tiêu chiến lược: Kiên quyết đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược của đế quốc Mỹ trong bất kỳ tình huống nào, nhằm bảo vệ miền Bắc, giải phóng miền Nam, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước, tiến tới hòa bình thống nhất nước nhà.
  • Nhiệm vụ cách mạng Việt Nam: Lúc này chống Mỹ, cứu nước là nhiệm vụ thiêng liêng nhất của mọi người Việt Nam yêu nước, vì vậy tất cả chúng ta hãy đoàn kết nhất trí triệu người như một, quyết tâm đánh thắng giặc Mỹ xâm lược.
  • Tư tưởng chỉ đạo chiến lược: Giữ vững và phát triển thế tiến công, kiên quyết tiến công và liên tục tiến công.
  • Phương châm chiến lược chung: Đánh lâu dài, dựa vào sức mình là chính, càng đánh càng mạnh, cần phải cố gắng đến mức độ cao, tập trung lực lượng ở cả hai miền để mở những cuộc tiến công lớn, tranh thủ thời co giành thắng lợi quyết định trong thời gian tương đối ngắn trên chiến trường miền Nam.
  • Hình thức đấu tranh: Tiếp tục kết hợp đấu tranh quân sự với đấu tranh chính trị, triệt để thực hiện ba mũi giáp công.
  • Nhiệm vụ đối với miền Bắc: Đảng chủ trương phải đánh bại cuộc chiến tranh phá hoạt của đế quốc Mỹ, bảo vệ sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, đồng thời tích cực chuẩn bị đề phòng để đánh bại địch khi chúng liều lĩnh mở rộng “Chiến tranh cục bộ” ra cả nước. Thực hiện chuyển hướng nền kinh tế để phù hợp với thời chiến, đảm bảo tiếp tục xây dựng miền Bắc vững mạnh về kinh tế và quốc phòng, động viện sức người, sức của ở mức cao nhất để chi viện đắc lực cho cuộc chiến tranh giải phóng miền Nam.
  • Nhiệm vụ và mối quan hệ giữa cuộc chiến đấu ở hai miền: Trong cuộc chiến tranh chống Mỹ của nhân dân cả nước, miền Nam là tiền tuyến lớn, miền Bắc là hậu phương lớn. Bảo vệ miền Bắc là nhiệm vụ của cả nước, vì miền Bắc xã hội chủ nghĩa là hậu phương vững chắc cho cuộc đấu tranh chống Mỹ. Phải đánh bại cuộc chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ ở miền Bắc và ra sức tăng cường lực lượng miền bắc về mọi mặt nhằm đảm bảo chi viện đắc lực cho miền Nam càng đánh càng mạnh. Hai nhiệm vụ trên đây không tách rời nhau, mà mật thiết gắn bó nhau. Khẩu hiệu chung của nhân dân cả nước lúc này là “Tất cả để đánh thắng giặc Mỹ xâm lược”.

Đường lối kháng chiến chống Mỹ, cứu nước của Đảng được thông qua tại Hội nghị Trung ương lần thứ và lần thứ 12 có ý nghĩa hết sức quan trọng, thể hiện quyết tâm đánh Mỹ và thắng Mỹ của nhân dân ta; sự kiên trì mục tiêu giải phóng miền Nam thống nhất đất nước, thể hiện tư tưởng nắm vững đường lối giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, tiếp tục tiến hành đồng thời và kết hợp chặt chẽ hai chiến lược cách mạng trong hoàn cảnh cả nước có chiến tranh ở mức độ khác nhau., phù hợp với thực tế đất nước và bối cảnh quốc tế. Đó là đường lối chiến tranh nhân dân, toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính được phát triển trong hoàn cảnh mới, tạo nên sức mạnh mới để dân tộc ta đủ sức đánh thắng quân Mỹ xâm lược.

Câu 12: So sánh đường lối Công nghiệp hóa của thời kỳ trước đổi mới và thời kỳ đổi mới.

Trả lời:

Trước đổi mới

Sau đổi mới

Bối cảnh

Đất nước bị chia cắt thành hai miền. Đặc

Nền kinh tế – xã được quản lý theo cơ chế

lịch sử

điểm quan trọng nhất là miền Bắc, từ một

quan liêu, bao cấp bị khủng hoảng nặng nề

nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu tiến thẳng

nhiều năm. Cơ sở vật chất – kỹ thuật còn lạc

lên chủ nghĩa xã hội không trải qua giai

hậu, cơ cấu kinh tế phát triển không đồng bộ,

đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa. Miền Bắc

sản phẩm nông nghiệp chưa đáp ứng được

vừa phải khắc phục hậu quả chiến tranh,

như cầu về lương thực, thực phẩm cho xã

xây dựng cơ sở vật chất và kỹ thuật cho

hội.

mục tiêu chủ nghĩa xã hội, vừa phải ra sức

tiếp viện cho miền Nam trong cuộc chiến

tranh với đế quốc Mỹ.

Quan điểm

Nhất quán xác định công nghiệp hóa là nhiệm vụ trọng tâm của thời kỳ quá độ.

Công nghiệp hóa là quá trình tạo ra những tiền đề về vật chất, kỹ thuật, về con người, công

nghệ, phương tiện, phương pháp – những yếu tố cơ bản của lực lượng sản xuất cho chủ

nghĩa xã hội.

Nhằm mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.

Quá trình công nghiệp hóa phải kết hợp chặt chẽ và toàn diện giữa phát triển kinh tế với

củng cố, tăng cường quốc phòng, an ninh bảo vệ tổ quốc.

Công nghiệp hóa không đi liền với hiện đại

Công nghiệp hóa phải gắn liền với hiện đại

hóa.

hóa. Có như vậy mới rút ngắn được quá trình

công nghiệp hóa, nâng cao hiệu quả của quá

trình này ở nước ta, khắc phục được nguy cơ

tụt hậu về kinh tế.

Công nghiệp hóa tiến hành theo cơ chế tập

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo cơ chế

trung, quan liêu, bao cấp với các chỉ tiêu

thị trường có sự quản lý của Nhà nước.

pháp lệnh.

Công nghiệp hóa là việc của nhà nước

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là sự nghiệp

thông qua kinh tế nhà nước và tập thể.

của toàn dân với sự tham gia tích cực của tất

cả các thành phần kinh tế, khuyến khích tất

cả các thành phần kinh tế tham gia sự nghiệp

công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhằm phát huy

mọi tiềm lực của đất nước để phát triển kinh

tế – xã hội, nhưng kinh tế Nhà nước phải giữ

vai trò chủ đạo nhằm bảo đảm định hướng xã

hội chủ nghĩa.

Công nghiệp hóa trước đổi mới là, đầu tư

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa lấy hiệu quả

dàn trải, tăng về số lượng nhưng chất

kinh tế – xã hội làm tiêu chuẩn cơ bản để xác

lượng không cao, kém hiệu quả; có lúc lại

định phương án phát triển, lựa chọn dự án

quá chú trọng phát triển công nghiệp nặng,

đầu tư và công nghệ. Đầu tư chiều sâu để

khi điều kiện nguồn lực ta chưa đáp ứng

khai thác tối đa nguồn lực sản xuất hiện có.

nổi.

Chỉ chú trọng phát triển công nghiệp nặng.

Chú trọng những ngành công nghiệp chế biến

nông sản, chế biến hàng tiêu dùng , may mặc

và hàng xuất khẩu; chú trọng phát triển các

doanh nghiệp vừa và nhỏ có sử dụng nhiều

lao động bên cạng việc xây dựng những tập

đoàn kinh tế lớn.

17

(CSVN) Ôn Tập Tự Luận

Công nghiệp hóa trước đổi mới theo kiểu

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo xu thế

khép kín, chỉ quan hệ và chỉ nhận sự giúp

quốc tế hóa và hội nhập kinh tế thế giới,

đỡ của các nước xã hội chủ nghĩa.

tham gia phân công lao động quốc tế.

Thành tựu

Nhiều khu công nghiệp lớn, quan trọng

Cơ sở vật chất của đất nước được tăng cường

hình thành.

đáng kể, khả năng độc lập tự chủ của nền

Giá trị công nghiệp tăng.

kinh tế được nâng cao.

Cơ sở vật chất – kỹ thuật trong nông nghiệp

Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công

được tăng cường.

nghiệp hóa, hiện đại hóa đạt được những kết

Nhiều trường đào tạo lực lượng lao động

quả quan trọng.

trình độ tay nghề cao ra đời.

Nền kinh tế tăng trưởng khá cao, góp phần

quan trọng vào công tác xóa đói, giảm nghèo,

đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân tiếp

tục được cải thiện.

Hạn chế

Cơ sở vật chất – kỹ thuật của đất nước còn

Tăng trưởng kinh tế vẫn thấp.

hết sức lạc hậu.

Nguồn lực của đất nước chưa được sử dụng

Nhiều ngành công nghiệp then chốt còn

có hiệu quả.

còn nhỏ bé và chưa được xây dựng đồng

Cơ cấu kinh tế chuyển dịch còn chậm.

bộ.

Các vùng kinh tế trọng điểm chưa phát huy

Sản xuất nông nghiệp chưa đáp ứng được

được thế mạnh.

nhu cầu về lương thực thực phẩm.

Cơ cấu thành phần kinh tế phát triển chưa

Đất nước vẫn còn nghèo nàn, lạc hậu, kém

tương xứng với tiềm năng.

phát triển, rơi vào khủng hoảng kinh tế – xã

Cơ cấu đầu tư chưa hợp lý.

hội.

Sau 27 năm đổi mới, đất nước ta đã thu được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử. Từ một nền kinh tế chủ yếu là nông nghiệp lạc hậu, cơ sở vật chất yếu kém đi lên, ngày nay cả nước đã có nhiều khu công nghiệp, ngành công nghiệp quan trọng, có khả năng cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước. Những thành tựu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã góp phần quan trọng đưa nền kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng khá cao, đóng vai trò lớn vào công tác xóa đói, giảm nghèo, đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân tiếp tục được cải thiện. Đây chính là minh chứng cho sự đúng đắn trong quyết định thay đổi tư duy của Đảng về vấn đề công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Câu 13: Cần làm gì để khắc phục những hạn chế trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hiện nay?

Trả lời:

Sau 27 năm đổi mới, đất nước ta đã thu được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử, trong đó có những thành tựu nổi bật của công nghiệp hóa, hiện đại hóa:

  • Cơ sở vật chất – kỹ thuật của đất nước được tăng cường đáng kể, khả năng độc lập tự chủ của nền kinh tế được nâng cao. Từ một nền kinh tế chủ yếu là nông nghiệp lạc hậu, cơ sở vật chất yếu kém đi lên, đến này cả nước đã có nhiều khu công nghiệp, khu chế xuất tập trung hoạt động có hiệu quả. Một số sản phẩm công nghiệp đã cạnh tranh được trên thị trường trong và ngoài nước. Nhiều công trình quan trọng thuộc kết cấu hạ tầng được xây dựng theo hướng hiện đại.
  • Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã đạt được những kết quả nhất định. Trong từng ngành kinh tế đều có sự chuyển dịch tích cực về cơ cấu sản xuất, cơ cấu công nghệ theo hướng tiến bộ, hiệu quả, gắn với sản xuất, với thị trường. Cơ cấu kinh tế vùng đã có sự điều chỉnh theo hướng phát huy lợi thế so sánh của từng vùng. Cơ cấu thành phần kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng phát huy tiềm năng của các thành phần kinh tế và đan xen nhiều hình thức sở hữu. Cơ cấu lâu động đã có sự chuyển đổi tích cực gắn liền với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
  • Những thành tựu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã góp phần quan trọng đưa nền kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng khá cao, đóng vai trò lớn vào công tác xóa đói, giảm nghèo. Thu nhập bình quân đầu người hàng năm tăng lên đáng kể, đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân tiếp tục được cải thiện.

Bên cạnh những thành tựu to lớn đã đạt được, công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta vẫn còn nhiều hạn chế, nổi bật là:

  • Tốc độ tăng trưởng kinh tế vẫn thấp so với khả năng và thấp hơn nhiều nước trong khu vực thời kỳ đầu công nghiệp hóa. Quy mô nền kinh tế còn nhỏ, thu nhập bình quân đầu người thấp. Tăng trưởng kinh tế chủ yếu theo chiều rộng, tập trung vào các ngành công nghệ thấp, sử dụng nhiều tài nguyên. Năng suất lao động còn thấp.
  • Nguồn lực của đất nước chưa được sử dụng có hiệu quả cao. Nhiều nguồn lực còn bị lãng phí, chưa được phát huy.
  • Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa còn chậm. Trong công nghiệp, các sản phẩm có hàm lượng tri thức cao còn ít. Trong nông nghiệp, sản xuất chưa gắn kết chặt chẽ với thị trường. Chất lượng nguồn nhân lực của đất nước còn thấp. Lao động thiếu việc làm và không việc làm còn nhiều.
  • Các vùng kinh tế trọng điểm chưa phát huy được thế mạnh để đi nhanh vào cơ cấu kinh tế hiện đại. Kinh tế vùng chưa có sự liên kết chặt chẽ, hiệu quả thấp và chưa được quan tâm đúng mức.
  • Cơ cấu thành phần kinh tế phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, chưa tạo được đầy đủ môi trường hợp tác, cạnh tranh bình đẳng và khả năng phát triển của các thành phần kinh tế.
  • Cơ cấu đầu tư chưa hợp lý. Công tác quy hoạch chất lượng thấp, quản lý kém, chưa phù hợp với cơ chế thị trường.
  • Kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội vẫn còn lạc hậu, thiếu đồng bộ, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội.

Những hạn chế trên do nhiều nguyên nhân, nhưng chủ yếu là nguyên nhân chủ quan như:

  • Công tác lãnh đạo, chỉ đạo của Bộ Chính trị, Ban Bí thư và quản lý, điều hành của Nhà nước trong xử lý mối quan hệ giữa tốc độ và chất lượng tăng trưởng, giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường còn hạn chế, công tác dự báo chưa tốt.
  • Nhiều chính sách và giải pháp chưa đủ mạnh để huy động và sử dụng được tốt nhất các nguồn lực, cả nội lực và ngoại lực vào công cuộc phát triển kinh tế – xã hội.
  • Sự yếu kém của thể chế kinh tế thị trường, của chất lượng nguồn nhân lực, kết cấu hạ tầng đã trở thành ba điểm nghẽn cản trở sự phát triển.
  • Chỉ đạo và tổ chức thực hiện yếu kém.

Nhằm khắc phục những hạn chế đó, chúng ta cần thực hiện một số giải pháp vĩ mô sau:

  • Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng và quản lý Nhà nước. Tiếp tục giữ vững ổn định chính trị. Đảng Cộng sản Việt Nam là người lãnh đạo duy nhất trực tiếp mọi hoạt động của xã hội Việt Nam. Đảng phải không ngừng đổi mới về lý luận, đẩy mạnh công tác chỉnh đốn, phát triển Đảng, nâng cao trình độ của Đảng viên. Đối với Nhà nước phải đẩy mạnh quá trình cải cách hành chính, làm cho bộ máy hành chính gọn nhẹ, trong sạch.
  • Thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần tạo điều kiện cho mọi thành phần kinh tế phát triển, tạo động lực phát triển kinh tế – xã hội.
  • Đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Tạo ra một cơ cấu nhân lực đồng bộ về mọi mặt. Phải phát huy được đầy đủ khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân để đạt được hiệu quả lao động cao nhất, góp phần thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước.
  • Đẩy mạnh đổi mới phát triển công nghệ, công tác nghiên cứu đánh giá chính xác tài nguyên quốc gia. Chú trọng nghiên cứu cơ bản về khoa học xã hội, khoa học tự nhiên. Mở rộng công tác khoa học công nghệ với quốc tế nhằm tiếp cận các thành tựu khoa học kỹ thuật mới. Chú trọng đào tạo chuyên gia, tăng cường cơ sở vật chất – kỹ thuật cho các ngành khoa học công nghệ.
  • Đẩy mạnh công tác huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả. Cần nỗ lực sản xuất, khắc phục tình trạng yếu kém, gây thất thoát, lãng phí tiền của đất nước và nhân dân, tập trung vốn cho đầu tư và phát triển kinh tế.
  • Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại nhằm tận dụng sức mạnh của thời đại, thu hút các nguồn lực phát triển từ bên ngoài.
  • Giữ gìn sự ổn định chính trị, hoàn thiện hệ thống pháp luật. Đây là nhân tố quan trọng đầu tiên để phát triển, là điều kiện để các nhà sản xuất kinh doanh trong và ngoài nước yên tâm đầu tư.

Câu 14: Vì sao Đảng ta lại chủ trương Việt Nam cần thiết và có thể phải rút ngắn thời gian tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa?

Trả lời:

– Khái niệm công nghiệp hóa, hiện đại hóa:

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế – xã hội, từ sử dụng sức lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động với công nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến hiện đại, dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học công nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội cao.

– Tác động của công nghiệp hóa, hiện đại hóa:

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình tạo ra những điều kiện vật chất kĩ thuật và khoa học công nghệ, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhằm huy động và sử dụng có hiểu quả mọi nguồn lực để không ngừng tăng năng suất lao động thúc đẩy GDP tăng nhanh cùng đáp ứng các yêu cầu: nâng cao năng lực tích luỹ vốn tăng thu nhập và cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, đảm bảo chủ nghĩa xã hội chiến thắng các xã hội trước, thực hiện công bằng và tiến bộ xã hội, bảo vệ và cải thiện môi trường sinh thái.

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa tạo dựng cơ sở vật chất kĩ thuật hiện đại góp phần tăng cường củng cố và phát triển khối liên minh công nông và tri thức trong sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa. Đặc biệt là góp phần tăng cường quyền lực, sức mạnh và hiểu quả của bộ máy quản lý kinh tế Nhà nước.

Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa tạo ra cơ sở vật chất kĩ thuật hiện đại để làm biến đổi về chất lượng sản xuất nhờ đó mà hình thành hệ tư tưởng xã hội chủ nghĩa, hình thành con người mới xã hội chủ nghĩa, hình thành một nền văn hoá mới, một nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.

Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa tạo điều kiện vật chất để xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ vững mạnh trên cơ sở đó thực hiện chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.

Sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước thúc đẩy sự phân công lao động xã hội phát triển, thúc đẩy quá trình quy hoạch vùng lãnh thổ hợp lý theo hướng chuyên canh tập trung làm cho quan hệ kinh tế giữa các vùng, các miền trở nên thống nhất cao hơn.

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa không những có tác dụng thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng phát triển cao mà nó còn đảm bảo thực hiện sự kết hợp tốt kinh tế với quốc phòng an ninh, đối phó có hiểu quả với âm mưu diễn biến hoà bình của các thế lực thù địch.

Thành tựu công nghiệp hóa, hiện đại hóa tạo tiền đề kinh tế cho sự phát triển đồng bộ về kinh tế, chính trị, văn hoá xã hội, quốc phòng và an ninh. Thành công của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế quốc dân là nhân tố quyết định sự thắng lợi của con đường xã hội chủ nghĩa mà đảng và nhân dân ta đã lựa chọn. Chính vì thế mà công nghiêp hóa, hiện đại hóa được coi là nhiệm vụ trọng tâm trong suốt thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.

– Rút ngắn thời gian tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa – yêu cầu khách quan của lịch sử:

Do những khác biệt về điều kiện tự nhiên, chế độ chính trị – xã hội, phương hướng, chính sách phát triển kinh tế, cũng như do nhiều nguyên nhân lịch sử khách quan và chủ quan của mình, nên các nước trên thế giới (và ngay cả giữa các địa phương trong một quốc gia) cũng có sự khác nhau về thời điểm bắt đầu và kết thúc, cũng như giãn cách xa nhau về trình độ và thành quả đạt được trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa . Vì vậy, để đuổi kịp các nước đi trước và phát triển hơn, bắt buộc các nước đi sau phải tăng tốc, rút ngắn lộ trình phát triển của mình.

Thực tiễn thế giới cho thấy có sự rút ngắn rõ rệt qua những giai đoạn lịch sử trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Xét trên phạm vi toàn cầu: Nếu như các nước Tây Âu và Bắc Mỹ phải mất trên 200 năm để tạo dựng nền công nghiệp phát triển của mình, thì Nhật Bản nhờ mở cửa cầu thị và hướng về Âu – Mỹ, nên chỉ mất 50 – 60 năm để hoàn thành công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; còn các nước NICs do bắt đầu muộn hơn, lại biết kết hợp cả sự giúp đỡ và kinh nghiệm của Âu, Mỹ và Nhật Bản, đồng thời phát huy các lợi thế so sánh của mình, đã rút ngắn thời gian phát triển nền công nghiệp của họ xuống còn bằng 1/2 thời gian của Nhật, tức chỉ bằng khoảng 1/10 thời gian mà các nước Âu – Mỹ phải đi qua. Đến lượt Thái Lan, thời gian này còn được rút ngắn hơn nữa…

Với Việt Nam, rút ngắn vừa là mục tiêu, vừa là phương thức quan trọng hàng đầu trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Việt Nam bắt tay vào công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước chậm hơn so với các nước phát triển trong khu vực và thế giới khác (cả về thời gian và trình độ phát triển) từ vài thập kỷ đến hàng thế kỷ do xuất phát điểm của nền kinh tế rất thấp cả về lượng và chất, hơn nữa lại bị chiến tranh kéo dài tàn phá nặng nề và cơ chế bao cấp kìm hãm khá lâu,…

Chính vì vậy, để rút ngắn khoảng cách với thế giới, tạo nền tảng cơ sở vật chất – kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội, Việt Nam phải đồng thời vừa triển khai trên bề rộng quá trình công nghiệp hóa, phát triển nền công nghiệp truyền thống, vừa phải nhanh chóng hiện đại hóa, đi thẳng vào phát triển từng bộ phận cấu thành của kinh tế tri thức, nhằm sớm đưa nước ta thoát khỏi tình trạng kém phát triển, cơ bản trở thành nước công nghiệp vào năm 2020… Điều đó cũng có nghĩa là phát triển rút ngắn phải trở thành sự lựa chọn bắt buộc quan trọng hàng đầu cả về mục tiêu và phương thức trong quá trình phát triển đất nước.

Câu 15: Vì sao Đảng ta lại xem công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn là mặt trận hàng đầu trong thời kỳ đổi mới? Những mặt tích cực và hạn chế của chủ trương này.

Trả lời:

Trong khi coi công nghiệp hóa, hiện đại hóa là nhiệm vụ trung tâm trong suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta, Đảng vẫn xác định công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn là mặt trận hàng đầu. Vấn đề nông nghiệp, nông thôn và nông dân là một vấn đề lớn của quá trình công nghiệp hóa đối với tất cả các nước tiến hành công nghiệp hóa trên thế giới, bởi vì công nghiệp hóa là quá trình thu hẹp khu vực nông nghiệp, nông thôn và gia tăng khu vực công nghiệp, xây dựng, dịch vụ và đô thị. Nông nghiệp là nơi cung cấp lương thực, nguyên liệu, lao động cho công nghiệp và thành thị, là thị trường trường rộng lớn của công nghiệp và dịch vụ. Nông thôn chiếm đa số dân cư ở thời điểm khi bắt đầu công nghiệp hóa. Vì vậy, quan tâm đến nông nghiệp, nông dân và nông thôn là một vấn đề có tầm quan trọng hàng đầu của quá trình công nghiệp hóa.

  • Những mặt tích cực, thuận lợi của chủ trương này:
    • Việt Nam có vị trí địa lý thuận lợi, nguồn tài nguyên nhiều, đa dạng, là điều kiện thuận lợi cho nông nghiệp.
    • Thành tựu của gần 30 năm đổi mới, Việt Nam đã xây dựng và phát triển, tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật và cơ sở hạ tầng của đất nước tương đối vững mạnh, làm tiền đề cho phát triển trong chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn.
    • Hệ thống các khu công nghiệp phát triển cùng với chính sách khuyến khích đầu tư là điều kiện thu hút thêm nhiều nguồn vốn ngoài nước.
    • Hệ thống giao thông đa dạng, tạo điều kiện thuận lợi để khai thác các nguồn lợi tự nhiên.
    • Người dân Việt Nam cần cù, thông minh, gắn liền với truyền thống nông nghiệp; trình độ dân trí ngày càng được nâng cao là nguồn động lực lớn cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn.
    • Là nước đi sau, đang trong quá trình xây dựng và phát triển nên có thể học hỏi, thừa hưởng những thành tựu khoa học kỹ thuật mới.
  • Hạn chế, khó khăn khi thực hiện chủ trương này:
    • Đất nước ta đi lên từ một nước nông nghiệp lạc hậu, quy mô nhỏ, thu nhập thấp, cơ cấu kinh tế còn có bộ phận chuyển dịch chậm, chưa đồng bộ, cơ cấu sản xuất trong từng ngành còn lạc hậu, chưa theo kịp sự biến động của thị trường trong và ngoài nước.
    • Ngành nông nghiệp Việt Nam nhìn chung chưa thoát khỏi tình trạng sản xuất nhỏ, phân tán. Trong ngành trồng trọt thì cây lương thực vẫn là chủ yếu, chất lượng các loại nông sản chưa đáp ứng được thị trường trong nước và xuất khẩu. Sự phát triển thời gian qua chỉ dựa vào nhân tố chiều rộng.
    • Công nghiệp phát triển nhanh nhưng cơ cấu nội bộ ngành còn lạc hậu, thiếu các ngành công nghiệp có kỹ thuật, hàm lượng chất xám cao; thủ công nghiệp và ngành nghề nông thôn chưa được nhân rộng, tạo hạt nhân cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn. Các làng nghề còn mang yếu tố tự phát. Trình độ quản lý kinh tế còn nhiều hạn chế.
    • Khu vực dịch vụ còn gặp nhiều khó khăn, chưa hình thành đồng bộ các loại thị trường như thị trường khoa học – công nghệ, lao động,…
    • Cơ sở hạ tầng nông thôn và dịch vụ còn yếu kém.

Khoa học, kỹ thuật và công nghệ trên một số lĩnh vực còn hạn chế, thiếu đầu tư. Sự chuyển giao công nghệ còn nhiều bất cập. Nhiều cơ sở sản xuất kinh doanh chỉ đạt trình độ trung bình.

  • Thu nhập bình quân của dân cư nông thôn còn thấp, tích lũy nội bộ chưa cao, hạn chế tái đầu tư sản xuất mở rộng.
  • Trình độ chuyên môn của lực lượng lao động trong khu vực nông nghiệp, nông thôn còn thấp, phân bố lại bất hợp lý giữa các ngành, các địa phương.
  • Các lĩnh vực văn hóa, xã hội còn một số mặt yếu kém, giáo dục và đào tạo chưa thực sự phát huy đầy đủ.
  • Tài nguyên khoáng sản bị sử dụng lãng phí, đất nông nghiệp ngày càng thu hẹp do mật độ dân số cao.

Câu 16: Để tiến hành quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa thành công, ta cần có những yếu tố nào?

Yếu tố nào mang tính quyết định, tại sao?

Trả lời:

Để tiến hành quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa thành công cần năm yếu tố chủ yếu là vốn; khoa học và công nghệ; con người; cơ cấu kinh tế; thể chế chính trị và quản lý nhà nước. Trong các yếu tố tham gia vào quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, yếu tố con người luôn được coi là yếu tố cơ bản, yếu tố quyết định.

Nói đến công nghiệp hóa, hiện đại hóa là nhằm mục đích phát triển toàn diện ba hệ thống: kinh tế – xã hội môi trường, để phát triển toàn diện con người. Phát triển con người là đặc trưng bản chất của xã hội chủ nghĩa, con người là chủ thể, là nhân tố năng động nhất, sáng tạo nhất trong mối quan hệ của ba hệ thống đó. Trình độ phát triển kinh tế ở một quốc gia thì khả năng trí tuệ của người lao động mang tính quyết định. Nói đến công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta là nói đến xây dựng một lực lượng sản xuất hiện đại, trong đó con người là lực lượng sản xuất hàng đầu.

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta hiện nay khác thời kỳ trước là ngoài việc phát triển có kế hoạch định hướng xã hội chủ nghĩa còn lấy nhân tố thị trường để điều tiết nền kinh tế. Muốn nâng cao khả năng cạnh tranh của nền kinh tế, yếu tố quyết định khả năng cạnh tranh lại chính là nhân tố con người. Chúng ta tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong điều kiện tồn tại những thuận lợi và khó khăn, thời cơ và nguy cơ đan xen nhau, tác động lẫn nhau. Xét đến cùng để tận dụng những thuận lợi và thời cơ, khắc phục những khó khăn và nguy cơ để “đi tắt, đón đầu” thực hiện được các mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa tùy thuộc có tính quyết định vào nhân tố con người. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa vì con người và dân tộc Việt nam, bằng sức mạnh của con người và dân tộc. Việt nam đi vào công nghiệp hóa, hiện đại hóa bằng trí tuệ của mình dựa trên một nền văn hiến lâu đời của dân tộc. Trong các yếu tố phát triển nhanh và bề vững thì nguồn lực con người Việt nam là yếu tố cơ bản nhất. Bởi vì nguồn lực con người Việt nam với đức tính cần cù, sáng tạo khi đã có trình độ văn hóa, kỹ thuật, nghiệp vụ cao, có tay nghề vững sẽ là yếu tố quyết định để tạo ra phương pháp và công nghệ hiện đại. Nguồn lực con người là điều kiện, là yếu tố đầu vào quyết định nhất.

Câu 17: Tại sao Đảng ta lại chủ trương tiến hành đồng thời 2 quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa?

Việt Nam cần làm gì để bắt kịp trình độ phát triển của các nước trên thế giới?

Trả lời:

– Định nghĩa công nghiệp hóa:

Công nghiệp hoá là một quá trình lịch sử tất yếu nhằm tạo nên những chuyển biến căn bản về kinh tế – xã hội của đất nước trên cơ sở khai thác có hiệu quả các nguồn lực và lợi thế trong nước, mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế. Xây dựng cơ cấu kinh tế nhiều ngành với trình độ khoa học công nghệ ngày càng hiện đại.

– Định nghĩa hiện đại hóa:

Hiện đại hóa là quá trình ứng dụng và trang bị những thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến, hiện đại vào quá trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế – xã hội.

– Tính tất yếu của việc tiến hành đồng thời 2 quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa:

Sau chiến tranh thế giới lần thứ hai, nhiều nước dù thắng hay bại đều trở thành nước kiệt quệ đã trở thanh mét trong những nguyên nhân cho bước khởi động của cuộc khoa học công nghệ hiện đại. Có thể chia cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật hiện đại thành hai giai đoạn:

  • Giai đoạn thứ nhất bắt đầu từ những năm 40 đến giữa những năm 70. Giai đoạn này sử dụng khoa học kỹ thuật để hiện đại hoá các công cụ sản xuất, phát triển kinh tế theo hướng mở rộng và tăng thêm các yếu tố sản xuất. Thực chất đây là giai đoạn bắt đầu phát triển của lực lượng sản xuất cả về con người và công cụ sản xuất.
  • Giai đoạn hai bắt đầu vào những năm 70 trở đi và cho đến nay vẫn đang tiếp tục rất mạnh mẽ.

Giai đoạn này là thực hiện cuộc cách mạng với qui mô lớn và toàn diện trên lực lượng sản xuất trên cơ sở áp dụng các thành tựu khoa học – kỹ thuật, đổi mới toàn bộ bộ máy sản xuất hiện hành trên cơ sở sử dụng những phương tiện kỹ thuật về công nghệ mới khác hẳn về nguyên tắc thay thế hàng loạt các thiết bị lạc hậu bằng các thiết bị hiện đại làm cho năng suất và chất lượng sản phẩm lên cao. Đây là giai đoạn biến đổi hẳn về chất của lực lượng sản xuất ở các nước tư bản chủ nghĩa thì đây là thời kỳ mâu thuẫn của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất lên cao tạo điều kiện cho sự ra đời của phương thức sản xuất mới.

Quá trình diễn ra không đồng đều ở các nước do nhiều nguyên nhân dễ dẫn đến sự chênh lệch về kinh tế. Trên thế giới hình thành 3 nhóm nước đó là các cường quốc về kinh tế, các nước phát triển và đang phát triển. Sự phân chia này cũng hình thành nên các mâu thuẫn cơ bản của xã hội, vấn đề cơ bản của các nước đang phát triển là đường lối đấu tranh hoà bình giải quyết mâu thuẫn thông qua làm cuộc cách mạng về kinh tế.

Việt Nam là một nước có nền kinh tế nhỏ, lạc hậu về khoa học kỹ thuật, lực lượng sản xuất còn non nớt chưa phù hợp với quan hệ sản xuất của xã hội chủ nghĩa. Để có cơ sở kỹ thuật của nền sản xuất lớn, không còn con đường nào khác là công nghiệp hoá, cơ khí hoá cân đối và hiện đại trên trình độ khoa học kỹ thuật phát triển cao. Muốn vậy công nghiệp hoá, hiện đại hoá là phát triển tuần tự và phát triển nhảy vọt, cùng một lúc thực hiện hai cuộc cách mạng đó là chuyển lao động thô sơ sang lao động tự động hoá có sự chỉ đạo của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

  • Để bắt kịp trình độ công nghiệp hóa, hiện đại hóa với các nước trên thế giới, Việt Nam cần thực hiện một số định hướng sau:
    • Định hướng phát triển các ngành và lĩnh vực kinh tế trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức.
    • Tiến hành rút ngắn quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
    • Chủ động hòa nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế giới.
    • Tranh thủ phát huy cả nội lực lẫn ngoại lực nhằm thúc đẩy tăng trưởng nhanh và ổn định kinh tế.
    • Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn giải quyết đồng bộ các vấn đề nông nghiệp, nông thôn, nông dân.
    • Phát triển nhanh hơn công nghiệp, xây dựng và dịch vụ.
    • Phát triển kinh tế vùng.
    • Phát triển kinh tế biển.
    • Dịch chuyển cơ cấu lao động, cơ cấu công nghệ.
    • Bảo vệ, sử dụng, hiệu quả tài nguyên quốc gia, cải thiện môi trường tự nhiên.

Câu 18: Đặc trưng, ưu và khuyết điểm của cơ chế kế hoạch hóa tập trung quan liêu, bao cấp?

Trả lời:

  • Đặc trưng của cơ chế kế hoạch hóa tập trung quan liêu, bao cấp:
    • Nhà nước quản lý nền kinh tế chủ yếu bằng mệnh lệnh hành chính dựa trên hệ thống chỉ tiêu pháp lệnh chi tiết áp đặt từ trên xuống dưới. Các doanh nghiệp hoạt động trên cơ sở các quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và các chỉ tiêu pháp lệnh được giao. Tất cả phương hướng sản xuất, nguồn vật tư, tiền vốn, định giá sản phẩm, tổ chức bộ máy, nhân sự, tiền lương… đều do các cấp có thẩm quyền quyết định. Mọi sự thay đổi trong kế hoạch và tổ chức thực hiện đều phải báo cáo lên cơ quan chủ quản. Nhà nước giao chỉ tiêu kế hoạch, cấp phát vốn, vật tư cho doanh nghiệp, doanh nghiệp giao nộp sản phẩm cho Nhà nước. Lỗ thì Nhà nước bù, lãi thì Nhà nước thu.
    • Các cơ quan hành chính can thiệp quá sâu vào hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp nhưng lại không chịu trách nhiệm gì về vật chất và pháp lý đối với các quyết định của mình. Những thiệt hại vật chất do các quyết định không đúng gây ra thì ngân sách Nhà nước phải gánh chịu. Các doanh nghiệp không có quyền tự chủ sản xuất, kinh doanh, cũng không bị ràng buộc trách nhiệm đối với kết quả sản xuất, kinh doanh.
    • Quan hệ hàng hóa – tiền tệ bị coi nhẹ, chỉ là hình thức quan hệ hiện vật là chủ yếu. Nhà nước quản lý kinh tế thông qua chế độ “cấp phát – giao nộp”. Vì vậy, rất nhiều hàng hóa quan trọng như sức lao động, phát minh sáng chế, tư liệu sản xuất quan trọng không được coi là hàng hóa về mặt pháp lý.
    • Bộ máy quản lý cồng kềnh, nhiều cấp trung gian vừa kém năng động, vừa sinh ra đội ngũ quản lý kém năng lực, phong cách cửa quyền, quan liêu nhưng lại được hưởng quyền lợi cao hơn người lao động.
    • Chế độ bao cấp được thực hiện thông qua các hình thức như bao cấp qua giá, bao cấp qua chế độ tem phiếu, bao cấp theo chế độ cấp phát đã biến chế độ tiền lương thành hiện vật, thủ tiêu động lực kích thích người lao động, nảy sinh cơ chế “xin – cho”, tăng gánh nặng đối với ngân sách.
  • Ưu điểm của cơ chế kế hoạch hóa tập trung quan liêu, bao cấp:

Trong thời kỳ kinh tế tăng trưởng theo chiều rộng, tức là dựa vào sự tăng đầu tư, khai thác tài nguyên, sức lao động giá rẻ và một số lợi thế khác, cơ chế kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp có tác dụng nhất định. Nó cho phép tập trung tối đa các nguồn lực kinh tế, phát huy sức mạnh tổng hợp của cả nước vào các mục tiêu chủ yếu trong từng giai đoạn và điều kiện cụ thế, đặc biệt trong quá trình công nghiệp hóa theo hướng ưu tiên phát triển công nghiệp nặng. Cơ chế này tạo sự thống nhất trong thực hiện các mục tiêu.

Trong hoàn cảnh đất nước có chiến tranh, cơ chế quản lý kinh tế kế hoạch hóa tập trung đã đáp ứng được yêu cầu của thời chiến, bởi vì do đất nước bị xâm lược, mục tiêu của cả nước là giải phóng dân tộc. Bởi vậy thực hiện kế hoạch hóa tập trung sẽ huy động được tối đa sức lực của nhân dân xây dựng và phát triển kinh tế để thực hiện mục tiêu đó, đây là nhiệm vụ chung chứ không phải riêng ai. Nhà nước thực hiện bao cấp hoàn toàn, giúp cho người chiến sĩ ra chiến trường cũng yên tâm phục vụ chiến đấu hơn, bởi họ không phải lo nghĩ đến chuyện gia đình, vợ con ở nhà, vì mọi thứ đã được nhà nước bao cấp.

Thời kỳ đầu, với hào khí dân tộc đang lên sau chiến thắng lừng lẫy của các cuộc kháng chiến, cũng như do được sống trong một chế độ hoàn toàn mới, độc lập, tự do, nên người dân tràn đầy hy vọng, sẵn sàng đóng góp công sức, tiền của của mình cho công cuộc xây dựng chế độ xã hội mới, chế độ xã hội chủ nghĩa. Công bằng mà nói, lúc đầu mô hình kinh tế kế hoạch hóa tập trung cũng đã tạo ra được niềm tin và hy vọng về một xã hội mới tốt đẹp, một cuộc sống ấm no, hạnh phúc cho người dân, nhờ đó đã tạo ra được động lực khá mạnh mẽ đối với sự phát triển kinh tế -xã hội của đất nước. Điều này đã giúp cho miền Bắc huy động được tối đa sức mạnh vật chất và tinh thần của người dân để phục vụ cho sự nghiệp chống Mỹ, cứu nước, và khi miền Nam được giải phóng, nước nhà được hoà bình, thống nhất, chúng ta đã khắc phục khá nhanh những hậu quả do hơn 30 năm chiến tranh tàn khốc để lại.

– Khuyết điểm của cơ chế kế hoạch hóa tập trung quan liêu, bao cấp:

Chế độ công hữu về tư liệu sản xuất đã biến các tư liệu sản xuất chủ yếu của nền kinh tế quốc dân trở thành vô chủ, và được sử dụng hết sức bừa bãi, lãng phí, và biến người lao động trở thành những người làm thuê (làm thuê cho các doanh nghiệp Nhà nước và các hợp tác xã); họ là lực lượng chủ yếu tạo ra của cải cho xã hội, nhưng lại không phải là chủ nhân của chúng. Mọi của cải làm ra đều được phân phối bình quân. Có thể nói, mô hình kinh tế kế hoạch hóa tập trung đã thủ tiêu sự cạnh tranh, kìm hãm tiến bộ khoa học công nghệ, triệt tiêu động lực kinh tế, lao động sáng tạo đối với người lao động , không kích thích tính năng động, sáng tạo của các đơn vị sản xuất kinh doanh. Nó hạn chế sự phát triển của các thành phần kinh tế khác, kìm hãm sản xuất, làm giảm năng suất, chất lượng, gây rối loạn trong phân phối lưu thông và gây ra nhiều hiện tượng tiêu cực trong xã hội như tham ô, lãng phí.

Đội ngũ cán bộ công chức của các cơ quan hành chính Nhà nước trở nên quan liêu, lộng quyền, hách dịch. Về mặt văn hóa trong nền kinh tế tập trung bao cấp, giáo dục trở thành độc quyền của Nhà nước; nhà trường chỉ là nơi thực hiện mọi kế hoạch và chỉ tiêu, pháp lệnh mà Nhà nước giao, không cần quan tâm nhiều đến đầu ra. Chúng ta không phủ nhận những thành tựu của giáo dục do cơ chế tập trung bao cấp tạo ra, song cũng cần thấy rằng, cơ chế quản lý đó đã làm cho hệ thống giáo dục thiếu tính cạnh tranh, kém năng động, sáng tạo, là mảnh đất cho căn bệnh thành tích và chủ nghĩa hình thức tồn tại.

Khi nền kinh tế thế giới chuyển sang giai đoạn phát triển theo chiều sâu dựa trên việc áp dụng các thành tựu của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại thì cơ chế quản lý này càng bộc lộ những khiếm khuyết của nó, làm cho nền kinh tế các nước xã hội chủ nghĩa, trong đó có nước ta lâm vào tình trạng khủng hoảng trầm trọng.

Câu 19: Đặc trưng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa?

Trả lời:

Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là “một kiểu tổ chức kinh tế vừa tuân theo quy luật của kinh tế thị trường vừa trên cơ sở và chịu sự dẫn dắt chi phối bởi các nguyên tắc và bản chất của chủ nghĩa xã hội”.

Kinh tế thị trường là phương thức tổ chức, vận hành nền kinh tế, là phương tiện điều tiết kinh tế lấy cơ chế thị trường làm cơ sở để phân bổ các nguồn lực kinh tế và điều tiết mối quan hệ giữa người với người.

Định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển kinh tế thị trường ở nước ta, thể hiện ở bốn tiêu chí:

  • Về mục đích phát triển: Mục tiêu của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta nhằm thực hiện “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” giải phóng mạnh mẽ lực lượng sản xuất và không ngừng nâng cao đời sống nhân dân; đẩy mạnh xóa đói, giảm nghèo, khuyến khích mọi người vươn lên làm giàu chính đáng, giúp đỡ người khác thoát nghèo và từng bước khá giả hơn.
  • Về phương hướng phát triển: Phát triển nền kinh tế với nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế nhằm giải phóng mọi tiềm năng trong mọi thành phần kinh tế, trong mỗi cá nhân và mọi vùng miền… phát huy tối đa nội lực để phát triển nhanh nền kinh tế. Trong nền kinh tế nhiều thành phần, kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, là công cụ chủ yếu để Nhà nước điều tiết nền kinh tế, định hướng cho sự phát triển vì mục tiêu dân giàu, nuước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Mặc khác, tiến lên chủ nghĩa xã hội đặt ra yêu cầu nền kinh tế phải được dựa trên nền tảng của sở hữu toàn dân về các tư liệu sản xuất chủ yếu.
  • Về định hướng xã hội và phân phối: Thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước và từng chính sách phát triển; tăng trưởng kinh tế gắn kết chặt chẽ và đồng bộ với phát triển xã hội, văn hóa, giáo dục và đào tạo, giải quyết tốt các vấn đề xã hội vì mục tiêu phát triển con ngời. Hạn chế tác động tiêu cực của kinh tế thị trường.
  • Về quản lý: Phát huy vài trò làm chủ xã hội của nhân dân, bảo đảm vai trò quản lý, điều tiết nền kinh tế của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng. Tiêu chí này thể hiện sự khác biệt cơ bản giữa kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa với kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa nhằm phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của kinh tế thị trường, bảo đảm quyền lợi chính đáng của mọi người.

Các bạn Comment để lại Gmail bên dưới để mình gửi tài liệu nha

Thư viện Bài mẫu báo cáo thực tập

250 Câu trắc nghiệm Đường lối Cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam (Phần I)

Tài liệu "250 Câu trắc nghiệm Đường lối Cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam (Phần I)" cung cấp đa dạng các câu hỏi và kèm theo câu trả lời liên quan đến môn học Đường lối Cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam. » Xem thêm

Tóm tắt nội dung tài liệu

  1. 276 Câu Trắc nghiệm Đường lối Cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam (Phần I)
  2. Trắc nghiệm Đường lối Cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam (Phần II) 250 câu hỏi trắc nghiệm ĐLCMĐCSVN 1. Thực dân Pháp chính thức nổ súng xâm lư ợc VN vào ? a. 1/9/1848 b. 1/9/1858 c. 30/8/1858 2. Điểm tấn công đầu tiên của thực dân Pháp ở VN ? a. Bán đảo Sơn Trà, Đà Nẵng b. Đồn An Hải, Điện Hải( Trà Sơn) c. Toàn bộ Đà Nẵng 3. Chính sách thu ộc địa của Pháp ở VN và cả Đông Dương ? a. Tự do ngôn luận b. Tạo điều kiện cho văn hóa VN phát triển c. Bóc lột nặng nề về kinh tế 4. Chính sách thu ộc địa của Pháp ở VN và cả Đông Dương ? a. Chuyên chế về chính trị b. Tạo điều kiện cho văn hóa VN phát triển c. Tạo điều kiện cho kinh tế VN phát triển 5. Dưới chế độ thống trị của thực dân Pháp, mâu thuẫn cơ bản trong xã hội VN là mâu thuẫn giữa ? a. Toàn thể dân tộc ta với thực dân Pháp b. Giai cấp nông dân với giai cấp tư sản c. Giai cấp công nhân với giai cấp tư sản 6. Nguyễn Ái Quốc rời Tổ quốc đi tìm đường cứu nước vào ? a. 5/6/1911 b. 6/5/1911 c. 5/6/1921 7. Câu nói “Tại sao người Pháp không khai hóa đồng bào của họ trước khi đi khai hóa chúng ta” của Nguyễn Ái Quốc được nói ở ? a. Vecxay b. Macxay c. Lahay 8. Nguyễn Ái Quốc gửi tới hội nghị nào bản yêu sách 8 điểm ? a. Hội nghị Hòa bình ở Vecxay b. Hội nghị Hòa bình ở Macxay c. Hội nghị Hòa bình ở Tua 9. Bản yêu sách 8 điểm mà Nguyễn Ái Quốc đã gửi đã ? a. Được giải quyết b. Không được giải quyết c. Được giải quyết 1 số yêu cầu 10. Bản yêu sách 8 điểm của Nguyễn Ái Quốc đòi ? a. Quyền dân tộc tự quyết ĐHBKHN Page 1
  3. Trắc nghiệm Đường lối Cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam (Phần II) b. Độc lập tự do c. Nhữ ng quyền tối thiểu và cần thiết 11. Quốc tế Cộng sản được thành lập vào ? a. 3/1918 b. 3/1919 c. 7/1919 12. Nguyễn Ái Quốc đọc bản sơ thảo lần I những Luận cương về vấ n đề dân tộc và thuộc địa của Lenin vào ? a. 7/1920 b. 12/1920 c. 7/1923 13. Tác phẩm “Bản án chế độ thực dân Pháp” của Nguyễn Ái Quốc xuất bản lần đầu vào ? a. Pháp. 1925 b. Trung Quốc. 1924 c. Việt Nam. 1926 14. Tác phẩm “Bản án chế độ thực dân Pháp” gồm bao nhiêu chương ? a. 11 b. 12 c. 13 15. Tổ chức Hội VN cách mạng thanh niên được thành lập vào ? a. 5/1925 b. 6/1925 c. 5/1926 16. Hội VN cách mạng thanh niên đề ra chủ trương “Vô sản hóa” vào ? a. 1927 b. 1928 c. 1929 17. Tác phẩm Đường Cách Mệnh được in thành sách năm ? a. 1926 b. 1927 c. 1928 18. Câu nói “Sự tàn bạo của CNTB đã chuẩn bị đất rồi: CNXH chỉ còn phải làm cái việc là gieo hạt giống của công cuộc giải phóng nữa thôi” là của ai ? a. C.Mác b. Lenin c. Nguyễn Ái Quốc 19. Phong trào Vô sản hóa (1928) của Hội VN cách mạ ng thanh niên diễn ra mạnh nhất ở ? a. Bắc kỳ b. Trung kỳ c. Nam kỳ 20. Chi bộ Cộng sản đầu tiên ở VN thành lập ở ? ĐHBKHN Page 2
  4. Trắc nghiệm Đường lối Cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam (Phần II) a. Nhà số 5D, phố Khâm Thiên – Hà Nội b. Nhà số 5D, phố Hàm Long – Hà Nội c. Nhà số 5D, phố Phạ m Ngũ Lão – Hà Nội 21. Chi bộ Cộng sản đầu tiên do ai làm Bí thư Chi bộ ? a. Trần Phú b. Trần Văn Giàu c. Trần Văn Cung 22. Chi bộ Cộng sản đầu tiên đã tích cực hoạt động để đi tới ? a. Thành lập tổ chức Đông Dương Cộng sản Đảng b. Thành lập An Nam Cộng sản Đảng c. Thành lập Đảng Cộng sản thay thế cho Hội VNCMTN 23. Tại Đại hội đại biểu của Hội VNCMTN họp tại Hương Cảng (5/1929) đã ? a. Xảy ra sự bất đồng quan điể m giữa các đoàn đại biểu xung quanh việc xúc tiến thành lập ĐCS b. Thống nhát quan điểm giữa các đoàn đại biểu về việc xúc tiến thành lập ĐCS c. Quyết định thành lập Đảng ngay tại đại hội 24. Trong Đại hội đầu tiên của Hội VNCMTN, đoàn đại biểu nào đã đưa ra yêu cầu thành lập ngay một Đảng Cộng sản ? a. Đoàn đại biểu Bắc kỳ b. Đoàn đại biểu Trung kỳ c. Đoàn Đại biểu Nam kỳ 25. Đoàn đại biểu Bắc kỳ tới dự Đại hội của Hội VNCMTN họp tại Hương Cảng (5/1929) do ai dẫ n đầu ? a. Ngô Gia Tự b. Trịnh Đình Cửu c. Nguyễn Đức Cảnh 26. Hội nghị hợp nhất thành lập Đảng Cộng sản VN (đầu 1930) đã thông qua ? a. Chánh cương v ắn tắt, Sách lược vắn tắt, Chương trình tóm tắt, Điều lệ tóm tắt của Đảng do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo b. Luận cương chính trị do Trần Phú soạn thảo c. Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lầ n thứ nhất 27. Câu “Chỉ có giải phóng giai cấp vô sản thì mới giải phóng dân tộc, cả hai cuộc giải phóng này chỉ có thể là sự nghiệp của Chủ nghĩa Cộng sản và cách mạ ng thế giới” là của ai ? a. C.Mác b. Nguyễn Ái Quốc c. Lênin 28. Chính sách thu ộc địa ở VN và Đông Dương là ? a. Chuyên chế về chính trị b. Kìm hãm và nô dịch về văn hóa c. Du nhập phương thức sản xuất TBCN vào VN đ ể tạo điều kiện cho kinh t ế VN phát triển 29. Nhận xét về phong trào công nhân VN sau khi tổ chức Hội VNCMTN thành lập ? a. Giai cấp công nhân VN đã trở thành lực lượng chính trị độc lập trong phong trào yêu nước của dân tộc b. Giai cấp công nhân VN đã tiếp thu được CN Mác-Lênin c. Phong trào công nhân đã vươn lên thành phong trào tự giác ĐHBKHN Page 3
  5. Trắc nghiệm Đường lối Cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam (Phần II) 30. Luận cương của Lenin đã ? a. Không giải đáp được những vấn đề mà Nguyễn Ái Quốc đang trăn trở tìm hiểu b. Giúp Người nhận thấy rõ con đường thắng lợi của cách mạng giải phóng dân tộc c. Nhận rõ lập trường của Lênin và Quốc tế III với những lời tuyên bố suông của Quốc tế II 31. Tham dự Hội nghị hợp nhất các tổ chức Cộng sản tai Cửu Long (Hương Cảng, Trung Quốc) có ? a. Tổ chức Đông Dương Cộng sản Đảng, An Nam Cộng sản Đảng b. Tổ chức An Nam Cộng sản Đảng, Đông Dương Cộng sản Liên đoàn c. Tổ chức Đông Dương Cộng sản Đảng, Đông Dương Cộng sản Liên đoàn 32. Cương lĩnh cách mạ ng đầu tiên của Đảng xác định ? a. Đảng chủ trương “làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới XHCS” b. “Vấn đề thổ địa là cái cốt của cách mạng tư sản dân quyền”, là cơ sở để Đảng giành lấy quyền lãnh đạo dân cày c. Giai cấp lãnh đạo cách mạng là giai cấp công nhân thông qua Đảng tiên phong 33. Quyết định đổi tên Đảng Cộng sản VN thành Đảng Cộng sản ĐD khi nào ? a. Hội nghị TW Đảng 10/1930 b. Chương trình hành động của Đảng 1932 c. Đại hội I của Đảng 3/1935 34. “Vấn đề thổ địa là cái cốt của Cách mạng tư sản dân quyền” được xác định tại ? a. Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng 2/1930 b. Luận cương chính trị 10/1930 c. Chương trình hành động của Đảng 1932 35. “Chỉ có các phần tử lao động ở đô thị như những người bán hàng rong, thợ thủ công nhỏ, tri thức thất nghiệp mới đi theo cách mạng mà thôi” được xác định tại ? a. Cương lĩnh chính trị của Đảng 2/1930 b. Luận cương chính trị 10/1930 c. Chương trình hành động của Đảng 1932 36. Chủ trương khác nhau giữa Cương lĩnh chính trị 2/1930 và Luận cương chính trị 10/1930 là về ? a. Nhiệ m vụ của cách mạng tư sản dân quyền b. Đường lối chiến lược của cách mạ ng tư sản dân quyền c. Phương pháp cách mạng d. Vai trò lãnh đạo của Đảng 37. Chủ trương khác nhau giữa Cương lĩnh chính trị 2/1930 và Luận cương chính trị 10/1930 là về ? a. Đường lối chiến lược của cách mạng b. Lực lượng cách mạng c. Phương pháp cách mạng d. Vai trò lãnh đạo của Đảng 38. Những điểm khác nhau về nhiệm vụ, lực lượng cách mạng của Luận cương chính trị 10/1930 so với Cương lĩnh 2/1930 là do ? a. Nhận thức giáo điều máy móc về vấn đề dân tộc và giai cấp trong cách mạng thuộc địa b. Những diễn biến mới của thực tiễn cách mạ ng VN c. Cương lĩnh 2/1930 mắc sai lầ m ĐHBKHN Page 4
  6. Trắc nghiệm Đường lối Cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam (Phần II) 39. Hình thức tổ chức và biện pháp đấu tranh trong những năm 1936-1939 là ? a. Tổ chức và đấu tranh bí mật b. Tổ chức và đấu tranh công khai và nửa công khai c. Tổ chức và đấu tranh công khai 40. Khẩu hiệu “ủng hộ chính phủ mặt trận nhân dân Pháp” được đề ra tại phong trào năm ? a. 1930-1931 b. 1936-1939 c. 1939-1945 41. Lực lượng cách mạ ng đông đảo được hình thành sau phong trào 1930-1931 là ? a. Liên minh công nông trí b. Liên minh công nông c. Công nông trí tư sản dân tộc d. Khối đại đoàn kết toàn dân 42. Nhận thức mới của Đảng về mối quan hệ giữa 2 nhiệm vụ dân tộc và dân chủ thể hiện ở ? a. Hội nghị TW Đảng lần 2 (7/1936) b. Hội nghị TW Đảng lần 3 (3/1937) c. Hội nghị TW Đảng lần 4 (9/1937) d. Văn kiện chung quanh v ấn đề chính sách mới công bố 10/1936 43. Hình thức đấu tranh trong phong trào dân chủ 1936-1939 là ? a. Đấu tranh chính trị kết hợp đấu tranh vũ trang b. Đấu tranh chính trị c. Đấu tranh vũ trang 44. Đại hội I của Đảng 3/1935 đề ra nhiệm vụ trước mắ t là ? a. Củng cố và phát triển Đảng b. Thành lập mặt trận dân chủ Đông Dương c. Tổ chức quầ n chúng đấu tranh đòi quyền dân sinh dân chủ d. Đẩy mạ nh xây dựng căn cứ địa cách mạng 45. Đại hội I của Đảng 3/1935 đề ra nhiệm vụ trước mắ t là ? a. Mở rộng mặt trận dân chủ Đông Dương b. Đấy mạnh cuộc vận động thu phục quần chúng c. Phát triển mạ nh lực lượng vũ trang cách mạ ng d. Chuẩn bị kế hoạch khởi nghĩa từng phần 46. Trong những năm 1936-1939 chủ trương mới của Đảng đã giải quyết đúng đắn ? a. Mở rộng hội phản đế Đông Dương b. Quan hệ giữa liên minh công nông và mặt trận đoàn kết dân tộc rộng rãi c. Xây dựng lực lượng vũ trang làm nòng cốt cho lực lượng chính trị d. Cả 3 vấn đề trên 47. Hội nghị nào mở đầu cho chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược cách mạng ? a. Hội nghị TW Đảng lần V (3/1938) b. Hội nghị TW Đảng lần VI (11/1939) c. Hội nghị TW Đảng lần VII (11/1940) d. Hội nghị TW Đảng lần VIII (5/1941) ĐHBKHN Page 5
  7. Trắc nghiệm Đường lối Cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam (Phần II) 48. Nội dung nổi bật trong chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược cách mạng qua 3 hội nghị TW VI (1939), VII (1940) và VIII (1941) là ? a. Thực hiện song song 2 nhiệm vụ chiến lược chống đế quốc và chống phong kiến b. Đưa nhiệ m vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu c. Thực hiện nhiệm vụ dân chủ mạ ng trong thời gian ngắn để tạo tiền đề hướng tới nhiệm vụ dân tộc giải phóng 49. Chủ trương thành lập mặt trận Việt Minh của Đảng năm 1941 là ? a. Thúc đẩy mở rộng hơn nữ a lực lượng cách mạng nhằm mục tiêu giải phóng dân tộc b. Thanh lọc lực lượng cách mạ ng c. Xây dựng lực lượng vũ trang cách mạ ng rộng khắp 50. Chủ trương chuyển hình thức đấu tranh cách mạng từ công khai, hợp pháp-nửa hợp pháp sang bí mật, bất hợp pháp do Hội nghị nào quyết định ? a. Hội nghị TW Đảng lần V (3/1938) b. Hội nghị TW Đảng lần VI (11/1939) c. Hội nghị TW Đảng lần VII (11/1940) d. Hội nghị TW Đảng lần VIII (5/1941) 51. Hội nghị TW Đảng nào quyết định chuyển trọng tâm đấu tranh từ thành thị về nông thôn, rừng núi ? a. Hội nghị TW Đảng lần V (3/1938) b. Hội nghị TW Đảng lần VI (11/1939) c. Hội nghị TW Đảng lần VII (11/1940) d. Hội nghị TW Đảng lần VIII (5/1941) 52. Hội nghị TW Đảng nào đã mở đầu việc bàn đến phương pháp “Võ trang bạo động” khi khởi nghĩa giành chính quyền ? a. Hội nghị TW Đảng lần V (3/1938) b. Hội nghị TW Đảng lần VI (11/1939) c. Hội nghị TW Đảng lần VII (11/1940) d. Hội nghị TW Đảng lần VIII (5/1941) 53. Phương châm đấu tranh của ta sau sự kiện Nhật đảo chính Pháp 9/3/1945 là ? a. Nhanh chóng làm chủ các vùng đô thị b. Phát động chiến tranh du kích, giải phóng từ ng vùng, mở rộng căn cứ địa c. Tạm dừng đấu tranh đợi quân đồng minh kéo vào Đông Dương đánh Nhật sẽ nổi lên tham gia 54. Khẩu hiệu nào của Đảng có tác dụng động viên được hàng triệu quần chúng nhân dân lên trận tuyến cách mạng ? a. Đánh đuổi phát xít Nhật b. Phá kho thóc Nhật giải quyết nạ n đói c. Chính quyền về tay nhân dân 55. Quyết định phát động toàn dân khởi nghĩa giành chính quyền từ tay phát xít Nhật và tay sai trước khi quân đồng minh vào Đông Dương thông qua tại ? a. Hội nghị quân sự Bắc Kì (15/4/1945) b. Tuyên bố hành động của liên khu giải phóng 6/1945 c. Hội nghị toàn quốc của Đảng 8/1945 56. Phương pháp đấu tranh cách mạ ng khôi phục cơ sở Đảng sau phong trào 1930-1931 là ? a. Tập trung những Đảng viên sót lại “thủ hiểm” ở nơi núi cao, rừng sâu khó bị đàn áp ĐHBKHN Page 6
  8. Trắc nghiệm Đường lối Cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam (Phần II) b. Đảng viên tản ra hoạt động sâu trong lòng quần chúng như vào nhà máy, đồn điền… c. Rút hết cán bộ đảng viên sang Trung Quốc hoạt động 57. Điểm hạn chế của Đại hội I (3/1935) là ? a. Chưa đề ra được chủ trương liên kết với cách mạng Liên Xô và Trung Quốc b. Chưa tổng kết được kinh nghiệm lãnh đạo của Đảng sau 5 năm đấu tranh c. Chưa mở rộng tuyên truyền chống đế quốc, chống chiến tranh 58. Điểm hạn chế của Đại hội I (3/1935) là ? a. Chưa nhận thấy nguy cơ chiến tranh phát xít sắp đến sớm nên chưa kịp thời đề ra chính sách đấu tranh phù hợp b. Chưa kiện toàn được BCH TW Đảng c. Chưa đẩy mạnh cuộc vận động thu phục quầ n chúng 59. Chủ trương điều chỉnh chiến lược cách mạng của Đảng từ Hội nghị TW lần VI (11/1939) với việc đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu là do ? a. Quốc tế cộng sản chỉ đạo b. Sự nhạy bén chính trị, nhận thứ c đúng tình thế cách mạng của Đảng c. Cả a và b 60. Phương châm khởi nghĩa của ta trong cách mạ ng tháng 8/1945 là ? a. Nổi dậ y khởi nghĩa ở thành thị thắng lợi rồi kéo về giải phóng nông thôn b. Nổi dậy khởi nghĩa ở nông thôn, giải phóng nông thôn kéo về giải phóng thành thị c. Khởi nghĩa ở nhữ ng đâu chắc thắng bất kể thành thị hay nông thôn 61. Phương châm khởi nghĩa của cách mạng tháng 8/1945 là ? a. Kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang, dụ địch ra hàng trước khi đánh b. Đẩy mạ nh ngay từ đầu đấu tranh vũ trang c. Mít ting biểu tình thị uy 62. Những thuận lợi cơ bản của đất nước ta sau cách mạng tháng 8/1945 là ? a. Chính quy ền về tay nhân dân, nhân dân đã từ thân phận nô lệ trở thành người làm chủ đ ất nước b. Trên đất nước ta sạch bóng quân thù c. Liên Xô và các nước XHCN ủng hộ và giúp đỡ cho chính quyền cách mạ ng d. Cả 3 đáp án trên 63. Lý do quân Tưởng vào nước ta ? a. Giúp nhân dân ta chống thực dân Pháp xâm lược b. Lật đổ chính quyền cách mạng, phá mật trận Việt Minh, thành lập chính quyền tay sai c. Giải giáp quân đội Nhật d. Cả 3 đáp án trên 64. Lý do quân Anh vào nước ta ? a. Thay chân Pháp xâm lược VN b. Giúp thực dân Pháp trở lại xâm lược nước ta c. Giải giáp quân đội Nhật d. Cả 3 đáp án trên 65. Âm mưu của thực dân Pháp đối với nước ta sau 1945 là ? a. Chia cắt lâu dài nước ta b. Trao trả tự do cho VN ĐHBKHN Page 7
  9. Trắc nghiệm Đường lối Cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam (Phần II) c. Chuẩn bị xâm lược VN lần 2 d. a và c 66. Cuộc bầu cử Quốc hội đầu tiên ở nước ta diễn ra vào ? a. 23/12/1945 b. 6/1/1946 c. 9/1/1946 67. Hiến pháp đầu tiên của nước VNDCCH được thông qua vào ? a. 2/3/1946 b. 9/11/1946 c. 20/11/1946 68. Hình thức của nhà nước mà nước ta xây dựng sau cách mạng tháng 8/1945 là ? a. Nhà nước công nông binh b. Nhà nước dân chủ cộng hòa c. Nhà nước xã hội chủ nghĩa d. Cả a, b, c đều sai 69. Chỉ thị “Kháng chiến – Kiến quốc” ngày 25/11/1946 của BCH đã xác định tính chất của cách mạ ng Đông Dương là ? a. Cuộc kháng chiến dân tộc chủ nghĩa b. Cuộc cách mạng giải phóng dân tộc c. Cuộc cách mạ ng XHCN d. Cả a, b, c 70. Lực lượng quân đội nào có số lượng đông nhất trên đất nước ta sau cách mạ ng tháng 8/1945 ? a. Pháp b. Anh c. Tưởng d. Nhật 71. Nội dung cơ bản của Hiệp định “Hoa – Pháp” (Trùng Khánh) được kí kết giữa Pháp và Tưởng 28/2/1946 đối với nước ta ? a. Quân Tưởng rút về nước nhường cho quân Pháp ra miền Bắc thay quân Tưởng làm nhiệm vụ giải giáp quân Nhật b. Quân Tưởng và quân Pháp giữ nguyên vị trí đóng quân theo thỏa thuận tại hội nghị Pôxtdam c. Thực dân Pháp công nhận VN là một nước tự do d. Cả a, b, c 72. 11/11/1945, Đảng CSĐD rút vào hoạt động bí mật dưới tên gọi ? a. Đảng lao động VN b. Đảng CSVN c. Hội nghiên cứ u chủ nghĩa Mác ở Đông Dương 73. Mục đích của Đảng và Hồ Chủ tịch khi kí Hiệp định Sơ bộ với thực dân Pháp ? a. Nhằm tranh thủ sự ủng hộ của Pháp để tập trung chống quân Tưởng b. Để đuổi quân Tưởng về nước, tránh một lúc phải đương đầu với nhiều kẻ thù c. Để Pháp công nhận nền độc lập của VN d. Để thực hiện quyết tâm chống thực dân Pháp ĐHBKHN Page 8
  10. Trắc nghiệm Đường lối Cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam (Phần II) 74. Nguyên nhân dẫn đến bùng nổ cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp ? a. Do đế quốc Mỹ giúp sức cho thực dân Pháp b. Do dã tâm xâm lược VN của thực dân Pháp c. Do thực dân Pháp được quân Anh giúp đỡ 75. Đường lối kháng chiến do Đảng đề ra trong kháng chiến chống thực dân Pháp ? a. Là một cuộc chiến tranh tổng lực nhằ m kết thúc sớm chiến tranh b. Là một cuộc chiến tranh nhân dân, toàn dân, toàn diện, trường kì và tự lực cánh sinh c. Là một cuộc chiến tranh du kích nhằ m tiêu hao sinh lực địch 76. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng được tổ chức tại ? a. Cửu Long, Hương Cảng, Trung Quốc b. Vinh Quang, Chiêm Hóa, Tuyên Quang c. Khuối Nậm, Pắc Bó, Cao Bằng 77. Phương châm chiến lược của ta trong cuộc tiến công chiến lược Đông – Xuân 1953-1954 là ? a. Đánh nhanh, thắng nhanh b. Đánh chắc, tiến chắc, thắng chắc c. Tích cực, chủ động, cơ động, linh hoạt 78. Nội dung cơ bản của Hiệp định sơ bộ 6/3/1946 giữa ta và Pháp ? a. Pháp thừa nhận VN là một quốc gia tự do có chính phủ, nghị viện, quân đội, tài chính riêng nằ m trong khối Liên hiệp Pháp b. Chính phủ VN đồng ý để 15000 quân Pháp vào miền Bắc thay quân đội Tưởng, mỗi năm sẽ rút 1/5 số quân và sau 5 năm s ẽ rút hết c. Hai bên s ẽ tiến hành thương thuyết về việc Pháp sẽ trao trả độc lập cho VN d. Cả a, b, c 79. Hội nghị lần thứ III (khóa II) của Đảng đề ra những nhiệm vụ gì ? a. Tiêu diệt sinh lực địch, đẩy mạnh chiến tranh du kích b. Phá chính sách dùng người Việt đánh người Việt, lấy chiến tranh nuôi chiến tranh của Pháp c. Bồi dưỡng lực lượng của nhân dân, của kháng chiến d. Cả a, b, c 80. Sau cách mạng tháng 8/1945 nhiệm vụ nào là quan trọng hàng đầu đặt ra cho chính quyền cách mạng ta ? a. Củng cố và bảo vệ chính quyền cách mạng, diệt giặc đói, giặc dốt b. Chống giặc ngoại xâm c. Bài trừ nội phả n 81. Để giải quyết tận gốc nạn đói, biện pháp nào được Đảng và chính phủ đề ra ? a. Tăng gia sản xuất, khôi phục sản xuất nông nghiệp b. Kêu gọi tinh thần lá lành đùm lá rách c. Ngăn cấm đầu cơ tích trữ gạo d. Cả a, b, c 82. Nguyên tắc của nền giáo dục mới trong kháng chiến chống thực dân Pháp được Đảng đề ra ? a. Chân thực, đơn giả n, dễ hiểu b. Dân tộc, khoa học, đại chúng c. Khách quan, khoa học, chính xác ĐHBKHN Page 9
  11. Trắc nghiệm Đường lối Cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam (Phần II) 83. Hiệp ước Trùng Khánh được kí vào ? a. 28/2/1946 b. 22/8/1946 c. 24/8/1945 84. Phiên họp đầu tiên của chính phủ lâm thời nước VNDCCH vào? a. 2/9/1945 b. 3/9/1945 c. 5/9/1945 85. Âm mưu của thực dân Pháp khi tiến công lên Việt Bắc 10/1947 ? a. Tiêu diệt lực lượng của bộ đội ta b. Tiêu diệt cơ quan đ ầu não kháng chiến của cách mạng c. Ngăn chặn bộ đội ta tiến quân lên Tây Bắc 86. Mục đích của quân ta khi tiến hành chiến dịch Biên giới 9/1950 ? a. Khai thông biên giới với Lào và Campuchia b. Khai thông biên giới với Trung Quốc c. Tiêu diệt một bộ phận quan trọng sinh lực địch, giải phóng một phần biên giới, nối liền nước ta với các nước XHCN 87. Luật cải cách ruộng đất được thông qua vào ? a. 23/11/1953 b. 19/12/1953 c. 30/12/1953 88. Trong cuộc tiến công chiến lược Đông xuân 1953-1954, chúng ta buộc địch phải phân tán lực lượng ra những nơi nào ? a. Đồng bằng Bắc Bộ, Điện Biên Phủ, Tây Nguyên b. Đồng bằng Bắc Bộ, Điện Biên Phủ, Tây Nguyên, Trung Lào, Thượng Lào c. Đồng bằng Bắc Bộ, Điện Biên Phủ, Tây Nguyên, Lạng Sơn, Nà Sản 89. Bộ chính trị TW Đảng quyết định mở chiến dịch Điện Biên Phủ vào ? a. 9/1953 (Tuyên Quang) b. 12/1953 (Thái Nguyên) c. 1/1954 (Điện Biên Phủ) 90. Phương châm tác chiến trong chiến dịch Điện Biên Phủ của ta là gì ? a. Đánh nhanh, thắng nhanh b. Đánh chắc, tiến chắc c. Đánh điểm, diệt viện 91. Chiến dịch Điện Biên Phủ diễn ra trong bao nhiêu ngày đêm ? a. 53 b. 54 c. 55 92. Hiệp định Giơnevơ quy định giới tuyến quân sự tạm thời giữa ta và Pháp tại đâu ? a. Vĩ tuyến 17 b. Vĩ tuyến 18 c. Vĩ tuyến 20 ĐHBKHN Page 10
  12. Trắc nghiệm Đường lối Cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam (Phần II) 93. Hiệp định Giơnevơ quy định thời gian tiến hành hiệp thương tổng tuyển cử thống nhất 2 miền Nam Bắc vào ? a. 7/1955 b. 7/1956 c. 7/1957 94. Trung đoàn bảo vệ thủ đô đã hoàn thành nhiệm vụ kìm hãm, chặn địch tại Hà Nội trong bao nhiêu ngày đêm ? a. 55 b. 60 c. 90 95. Trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, cả nước ta đã được chia thành bao nhiêu chiến khu ? a. 11 b. 12 c. 13 96. Trong “Tuần lễ vàng” (17-24/9/1945) kêu gọi sự đóng góp của nhân dân cho chính phủ cách mạng, nhân dân đã ủng hộ ? a. 20 triệu đồng và 370kg vàng b. 40 triệu đồng và 370kg vàng c. 60 triệu đồng và 370kg vàng 97. “Trước kia ta phải lừa địch ra mà đánh. Nay địch tự ra cho ta đánh” là câu nói của Bác về chiến dịch nào ? a. Chiến dịch Việt Bắc b. Chiến dịch Biên giới c. Chiến dịch Hòa Bình 98. Tập đoàn cứ điểm Điện Biên Phủ gồm mấ y phân khu và bao nhiêu cứ điểm ? a. 3 phân khu và 49 cứ điểm b. 4 phân khu và 49 cứ điểm c. 5 phân khu và 49 cứ điểm 99. Chỉ thị toàn dân kháng chiến của TW Đảng được công bố vào ? a. 20/12/1946 b. 22/12/1946 c. 24/12/1946 100. Đại hội lần II của Đảng (2/1951) đã quyết định ? a. Đặt cách mạng 3 nước trên bán đảo Đông Dương dưới sự lãnh đạo thống nhất của một đảng b. Tách Đảng Cộng sản Đông Dương để thành lập ở mỗi nước một đảng riêng c. Thành lập Liên bang Đông Dương 101. Hiến pháp đầu tiên của nước VNDCCH gồm mấ y chương vào bao nhiêu điều ? a. 6 chương và 60 điều b. 7 chương và 70 điều c. 8 chương và 80 điều 102. Đại hội lần II của Đảng (2/1951) đã quyết định đổi tên Đảng là ? a. Đảng Cộng sản VN ĐHBKHN Page 11
  13. Trắc nghiệm Đường lối Cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam (Phần II) b. Đảng Lao động VN c. Đảng Cộng sản ĐD 103. Tác phẩm “Kháng chiến nhât định thăng lợi” chỉ rõ ? a. Mục tiêu của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp là đánh bọn thực dân phản động Pháp xâm lược b. Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp là một cuộc chiến tranh nhân dân c. Phải sử dụng bạo lực cách mạ ng giành chính quyền 104. Bối cảnh lịch sử cách mạng nước ta sau 1954 ? a. Hệ thống CNXH tiếp tục lớn mạnh b. Miền Bắc hoàn toàn giải phóng c. Đế quốc Mỹ có tiềm lực kinh tế quân sự hùng mạnh d. Cả a, b, c 105. Hội nghị TW lần thứ bao nhiêu đã ra nghị quyết về cách mạng miền Nam ? a. Hội nghị TW 7 (3/1955) b. Hội nghị TW 8 (8/1955) c. Hội nghị TW 13 (12/1957) d. Hội nghị TW 15 (1/1959) 106. Đại hội III của Đảng họp tại Hà Nội vào ? a. 5-10/9/1959 b. 5-10/9/1960 c. 5-10/9/1961 d. 5-10/9/1962 107. Đại hội III của Đảng đã xác định CMVN có mấ y nhiệm vụ chiến lược ? a. 1 b. 2 c. 3 d. 4 108. Đường lối kháng chiến chống Mỹ cứu nước trong giai đoạn 1965 – 1975 được đề ra trong Hội nghị ? a. Hội nghị TW lần 10 b. Hội nghị TW lần 11 c. Hội nghị TW lần 12 d. Cả b, c 109. Chiến lược “chiến tranh đơn phương” của Mỹ diễn ra vào ? a. 1954 – 1960 b. 1961 – 1965 c. 1965 – 1968 d. 1969 – 1975 110. Chiến lược “chiến tranh đặc biệt” của Mỹ diễn ra vào ? a. 1954 – 1960 b. 1961 – 1965 c. 1965 – 1968 d. 1969 – 1975 ĐHBKHN Page 12
  14. Trắc nghiệm Đường lối Cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam (Phần II) 111. Chiến lược “chiến tranh cục bộ” của Mỹ diễn ra vào ? a. 1954 – 1960 b. 1961 – 1965 c. 1965 – 1968 d. 1969 – 1975 112. Chiến lược “VN hóa chiến tranh” của Mỹ diễn ra vào ? a. 1954 – 1960 b. 1961 – 1965 c. 1965 – 1968 d. 1969 – 1975 113. Cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước đã để lại mấy bài học kinh nghiệm ? a. 4 b. 5 c. 6 d. 7 114. Quá trình CNH là của ? a. Các nước có nền kinh tế phát triển b. Tất cả các nước trên thế giới c. Các nước có nền kinh tế chậ m phát triển d. Riêng VN 115. Đường lối CNH đất nước được hình thành từ ? a. Sau cách mạ ng tháng 8/1945 b. Sau khi hòa bình lặp lại ở miền Bắc 1954 c. Đại hội III của Đảng (9/1960) d. Sau khi giải phóng miền Nam 1975 116. Đại hội III khẳ ng định : muốn cải biến tình trạng lạc hậu của nước ta không có con đường nào khác ngoài con đường ? a. Cơ giới hóa XHCN b. CNH XHCN c. Điện khí hóa XHCN d. Tự động hóa XHCN 117. Đảng ta xác định CNH XHCN là nhiệm vụ ? a. Quan trọng hàng đầu trong suốt thời kỳ quá độ ở VN b. Là điều kiện sống còn của cách mạng XHCN ở VN c. Trung tâm trong suốt thời kỳ quá độ lên CNXH ở VN d. Cơ bản, lâu dài của cách mạng VN 118. Đại hội III xác định mục tiêu cơ bản của CNH XHCN là ? a. Xây dựng nền kinh tế cân đối và hiện đại, bước đầu xây dự ng cơ sở vật chất kĩ thuật của CNXH b. Phát triển mạnh nền kinh tế, bảo đảm dân giàu nước mạ nh c. Phát triển mạ nh lực lượng sản xuất, xây dựng quan hệ sản xuất mới XHCN d. Phát triển mạnh kinh tế đi đôi với đảm bảo quốc phòng và an ninh 119. Đại hội III xác định cơ cấu kinh t ế là ? a. Kết hợp công nghiệp với nông nghiệp và dịch vụ ĐHBKHN Page 13
  15. Trắc nghiệm Đường lối Cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam (Phần II) b. Kết hợp công nghiệp với nông nghiệp và lấy công nghiệp nặng làm nền tảng c. Kết hợp công nghiệp với giao thông vận tải và xây dựng d. Kết hợp công nghiệp với lâm nghiệp và ngư nghiệp 120. Hội nghị TW 7 khóa III nêu phương hướng chỉ đạo và phát triển công nghiệp là ? a. Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý, kết hợp phát triển công nghiệp với phát triển nông nghiệp b. Ra sức phát triển công nghiệp nhẹ song song ưu tiên phát triển công nghiệp nặ ng c. Ra sức phát triển công nghiệp trung ương, đồng thời phát triển mạ nh công nghiệp địa phương d. Cả a, b, c 121. Đại hội IV của Đảng (12/1976) nêu đường lối CNH XHCN là ? a. Đẩy mạnh CNH XHCN b. Xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật của CNXH c. Đưa nền kinh tế nước ta từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn XHCN d. Cả a, b, c 122. Đại hội V của Đảng (3/1982) coi nội dung chính của CNH trong chặ ng đường đầu tiên là ? a. Lấy nông nghiệp làm mặt trận hàng đầu, ra sức phát triển công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng b. Việc xây dựng và phát triển công nghiệp nặng trong giai đoạn này cần làm có mức độ, vừa sức c. Phát triển công nghiệp nặng nhằ m phục vụ thiết thực, có hiệu quả cho nông nghiệp và công nghiệp nhẹ d. Cả a, b, c 123. Một trong những đặc trưng của CNH thời kỳ trước đổi mới là ? a. CNH theo mô hình kinh t ế mở, hướng ngoại b. CNH theo mô hình kinh tế khép kín, hướng nội và thiên về công nghiệp nặng c. CNH theo mô hình các nước CNH mới (NICS) Hàn Quốc, Đài Loan, Hồng Kong, Singapore d. CNH theo mô hình các nước Tây Âu 124. Đặc trưng của CNH thời kỳ trước đổi mới là ? a. Chủ yếu dựa vào lợi thế lao động, tài nguyên, đất đai, nguồn viện trợ của các nước XHCN b. Chủ lực thực hiện CNH là Nhà nước và các doanh nghiệp nhà nước c. Phân bố nguồn lực bằng cơ chế kế hoạch hóa tập trung quan liêu trong một nền kinh tế phi thị trường d. Cả a, b, c 125. Một trong những đặc trưng của CNH thời kỳ trước đổi mới là ? a. Nóng vội, giản đơn, chủ quan duy ý chí, ham làm nhanh, làm lớn, không quan tâm đến hiệu quả kinh tế xã hội b. Thận trọng, chu đáo hiệu quả nhưng chậm chạp c. Từ điểm xuất phát rất thấp, lại bị chiến tranh tàn phá nặng nề d. Kết hợp chặt chẽ phát triển công nghiệp với phát triển nông nghiệp 126. CNH thời kỳ trước đổi mới còn nhiều hạn chế là ? a. Cơ sở vật chất kĩ thuật còn hết sức lạc hậu b. Những ngành công nghiệp then chốt nhỏ bé, không đồng bộ, chưa đủ sức làm nền tảng vững chắc cho nền kinh t ế quốc dân c. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậ m, các sản phẩm có hàm lượng tri thức cao còn rất ít d. Cả a, b, c 127. CNH thời kỳ trước đổi mới còn nhiều hạn chế là ? a. Lực lượng sản xuất trong nông nghiệp mới chỉ bước đầu phát triển ĐHBKHN Page 14
  16. Trắc nghiệm Đường lối Cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam (Phần II) b. Nông nghiệp chưa đáp ứng được nhu cầu lương thực, thực phẩm cho xã hội c. Đất nước nghèo nàn, lạc hâu, kém phát triển, rơi vào khủng hoảng kinh tế xã hội d. Cả a, b, c 128. CNH thời kỳ trước đổi mới còn nhiều hạn chế xuất phát từ nguyên nhân khách quan là ? a. Nhiều chính sách và giải pháp chưa hợp lý, chưa sử dụng tốt các nguồn lực, cả nội lực và ngoại lực b. Chế độ trách nhiệm không nghiêm, pháp chế XHCN còn nhiều thiếu sót c. CNH XHCN là hoàn toàn mới, nhận thức và lý luận chưa theo kịp thực tiễn d. CNH từ một nền kinh tế lạc hậu, nghèo nàn, chiến tranh kéo dài vừa bị tàn phá nặng nề, vừa không thể tập trung sức người sức của cho CNH 129. CNH thời kỳ trước đổi mới còn nhiều hạn chế xuất phát từ nguyên nhân chủ quan là chúng ta mắc sai lầm nghiêm trọng trong việc ? a. Xác định mục tiêu b. Xác định bước đi về cơ sở vật chất kĩ thuật c. Bố trí cơ cấu sản xuất, cơ cấu đầu tư… d. Cả a, b, c 130. Đại hội VI của Đảng (12/1986) cụ thể hóa nội dung của CNH là ? a. Thực hiện cho được mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh b. Thực hiện cho được 3 chương trình mục tiêu về: lương thực thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu c. Xây dựng nền kinh t ế cân đối hiện đại d. Đẩy mạ nh CNH HĐH gắn với phát triển nền kinh tế tri thức 131. CNH HĐH là ? a. Quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ, quản lý kinh t ế, xã hội b. Từ lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động với công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến hiện đại c. Dựa trên sự phát triển công nghiệp và tiến bộ khoa học, công nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội cao d. Cả a, b, c 132. Nhìn lạ i đất nước ta sau 10 năm đổi mới, Đại hội VIII của Đảng (6/1996) nhận định ? a. Nước ta đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế xã hội b. Nước ta đã có nền kinh tế phát triển c. Nước ta đã thoát khỏi nghèo đói d. Nước ta đã chuyển sang nền kinh t ế thị trường 133.Đại hội VIII đã nêu ra mấy quan điểm về CNH HĐH ? a. 4 b. 5 c. 6 d. 7 134. Đại hội IX, X của Đảng bổ sung và nhấn mạnh một trong những điểm mới của tư duy về CNH là ? a. Hướng CNH HĐH ở nước ta là phát triển nhanh và hiệu quả sản phẩm lâm nghiệp b. Hướng CNH HĐH ở nước ta là phát triển nhanh, hiệu quả sản phẩm dịch vụ c. Hướng CNH HĐH ở nước ta là phát triển nhanh, hiệu quả các sản phẩm, các ngành, các lĩnh vực có lợi thế, đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu d. Cả a, b, c ĐHBKHN Page 15
  17. Trắc nghiệm Đường lối Cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam (Phần II) 135. Đại hội IX, X của Đảng bổ sung và nhấn mạnh một trong những điểm mới của tư duy về CNH là ? a. CNH HĐH đất nước phải đảm bảo xây dự ng nền kinh tế độc lập, tự chủ, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế b. CNH HĐH đất nước phải dựa vào lợi thế lao động, tài nguyên, đất đai c. CNH HĐH đất nước phải xây dựng nền kinh tế độc lập, khép kín, không bị tác động bên ngoài d. CNH HĐH đất nước phải xây dựng nền KTTT mở và hội nhập 136. Đại hội IX, X của Đảng bổ sung và nhấn mạnh một trong những điểm mới của tư duy về CNH là ? a. Đẩy mạnh CNH HĐH công nghiệp hàng tiêu dùng và xuất khẩu b. Đẩy mạnh CNH HĐH nông nghiệp nông thôn với nâng cao năng suất, chất lượng, sản phẩm nông nghiệp c. Đẩy mạnh CNH HĐH ngư nghiệp với nâng cao năng suất, chất lượng thủy hải sản d. Cả a, b, c 137. Hội nghị TW 7 khóa VIII nêu mục tiêu cơ bản của CNH HĐH ở VN là ? a. Cải biến nước ta thành một nước công nghiệp có cơ sở vật chất kĩ thuật hiện đại, có cơ cấu kinh tế hợp lý b. Có QHSX tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của LLSX, mức sống vật chất và tinh thầ n cao c. Quốc phòng an ninh vững chắc, dân giàu, nước mạ nh, xã hội công bằng, văn minh d. Cả a, b, c 138. Đại hội X xác định mục tiêu của CNH HĐH là ? a. Đẩy mạnh CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức để sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển b. Tạo nền tảng để đến 2020 đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại c. Đưa nước ta thành nước công nghiệp phát triển d. Cả a, b 139. Đại hội X (4/2006) của Đảng đã nhận định về CNH HĐH trong thế kỷ XXI là ? a. Khoa học và công nghệ có bước tiến nhảy vọt b. Kinh t ế tri thức có vai trò ngày càng nổi bật trong quá trình phát triển LLSX c. Khoa học và công nghệ trở thành yếu tố cơ bản của LLSX xã hội d. Cả a, b 140. Kinh t ế tri thức là ? a. Nền kinh tế dựa vào trí tuệ của con người b. Nền kinh t ế dựa vào tiềm năng của con người c. Nền kinh tế trong đó sự sản sinh, phổ cập và sử dụng tri thức giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển kinh tế, tạo ra của cải, nâng cao chất lượng cuộc sống d. Nền kinh t ế dựa vào nguồn lực con người và công nghệ cao 141. Một trong những quan điểm về CNH HĐH được Đại hội X của Đảng phát triển và bổ sung ? a. CNH HĐH gắn với phát triển KTTT TBCN b. CNH HĐH gắn với phát triển KTTT tự do c. CNH HĐH gắn với phát triển kinh t ế kế hoạch hóa tập trung d. CNH HĐH gắn với phát triển KTTT định hư ớng XHCN và hội nhập kinh tế quốc tế 142. Trong nền KTTT định hướng XHCN, CHN HĐH là ? a. Sự nghiệp của nhà nước và các doanh nghiệp nhà nước b. Sự nghiệp của nhà nước và các doanh nghiệp liên doanh c. Sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nư ớc là chủ đ ạo ĐHBKHN Page 16
  18. Trắc nghiệm Đường lối Cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam (Phần II) d. Cả a, b 143. Một trong những quan điểm về CNH HĐH được Đại hội X của Đảng phát triển và bổ sung ? a. Lấy phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển kinh tế mạ nh b. Lấy phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững c. Lấy phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển xã hội d. Lấy phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển kinh tế, chính trị, xã hội 144. Một trong những quan điểm về CNH HĐH được Đại hội X của Đảng phát triển và bổ sung ? a. Khoa học và công nghệ là quan trọng hàng đầu của CNH HĐH b. Khoa học và công nghệ là nền tảng, là động lực của CNH HĐH c. Khoa học và công nghệ là chủ đạo của CNH HĐH d. Khoa học và công nghệ là trung tâm của CNH HĐH 145. Đại hội X của Đảng nêu mục tiêu tổng quát về khoa học và công nghệ ở nước ta là ? a. Phấn đ ấu đến 2020, năng lực khoa học và công nghệ nước ta đạt trình độ của các nước tiên tiến trong khu vực và trên một số lĩnh vực quan trọng b. Phấn đấu đến 2020, khoa học và công nghệ nước ta đạt trình độ tiên tiến trên thế giới c. Phấn đấu đến 2020, khoa học và công nghệ nước ta giữ vị trí then chốt của nền kinh tế d. Cả a, b, c 146. Một trong những quan điểm về CNH HĐH được Đại hội X của Đảng phát triển và bổ sung ? a. Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững nền kinh tế xã hội b. Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vữ ng, tăng trư ởng kinh tế phải đi đôi với tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường tự nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học c. Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững khoa học và công nghệ d. Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững y tế, văn hóa, giáo dục 147. Trong nội dung và định hướng CNH HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức, Đại hội X của Đảng chỉ rõ ? a. Phải coi kinh tế tri thức là yếu tố cơ bản của nền kinh tế và CNH HĐH b. Phải coi kinh tế tri thức là yếu tố trung tâm của nền kinh tế và CNH HĐH c. Phải coi kinh tế tri thức là yếu tố quan trọng của nền kinh tế và CNH HĐH d. Phải coi kinh tế tri thức là yếu tố hàng đầu của nền kinh tế và CNH HĐH 148. Một trong những nội dung cơ bản của quá trình CNH HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức mà Đại hội X chỉ rõ là ? a. Phát triển mạnh các ngành và sản phẩm kinh tế có giá trị tăng cao dự a vào tri thức b. Phát triển mạnh các ngành và sản phẩm kinh tế mà nước ta có lợi thế c. Phát triển mạ nh các ngành và sản phẩm kinh tế truyền thống của nước ta d. Cả a, b, c 149. Một trong những nội dung cơ bản của quá trình CNH HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức mà Đại hội X chỉ rõ là ? a. Coi trọng cả số lượng và chất lượng sản phẩm trong phát triển kinh t ế b. Coi trọng cả số lượng và chất lượng hàng hóa, dịch vụ trong phát triển kinh tế c. Coi trọng cả số lượng và chất lượng tăng trưởng kinh tế trong mỗi bước phát triển của đất nước d. Coi trọng cả số lượng và chất lượng đầu tư trong phát triển kinh t ế 150. Một trong những nội dung cơ bản của quá trình CNH HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức mà Đại hội X chỉ rõ là ? ĐHBKHN Page 17
  19. Trắc nghiệm Đường lối Cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam (Phần II) a. Giảm chi phí trung gian, nâng cao năng suất lao động của tất cả các ngành, lĩnh vực, nhất là các ngành, lĩnh vực có sức cạnh tranh cao b. Giảm chi phí, nâng cao chất lượng hàng hóa, dịch vụ c. Giảm chi phí, nâng cao năng suất lao động của các ngành kinh t ế tri thức d. Giả m chi phí, nâng cao năng suất lao động của các ngành công nghiệp hiện đại 151. Một trong những định hướng phát triển các ngành và lĩnh vực kinh tế trong quá trình đẩy mạnh CNH HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức mà Đại hội X của Đảng chỉ rõ ? a. Đẩy mạnh cơ giới hóa nông nghiệp, nông thôn b. Đẩy mạnh CNH HĐH nông nghiệp, nông thôn, giải quyết đồng bộ các vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn c. Đẩy mạnh điện khí hóa nông nghiệp, nông thôn d. Đẩy mạ nh thủy lợi hóa nông nghiệp, nông thôn 152. Nông nghiệp là gì ? a. Là các hoạt động kinh t ế ngoài trời b. Là các ngành sản xuất mà đối tượng lao động là tự nhiên c. Là các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp d. Là các ngành chăn nuôi và tr ồng trọt 153. Nông nghiệp trong thời kỳ quá độ ở nước ta có vai trò gì ? a. Cung cấp lương thực, thực phẩ m cho xã hội b. Cung cấp nguyên liệu và lao động cho công nghiệp và thành thị c. Là thị trường của công nghiệp và dịch vụ d. Cả a, b, c 154. Định hướng về quy hoạch phát triển nông thôn của Đại hội Đảng X là ? a. Khẩn trương xây dựng các quy hoạch phát triển nông thôn b. Hình thành các khu dân cư đô thị với kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội đồng bộ c. Phát huy dân chủ ở nông thôn đi đôi với xây dựng nếp sống văn hóa mới d. Cả a, b, c 155. Mục tiêu về giải quyết lao động, việc làm ở nông thôn mà Đại hội X đề ra là phấn đấu tới 2020 giảm tỉ lệ lao động nông, lâm, ngư nghiệp xuống dưới ? a. 70% tổng số lao động xã hội b. 60% tổng số lao động xã hội c. 50% tổng số lao động xã hội d. 40% tổng số lao động xã hội 156. Một trong những định hướng phát triển các ngành và lĩnh vực kinh tế trong quá trình đẩy mạnh CNH HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức mà Đại hội X của Đảng chỉ rõ ? a. Phát triển nhanh hơn công nghiệp, xây dự ng và dịch vụ b. Phát triển công nghiệp với nông nghiệp lấ y công nghiệp nặ ng làm nền tảng c. Phát triển công nghiệp với giao thông vận tải d. Phát triển công nghiệp với nông nghiệp và dịch vụ 157. Một trong những định hướng phát triển các ngành và lĩnh vực kinh tế trong quá trình đẩy mạnh CNH HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức mà Đại hội X của Đảng chỉ rõ ? a. Phát triển kinh tế vùng b. Phát triển kinh tế biển c. Chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu công nghệ ĐHBKHN Page 18
  20. Trắc nghiệm Đường lối Cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam (Phần II) d. Cả a, b, c 158. Đại hội X chỉ rõ, để chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu công nghệ trong qua trình CNH HĐH gắn với phát triển kinh t ế tri thức cần phải ? a. Phát triển nguồn nhân lực b. Phát triển khoa học và công nghệ phù hợp, kết hợp giữa hoạt động khoa học và công nghệ với giáo dục và đào tạo c. Đổi mới cơ bản cơ chế quản lý khoa học và công nghệ d. Cả a, b, c 159. Một trong những định hướng phát triển các ngành và lĩnh vực kinh tế trong quá trình đẩy mạnh CNH HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức mà Đại hội X của Đảng chỉ rõ ? a. Khai thác tối đa nguồn tài nguyên quốc gia cho phát triển kinh tế b. Bảo vệ, sử dụng hiệu quả tài nguyên quốc gia, cải thiện môi trường tự nhiên c. Tận dụng sử dụng triệt để nguồn tài nguyên quốc gia d. Cả a, b, c 160. Sau 20 năm đổi mới, đất nước ta đã thu được những thành tựu to lớn, trong đó có thành tựu nổi bật của CNH HĐH là ? a. Xây dựng thành công cơ sở vật chất kĩ thuật cho CNXH b. Có cơ sở vật chất kĩ thuật hiện đại so với các nước trong khu vực c. Có cơ sở vật chất kĩ thuật của đất nước được tăng cường đáng kể, khả năng độc lập tự chủ của nền kinh tế được nâng cao d. Cơ sở vật chất kĩ thuật bước đầu hiện đại đáp ứng được yêu cầu của nền kinh tế 161. Sau 20 năm đổi mới, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng CNH HĐH đã đạt được những kết quả quan trọng ? a. Tỉ trọng công nghiệp và xây dựng tăng b. Tỉ trọng nông, lâm nghiệp và thủy sản giả m c. Trong từng ngành kinh t ế đều có sự chuyển dịch tích cực về cơ cấu sản xuất, cơ cấu công nghệ d. Cả a, b, c 162. Sau 20 năm đổi mới, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng CNH HĐH đã đạt được những kết quả quan trọng ? a. Cơ cấu kinh tế vùng đã có sự điều chỉnh theo hướng phát huy lợi thế so sánh của từng vùng b. Cơ cấu các thành phần kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng phát huy tiềm năng của các thành phầ n kinh t ế c. Cơ cấu lao động đã có sự chuyển đổi tích cực gắn với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế d. Cả a, b, c 163. Sau 20 năm đổi mới, những thành tựu cảu CNH HĐH đưa nền kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng khá cao, bình quân từ năm 2000 – 2005 đạt trên ? a. 8.5% năm b. 7.5% năm c. 6.5% năm d. 5.5% năm 164. Sau 20 năm đổi mới, bên cạnh những thành tựu to lớn đã đạt được, CNH HĐH ở nước ta vẫn còn nhiều hạn chế ? a. Tốc độ tăng trưởng kinh t ế vẫ n thấp so với khả năng và thấp hơn nhiều nước trong khu vực thời kì đầu CNH ĐHBKHN Page 19