Đánh giá đất trồng lúa nước năm 2024

Lĩnh vực đất đai được đánh giá là một trong những lĩnh vực phức tạp nhất và nhiều văn bản điều chỉnh trong hệ thống pháp luật Việt Nam. Bên cạnh đó, các vấn đề xoay quanh lĩnh vực này như quyền sử dụng đất, tranh chấp đất đai, chuyển mục đích sử dụng đất. Vậy quy định của pháp luật về mua đất trồng lúa như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu vấn đề này.

.jpeg)

I. Thực trạng mua đất trồng lúa hiện nay

Không giống với các loại đất thổ cư, đất trồng cây lâu năm hay đất trồng cây hàng năm, việc mua bán đất trồng lúa thường ít được thực hiện hơn. Điều này bởi lẽ theo quy định của Luật đất đai hiện hành, người sở hữu đất trồng lúa có thể chuyển đổi nhượng, mua bán đất trồng lúa nhưng phải đảm bảo tuân thủ các điều kiện cụ thể. Từ đây, nhiều người tỏ ra e ngại trong việc giao dịch mua bán, đặc biệt là khi chưa nắm rõ những lợi ích mà đất trồng lúa có thể mang lại.

II. Có được mua đất trồng lúa hay không?

Luật Đất đai hiện hành không có quy định cụ thể về đất trồng lúa có được chuyển nhượng hay không. Tuy nhiên, theo "khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013", điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất được quy định như sau:

“1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

  1. Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại "khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật" này;
  1. Đất không có tranh chấp;
  1. Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
  1. Trong thời hạn sử dụng đất.”

Theo "khoản 3 Điều 191 Luật Đất đai 2013", hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa.

Như vậy, điều Luật này đã ngầm khẳng định người sử dụng đất hoàn toàn có quyền chuyển nhượng đất trồng lúa. Tuy nhiên, việc chuyển nhượng đất trồng lúa phải đáp ứng các điều kiện như đã nêu trên.

Đánh giá đất trồng lúa nước năm 2024

III. Quy định của pháp luật về mua đất trồng lúa

Quy định của pháp luật về mua đất trồng lúa như sau:

1. Những ai được mua đất trồng lúa?

Trong trường hợp bạn muốn mua phần diện tích đất nông nghiệp là đất trồng lúa thì bạn phải là cá nhân hoặc hộ gia đình của bạn phải là người sử dụng đất trực tiếp sản xuất nông nghiệp.

2. Điều kiện để mua đất trồng lúa là gì

Điều kiện để mua đất trồng lúa như sau:

Một là, thỏa mãn các quy định tại "Điều 188 Luật Đất đai 2013"

Theo đó, để được thực hiện giao dịch mua đất nông nghiệp thì thửa đất phải được cấp Giấy chứng nhận, không thuộc trường hợp phải kê biên để đảm bảo thi hành án/áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, còn trong thời hạn sử dụng và không có tranh chấp.

Hai là, bên nhận chuyển nhượng không là người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc người nước ngoài. Căn cứ quy định tại "Điều 168 Luật Đất đai 2013", người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc người nước ngoài không là đối tượng được nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp tại Việt Nam. Do đó, nếu bên mua thuộc một trong hai đối tượng này thì cũng không được phép thực hiện giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp.

Ba là, không thuộc trường hợp không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp được quy định tại "khoản 1 Điều 191 Luật Đất đai 2013"

Bốn là, nếu không là cá nhân, hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì không được nhận chuyển nhượng đất trồng lúa

Theo đó, trong trường hợp bạn muốn mua phần diện tích đất nông nghiệp là đất trồng lúa thì bạn phải là cá nhân hoặc hộ gia đình của bạn phải là người sử dụng đất trực tiếp sản xuất nông nghiệp.

3.Các trường hợp không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa?

Các trường hợp dưới đây không được chuyển nhượng đất trồng lúa:

- Bên chuyển nhượng đất trồng lúa không đáp ứng điều kiện chuyển nhượng

Trường hợp bên chuyển nhượng đất trồng lúa thiếu một trong các điều kiện chuyển nhượng quy định tại khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 như: Đất không có tranh chấp; Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;... thì được coi là không đủ điều kiện chuyển nhượng đất trồng lúa.

- Bên nhận chuyển nhượng không trực tiếp sản xuất nông nghiệp

Theo "khoản 3 Điều 191 Luật Đất đai năm 2013", hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa.

- Bên nhận chuyển nhượng là tổ chức kinh tế

Theo "khoản 2 Điều 191 Luật Đất đai năm 2013", tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

4. Cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhận chuyển nhượng đất trồng lúa thì bị xử phạt như thế nào?

Cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp mà nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa thì bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Đồng thời, buộc trả lại diện tích đất đã nhận chuyển nhượng.

.jpeg)IV. Giải đáp một số thắc mắc về mua đất trồng lúa

1. Mua đất trồng lúa để lên thổ cư được không?

Người dân có quyền chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa (đất nông nghiệp) sang đất thổ cư (đất phi nông nghiệp) nhưng phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước khi thực hiện.

2. Rủi ro có thể gặp phải khi mua đất trồng lúa

Giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp thường thấp hơn nhiều so với với đất ở (đất thổ cư). Đồng thời, nhiều người muốn nhận chuyển nhượng (mua) đất nông nghiệp với hi vọng được chuyển lên đất thổ cư để kiếm lời.

Nếu người dân mua đất nông nghiệp với hi vọng được chuyển lên đất thổ cư để kiếm lời cần phải tìm hiểu rõ điều kiện được phép chuyển mục đích sử dụng đất.

Đối với đất của hộ gia đình, cá nhân muốn chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất thổ cư phải được phép của Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất.

3. Cơ quan nào có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với đất trồng lúa?

"Điều 59 Luật Đất đai 2013" quy định thẩm quyền được cho phép chuyển mục tiêu sử dụng đất như sau:

– Ủy Ban Nhân Dân cấp tỉnh ( tỉnh, thành phố thường trực TW ) quyết định hành động được cho phép chuyển mục tiêu sử dụng so với tổ chức triển khai;

– Ủy Ban Nhân Dân cấp huyện có thẩm quyền được cho phép chuyển mục tiêu sử dụng so với hộ mái ấm gia đình, cá thể; Trường hợp được cho phép chuyển mục tiêu sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục tiêu thương mại, dịch vụ với diện tích quy hoạch từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận đồng ý của Ủy Ban Nhân Dân cấp tỉnh trước khi quyết định hành động

4. Cán bộ, công chức có được mua đất trồng lúa không?

Cán bộ, công chức sẽ không được nhận chuyển nhượng đất trồng lúa vì thuộc đối tượng không trực tiếp sản xuất đất nông nghiệp.

Trên đây là những thông tin xoay quanh mua đất trồng lúa. Để có thể hỗ trợ cũng như tìm hiểu thông tin, quy định của pháp luật về mua đất trồng lúa, quý khách có thể liên hệ NPLaw để được tư vấn, hỗ trợ cụ thể về các vấn đề pháp lý nhanh chóng nhất.