Dẫn xuất nghĩa là gì

Đến các trang khác: Hóa học hữu cơ (mở rộng), Hóa học các nhóm chức hữu cơ, Hợp chất cơ kim.

Bạn đang xem: Dẫn xuất halogen là gì

Trong phần Dẫn xuất halogen của hydrocarbon, chúng ta sẽ tìm hiểu những nội dung sau:

1. Định nghĩa, khái niệm, phân loại

1.1. Định nghĩa, khái niệm


Dẫn xuất nghĩa là gì


Dẫn xuất halogen của hydrocarbon (hay còn gọi là dẫn xuất halogen của alkan, gọi tắt là dẫn xuất halogen) là nhóm các hợp chất hữu cơ có ít nhất một nguyên tử halogen trong phân tử. Về định nghĩa chính xác thì không có một quy ước thống nhất (kể cả IUPAC), nhưng nhìn chung có thể hiểu đơn giản như sau:

Là hợp chất của carbon, có ít nhất một nguyên tử halogen trong cấu trúc phân tử.Là dẫn xuất của hydrocarbon khi một / một vài liên kết C-H bị thay thế bằng các liên kết C-X (trong đó X là các halogen)

Trong Hóa học Hữu cơ, khi nói đến halogen mà không xác định rõ halogen nào, các nhà Hóa học thường ký hiệu là X. Và ngược lại, nếu viết tên một nguyên tử là X nhưng không xác định rõ đó là nguyên tố nào, thì mặc định nguyên tử đó sẽ được hiểu là một nguyên tử thuộc nhóm halogen.

Ngoài ra, chúng ta còn có các dẫn xuất halogen khác, mà blog sẽ không đề cập tại phần này, cụ thể là các dạng:

Dẫn xuất halogen mà nguyên tử halogen không liên kết với carbon.

Dẫn xuất nghĩa là gì

Hình 1. Các nhóm dẫn xuất halogen sẽ không được nói đến ở phần này

Từ phần này trở về sau, blog sẽ viết tắt chữ “Dẫn xuất halogen” là DX Hal để tiện cho việc trình bày.

1.2. Phân loại


1.2.1. Theo bậc của dẫn xuất halogen

Bậc của dẫn xuất halogen được hiểu là số carbon liên kết trực tiếp với carbon chứa nguyên tử halogen. Như vậy, chúng ta sẽ có 3 loại dẫn xuất halogen: bậc 1 (primary alcohol), bậc 2 (secondary alcohol) và bậc 3 (tertiary alcohol). Khác với các alcol, bậc của dẫn xuất halogen không được ký hiệu bậc là 1o, 2o, 3o.


Dẫn xuất nghĩa là gì

Hình 2. Một số ví dụ phân loại DX Hal theo bậc của DX Hal

1.2.2. Theo số lượng và vị trí nhóm halogen

Phân loại theo số lượng nhóm halogen thì các dẫn xuất halogen được chia làm nhiều nhóm: dẫn xuất monohalogen, dihalogen, trihalogen, polyhalogen, v.v.


Dẫn xuất nghĩa là gì

Hình 3. Một số ví dụ phân loại DX Hal theo số lượng nhóm halogen

Trong trường hợp dẫn xuất dihalogen, chúng ta còn phân loại thành các nhóm nhỏ hơn là:

Gem-dihalogen: 2 nguyên tử halogen cùng liên kết trực tiếp với 1 nguyên tử carbon.Vic-dihalogen: 2 nguyên tử halogen liên kết trực tiếp với 2 nguyên tử carbon kế bên nhau.Dihalogen: nếu 2 nguyên tử halogen liên kết với 2 nguyên tử carbon ở xa nhau (cách nhau ≥ 1 carbon) thì không có tên gọi riêng cho loại phân tử này. Chúng ta chỉ đơn thuần gọi là dihalogen thôi.

Dẫn xuất nghĩa là gì

Hình 4. Một số ví dụ phân loại DX Hal theo vị trí nhóm halogen đối với dihalogen
1.2.3. Theo loại halogen

Hiện nay, chúng ta đã biết được có 5 loại nguyên tố halogen, nhưng trong đó sử dụng nhiều nhất là 4 nguyên tố F (flo), Cl (clo), Br (brom) và I (iod). Do đó, thông thường, các dẫn xuất halogen chỉ được phân loại thành 4 nhóm chủ yếu là: dẫn xuất fluoro (F), dẫn xuất cloro (Cl), dẫn xuất bromo (Br) và dẫn xuất iodo (I).


Ngoài ra, vẫn có nhiều cách phân loại nhỏ hơn, chi tiết hơn, ghép nhiều cách phân loại với nhau hoặc một số cách phân loại khác. Tuy nhiên, việc phân loại quá chi tiết không có ý nghĩa về mặt thực tế cũng như thực nghiệm, nên blog chỉ trình bày những cách phân loại phổ biến nhất.

Xem thêm: Vì Sao Trứng Bắc Thảo Là Gì ? Cách Làm Trứng Vịt Bắc Thảo Tại Nhà

2. Danh pháp

Chi tiết về phần danh pháp, các bạn tham khảo thêm ở phần Danh pháp các hợp chất hữu cơ. Tại trang này chỉ viết tóm tắt những điều quan trọng, cần thiết nhất khi gọi tên dẫn xuất halogen của hydrocarbon.


2.1. Danh pháp IUPAC

Nhóm halogen được gọi tên theo cú pháp: Tên halogen + “o” + Tên mạch chính.

Đối với các dẫn xuất có nhiều nguyên tử halogen, ta chỉ việc thêm các tiền tố “di”, “tri”, “tetra”, v.v. vào phía trước tên của halogen.


Lưu ý:

Tên halogen trong tiếng Anh có đuôi “ine”, ví dụ fluorine (F), chlorine (Cl), bromine (Br) hay iodine (I), vì vậy nếu các bạn đọc tài liệu tiếng Anh về phần này, các bạn sẽ thấy cú pháp gọi tên có phần khác: Tên halogen (bỏ “ine)” + “o”.Dẫn xuất halogen chỉ có 1 cách gọi tên theo quy tắc IUPAC, và thường được xem là nhóm kém ưu tiên nhất trong hợp chất hữu cơ (nếu không xét đến những trường hợp phức tạp), kém ưu tiên hơn cả alken và alkyn. Nếu phân tử không có bất cứ nhóm chức nào khác, và cũng không có liên kết bội, thì halogen được xem như ngang với các nhóm alkyl. Việc đánh số mạch chính lúc này chỉ phụ thuộc vào thứ tự ABC và chỉ số của nhóm alkyl và halogen. (xem ví dụ 1-cloro-3-ethylcyclopentan và 6-bromo-2-(bromoethyl)hept-1-en).

2.2. Tên gọi thông thường

Dẫn xuất halogen được gọi tên theo cú pháp sau:

Tên gốc hydrocarbon + Tên halogen + “id”

Trong đó:

Tên halogen + “id”: F gọi là fluorid, Cl gọi là clorid, Br gọi là bromid và I gọi là iodid.

Lưu ý:

Tên halogen trong tiếng Anh có đuôi “ine”, ví dụ fluorine (F), chlorine (Cl), bromine (Br) hay iodine (I), và khi đổi theo danh pháp thông thường sẽ đổi thành “ide” thay vì “id”. Vì vậy nếu các bạn đọc tài liệu tiếng Anh về phần này, các bạn sẽ thấy cú pháp gọi tên có phần khác: Tên halogen (bỏ “ine)” + “ide”.Danh pháp này rất hạn chế khi gọi những hợp chất có nhiều nguyên tử halogen trong phân tử. Cụ thể, có thể phân thành 2 trường hợp như sau:Có nhiều nguyên tử halogen cùng liên kết với 1 nguyên tử carbon:2 nguyên tử halogen: thay đổi đuôi “yl” trong gốc halogen thành đuôi “ylen” (đối với methyl → methylen) hoặc thành đuôi “yliden” (đối với các gốc khác). Ngoài ra, đối với dihalomethylbenzen, có thể gọi là benzal halid (ví dụ benzal clorid là C6H5CHCl2). Những trường hợp phức tạp gọi theo danh pháp IUPAC.4 nguyên tử halogen: gọi theo danh pháp IUPAC.Có nhiều nguyên tử halogen liên kết với nhiều nguyên tử carbon khác nhau: bắt buộc phải gọi tên theo danh pháp IUPAC (PIN). (xem ví dụ 1,2,3,4,5,6-hexaclorocyclohexan)

2.3. Danh pháp haloform

Danh pháp haloform chỉ dành cho 4 chất trihalomethan, cụ thể bao gồm CHF3, CHCl3, CHBr3, CHI3. Cách gọi tên theo kiểu này rất đơn giản, chỉ việc thay thế “halo” thành tên halogen tương ứng: fluoroform (CHF3), cloroform (CHCl3), bromoform (CHBr3), iodoform (CHI3).


Tuy nhiên, theo IUPAC đây không phải là PIN, mà chỉ là tên giữ lại (retained name). Trihalomethan là PIN tương ứng của các chất này (ví dụ tricloromethan là PIN của cloroform).


3. Tính chất vật lý

Tham khảo theo link sau: Tính chất vật lý của dẫn xuất halogen.

1. Nó là một dẫn xuất este của PABA.

It is an ester derivative of PABA.

2. Các axit carboxylic chuyển thành dẫn xuất trifluoromethyl.

Carboxylic acids convert to trifluoromethyl derivatives.

3. Xanh methylene là một dẫn xuất chính thức của phenothiazin.

Methylene blue is a formal derivative of phenothiazine.

4. Lignan là một dẫn xuất của phenylalanin và của tyrosin.

Lignan is derived from phenylalanine and from tyrosine.

5. Có phải đây là thử nghiệm dẫn xuất protein trên da?

Is that a PPD?

6. Dexamethasone và các dẫn xuất gần như là glucocorticoid nguyên chất trong khi prednisone và các dẫn xuất có các tác động mineralocorticoid kèm với các tác động glucocorticoid.

Dexamethasone and its derivatives are almost pure glucocorticoids, while prednisone and its derivatives have some mineralocorticoid action in addition to the glucocorticoid effect.

7. Các dẫn xuất được thế của hợp chất gốc này còn được gọi là hydroquinones.

Substituted derivatives of this parent compound are also referred to as hydroquinones.

8. Có thể phải dùng bao nhiêu thuốc dẫn xuất từ máu này, và bằng cách nào?

How much of this blood-derived medicine might be administered, and in what way?

9. Các dẫn xuất của acid salicylic đã được sử dụng làm thuốc từ thời cổ xưa.

Before that, salicylic acid had been used medicinally since antiquity.

10. Cách ly các dẫn xuất protein tinh khiết có ích cho M. bovis và M. tuberculosis .

Isolation of purified protein derivatives is useful for M. bovis and M. tuberculosis.

11. Chúng bao gồm 851, 916 và 996, 999 và một vài người tiền nhiệm và dẫn xuất.

These include the 851, 916 and 996, 999 and a few predecessors and derivatives.

12. Các hợp chất này là tiền chất hoặc khối xây dựng cho nhiều dẫn xuất hữu ích.

These compounds are precursors or building blocks for many useful derivatives.

13. Sau khi bình luận về lời chỉ dẫn xuất sắc đã được đưa ra, Anh Cả David A.

After commenting on the excellent instruction that had been given, Elder David A.

14. Là một thành phần của DNA, các dẫn xuất 2-deoxyribose có vai trò quan trọng trong sinh học.

As a component of DNA, 2-deoxyribose derivatives have an important role in biology.

15. Các chất ức chế liên quan đến ăn mòn oxy là hexamine, phenylenediamine, và dimethylethanolamine, và dẫn xuất của chúng.

Related inhibitors of oxygen corrosion are hexamine, phenylenediamine, and dimethylethanolamine, and their derivatives.

16. 2 là điều trị người bệnh bằng quinin hoặc dẫn xuất của quinin. ( quinin còn được gọi là thuốc ký ninh )

The other was treating the patients with quinine, or quinine derivatives.

17. Về mặt khoa học, nó là một hợp chất hữu cơ bao gồm anilin được dẫn xuất với một nhóm sulfonamit.

Chemically, it is an organic compound consisting of an aniline derivatized with a sulfonamide group.

18. MS Reference Sans Serif là một phiên bản dẫn xuất từ Verdana Ref với các kiểu in đậm và in nghiêng.

MS Reference Sans Serif is a derivative of Verdana Ref with bold and italic fonts.

19. Tôi muốn làm thử nghiệm dẫn xuất protein trên da và bao gồm cả đờm để xác nhận đó là lao.

I'm gonna want you to plant a PPD and induce a sputum to confirm the TB.

20. Các trạng thai ôxy hóa thấp hơn ở dạng hợp chất như V(CO)6, − và các dẫn xuất bị thay thế.

Lower oxidation states occur in compounds such as V(CO)6, − and substituted derivatives.

21. Sau năm 1980 việc sử dụng pentachlorophenol và thuốc diệt khuẩn chứa thủy ngân cùng các dẫn xuất của chúng đã bị cấm.

After 1980, the use of pentachlorophenol and mercury-based biocides and their derivatives was forbidden.

22. Nicotinamide adenine dinucleotide (NAD+), một dẫn xuất của vitamin B3 (niacin), là một coenzyme quan trọng đóng vai trò làm chất nhận hydro.

Nicotinamide adenine dinucleotide (NAD+), a derivative of vitamin B3 (niacin), is an important coenzyme that acts as a hydrogen acceptor.

23. Niacin là chất rắn hòa tan trong nước, không màu, là dẫn xuất của pyridin, với nhóm carboxyl (COOH) ở vị trí số 3.

This colorless, water-soluble solid is a derivative of pyridine, with a carboxyl group (COOH) at the 3-position.

24. Nó là một hợp chất thơm và dẫn xuất benzen, nơi mà sáu nguyên tử hydro của nó đã được thay thế bằng sáu nhóm methyl.

It is an aromatic compound and a derivative of benzene, where benzene's six hydrogen atoms have each been replaced by a methyl group.

25. Kline và các đồng nghiệp đã đi một bước bất thường trong nghên cứu reserpine, một chất dẫn xuất từ serpentine của cây ba gạc (Rauwolfia).

Kline and his colleagues took the unusual step of investigating reserpine, a derivative of Rauwolfia serpentina.

26. Một chất phản ứng có liên quan là dẫn xuất anion Ru(VII) ở dạng muối của "TPAP" (tetrapropylammonium perruthenat), công thức hóa học là RuO4.

A related reagent is the anionic Ru(VII) derivative in the form of the salt of "TPAP" (tetrapropylammonium perruthenate), RuO4.

27. Dựa trên thông tin đó và trên việc khám xét các nạn nhân, các bác sĩ đã kết luận loại khí đó là một dẫn xuất morphine.

Based on this information and examinations of victims, doctors suggested that the compound might be a morphine derivative.

28. Vào thập niên 1840, Robert Bunsen đã làm nhiều nghiên cứu để mô tả các hợp chất trong chất lỏng Cadet và các dẫn xuất của chúng.

Around 1840, Robert Bunsen did much work on characterizing the compounds in the liquid and derivatives of them.

29. Trong TiCl3, mỗi nguyên tử Ti có electron lớp d, làm cho các dẫn xuất của nó paramagnetic, tức là chất bị thu hút vào một từ trường.

In TiCl3, each Ti atom has one d electron, rendering its derivatives paramagnetic, i.e. the substance is attracted into a magnetic field.

30. Carbohydrates là các aldehyde polyhydroxy, xeton, rượu, axit, các chất dẫn xuất đơn giản của chúng và polyme của chúng có sự liên kết của các loại acetal.

Carbohydrates are polyhydroxy aldehydes, ketones, alcohols, acids, their simple derivatives and their polymers having linkages of the acetal type.

31. Các món ăn truyền thống của người Maldives được dựa trên ba thành phần chính và các nguyên liệu dẫn xuất từ chúng: dừa, cá và tinh bột.

The traditional cuisine of Maldivians is based on three main items and their derivatives: coconuts, fish and starches.

32. Vị đắng đặc trưng do việc thêm hoa bia vào quy trình nấu bia chủ yếu là do sự có mặt của các axit đắng, là các dẫn xuất acylphloroglucinol prenyl hóa.

The characteristic bitterness imparted by the addition of hops to the brewing process is mainly due to the presence of the bitter acids, which are prenylated acylphloroglucinol derivatives.

33. Chất lỏng có mùi dầu màu vàng, dầu cay này thường gặp nhất như là một sản phẩm phụ phản ứng hóa học giữa các chất dẫn xuất amôniắc và clo (ví dụ trong bể bơi).

This yellow, oily, pungent-smelling and explosive liquid is most commonly encountered as a byproduct of chemical reactions between ammonia-derivatives and chlorine (for example, in swimming pools).

34. Bài báo "Loài và dòng dõi lịch sử của các dẫn xuất chóp", do P. P. Sean Lacey của London (1776-1842) viết, đã trích dẫn "tách những kẻ khiếm nhã và giống chó của những người có uy tín đứng ".

The article, "Species and Historic lineage of Canine derivations", penned by Sir P. Sean Lacey of London (1776–1842), cites "separating the miscreants and cur breeds from those of honourable standing".

35. Dẫn xuất nhiều báo cáo về những giống này bắt nguồn từ cừu Sudan là một giả thuyết được công bố vào năm 1886 trong Traité de zootechnie của André Sanson; giả thuyết này không có nền tảng trong khoa học.

The much-reported derivation of these breeds from Sudanese sheep is a hypothesis published in 1886 in the Traité de zootechnie of André Sanson, and is based on craniometry; it has no foundation in science.

36. Phản ứng này được bắt đầu bằng việc sản xuất đồng (II) florua với một lò phản ứng kim loại có chứa oxit đồng và sau đó thêm HF ở nhiệt độ cao từ đó nó tiếp xúc với benzen và phản ứng gắn flo vào vòng benzen diễn ra gây ra sự hình thành fluorotoluene hoặc fluorobenzene hoặc một số benzen dẫn xuất có flo khác.

The reaction is started by producing copper(II) fluoride with a charged metal reactor that contained copper oxide and then adding HF at high temperatures from there it is exposed to benzene and fluoroaromatics take place causing the formation of fluorotoluene or fluorobenzene or some other fluorinated benzene derivative.

37. Và bây giờ khi mà tôi đã học ngành Y Học Lâm Sàng và huyết học và ung thư cũng như cấy ghép tế bào, cái mà chúng ta có, chảy qua mạng lưới quy định của FDA (Cục Quản Lý Thực Phẩm và Dược Phẩm), là những chất này -- thạch tín, thalidomide (thuốc an thần) và dẫn xuất hóa học của khí nitơ mù tạt.

Now, as I was training in clinical medicine and hematology and oncology and stem-cell transplantation, what we had instead, cascading through the regulatory network at the FDA, were these substances: arsenic, thalidomide, and this chemical derivative of nitrogen mustard gas.