Cảnh sát cơ động có thẩm quyền xử phạt giao thông không ?

Tôi đi đường trời tối quên không bật đèn chiếu sáng nên bị các chiến sĩ cảnh sát cơ động giữ lại.  Khi đó, không hề có cảnh sát giao thông làm việc cùng. Vậy xin cho tôi hỏi, trường hợp của tôi thì cảnh sát cơ động có thẩm quyền xử phạt giao thông không? Tôi tưởng việc xử phạt giao thông là thầm quyền của cảnh sát giao thông.

Tư vấn luật giao thông:

Với câu hỏi về thẩm quyền xử phạt giao thông của cảnh sát cơ động Tổng đài tư vấn xin trả lời cho bạn như sau:

Thứ nhất, về lỗi của bạn :

Theo quy định tại Điều 5 và điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 5. Xử phạt người điều khiển, người được chở trên xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

g) Không sử dụng hoặc sử dụng không đủ đèn chiếu sáng trong thời gian từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn; sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 6 Điều này;

Điều 6. Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

l) Không sử dụng đèn chiếu sáng trong thời gian từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau hoặc khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn”.

Bạn không bật đèn chiếu sáng khi đi trời tối. Tuy nhiên, do bạn không nói rõ mình đi xe gì nên chúng tôi xin tư vấn như sau:

+ Nếu bạn đi xe máy: Bạn sẽ bị phạt từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.

+ Nếu bạn đi xe ô tô: Bạn sẽ bị phạt từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng

Thứ hai, thẩm quyền xử phạt giao thông của cảnh sát cơ động:

Căn cứ Khoản 3 Điều 74 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:

“Điều 74. Phân định thẩm quyền xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt

3. Cảnh sát trật tự, Cảnh sát phản ứng nhanh, Cảnh sát cơ động, Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có liên quan đến trật tự an toàn giao thông đường bộ, đường sắt có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại các Điểm, Khoản, Điều của Nghị định này như sau:

a) Điểm đ, điểm g khoản 1; điểm g, điểm h khoản 2; điểm b, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm k, điểm r, điểm s khoản 3; điểm b, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm i khoản 4; điểm b, điểm c, điểm h khoản 5; điểm c khoản 6; điểm b khoản 7; điểm c khoản 8; khoản 9; khoản 10 Điều 5;

b) Điểm g, điểm n khoản 1; điểm a, điểm đ, điểm h, điểm i, điểm k, điểm l khoản 2; điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm i, điểm k, điểm m khoản 3; điểm b, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4; khoản 5; điểm a, điểm c khoản 6; điểm c khoản 7; khoản 8; khoản 9 Điều 6;

Như vậy, căn cứ theo quy định trên và điều khoản bạn vi phạm thì cảnh sát cơ động không có thẩm quyền xử phạt bạn với lỗi không bật đèn chiếu sáng khi trời tối. Nên việc CSCĐ xử phạt bạn trong trường hợp này là sai quy định pháp luật.

Bạn có thể khiếu nại đến Giám đốc đơn vị nơi chiến sỹ CSCĐ đó làm việc để được giải quyết.

Cảnh sát cơ động có thẩm quyền xử phạt giao thông không ?

Tổng đài tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172

Kết luận

+ Lỗi của bạn sẽ bị phạt như trên.

+ CSCĐ không có thẩm quyền xử phạt giao thông với lỗi của bạn.

Trên đây là câu trả lời cho câu hỏi về thẩm quyền xử phạt giao thông của cảnh sát cơ động. 

Bạn có thể tham khảo thêm bài viết:

Cảnh sát tạm giữ bằng lái nhưng không lập biên bản xử phạt có trái luật?

Những trường hợp xử phạt vi phạm giao thông không lập biên bản

Mọi thắc mắc liên quan đến xử phạt vi phạm hành chính khi tham gia giao thông, xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.

 Thưa luật sư, Trên đường từ chỗ làm về nhà, tôi bị cảnh sát cơ động thổi phạt về hành vi rẽ không bật đèn tín hiệu. Theo như tôi biết thì xử phạt vi phạm này không thuộc quyền hạn của CSCĐ. Tôi muốn biết hành vi dừng xe, yêu cầu tôi về trụ sở công an giao thông giải quyết là đúng luật hay không ạ?

Phạm Văn Thanh, Hà Nội

Trả lời:

Về vấn đề bạn thắc mắc, chúng tôi xin trả lời như sau:

Theo  Nghị định  số 34/2010/NĐ-CP ngày 02/04/2010 và  Nghị định số 71/2012/NĐ-CP ngày 19/09/2012 về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ - đường sắt:

Tại Khoản 3 Điều 47 Nghị định  số 34/2010/NĐ-CP về phân định thẩm quyền xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ thì các lực lượng như CSTT, CS113, CSCĐ, Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, trưởng công an cấp xã trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có liên quan đến TTATGT đường bộ có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm sau: 

- Đỗ xe chiếm một phần đường xe chạy mà không đặt ngay báo hiệu nguy hiểm ở phía trước và phía sau xe theo quy định.

- Bấm còi hoặc gây ồn ào, tiếng động lớn làm ảnh hưởng đến sự yên tĩnh trong đô thị và khu đông dân cư.

- Dừng xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m.

- Quay đầu xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt.

- Đi vào đường cấm, khu vực cấm; đi ngược chiều của đường một chiều, trừ trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định.

- Dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe trái quy định gây ùn tắc giao thông; tụ tập từ 3 (ba) xe trở lên ở lòng đường, trên cầu, trong hầm đường bộ.

- Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển giao thông hoặc kiểm soát giao thông.

- Điều khiển xe trong tình trạng say xỉn.

- Điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy.

- Điều khiển xe lạng lách, đánh võng, chạy quá tốc độ đuổi nhau trên đường bộ.

- Người điều khiển xe hoặc người ngồi trên xe bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, dẫn dắt súc vật, mang vác vật cồng kềnh; người ngồi trên xe đứng trên yên, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái; xếp hàng hóa trên xe vượt quá giới hạn quy định; điều khiển xe kéo theo xe khác, vật khác.

- Người điều khiển, người ngồi trên xe không đội mũ bảo hiểm hoặc đội mũ bảo hiểm không cài quai đúng quy cách khi tham gia giao thông trên đường bộ. Trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 6 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật.

- Chạy trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng; dừng xe, đỗ xe, vượt xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định; quay đầu xe trong hầm đường bộ.

- Điều khiển xe thành đoàn gây cản trở giao thông... 

Cũng theo Điểm d - Khoản 1 - Điều 11 và Điểm c, Điểm d - Khoản 3 - Điều 10 thì các lực lượng trên không được xử phạt các vi phạm: Không chấp hành hiệu lệnh hoặc chỉ dẫn của đèn tín hiệu, biển báo hiệu, vạch kẻ đường, đi không đúng phần đường hoặc làn đường quy định...

Tuy nhiên, CSCĐ vẫn có quyền kiểm tra hành chính nếu thấy đối tượng có dấu hiệu nghi vấn.

Như vậy, nếu CSCĐ thổi phạt bạn vì lỗi rẽ không bật đèn tín hiệu là không đúng chức trách, nhiệm vụ quyền hạn. Bạn có quyền khởi kiện dựa vào biên bản đã lập.

Quý khách hàng vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi:

CÔNG TY TNHH LUẬT TRÍ TÂM

Địa chỉ: 286 Nguyễn Xiển, Tân Triều, Thanh Trì, Hà Nội
Điện thoại:  024 2211 3939
Hotline: 0963 116 488 
Email:

Cảnh sát cơ động sẽ chỉ được xử lý những lỗi vi phạm quy tắc giao thông đường bộ sau của ô tô, xe máy theo quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP.


Khoản 3 Điều 74 Nghị định 100, sửa đổi bởi điểm b khoản 26 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP phân định thẩm quyền xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt của Cảnh sát cơ động. Trong đó, Cảnh sát cơ động sẽ được xử lý những lỗi vi phạm quy tắc giao thông đường bộ sau của ô tô, xe máy:

Đối với ô tô

STT

Lỗi

Mức phạt

1

- Đỗ xe chiếm một phần đường xe chạy không đặt ngay báo hiệu nguy hiểm

- Bấm còi trong đô thị và khu đông dân cư trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau

300.000 - 400.000 đồng

2

- Dừng xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m

- Dừng xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; dừng xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước

- Rời vị trí lái, tắt máy khi dừng xe

- Dừng xe, đỗ xe không đúng vị trí quy định ở những đoạn có bố trí nơi dừng xe, đỗ xe

- Dừng xe, đỗ xe trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường

- Dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”

400.000 - 600.000 đồng

3

- Bấm còi, rú ga liên tục; bấm còi hơi, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư

- Không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt

- Dừng xe, đỗ xe tại vị trí: nơi đường bộ giao nhau hoặc trong phạm vi 05 m tính từ mép đường giao nhau; điểm dừng đón, trả khách của xe buýt; trước cổng hoặc trong phạm vi 05 m hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức có bố trí đường cho xe ô tô ra vào; nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe; che khuất biển báo hiệu đường bộ; nơi mở dải phân cách giữa

- Đỗ xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m; đỗ xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; đỗ xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; đỗ, để xe ở hè phố trái quy định của pháp luật; đỗ xe nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”

- Quay đầu xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; quay đầu xe tại nơi đường hẹp, đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất, nơi có biển báo “Cấm quay đầu xe”

- Chạy trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng gần

- Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép

800.000 - 01 triệu đồng

4

- Đi vào khu vực cấm, đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển

- Dừng xe, đỗ xe tại vị trí: Bên trái đường một chiều hoặc bên trái (theo hướng lưu thông) của đường đôi; trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc nơi tầm nhìn bị che khuất; trên cầu, gầm cầu vượt, song song với một xe khác đang dừng, đỗ

- Dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe trái quy định gây ùn tắc giao thông

- Không thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn theo quy định khi xe ô tô bị hư hỏng ngay tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt

- Lùi xe, quay đầu xe trong hầm đường bộ; dừng xe, đỗ xe, vượt xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định

02 -  triệu đồng

5

- Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông

- Đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”

- Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ

04 -  triệu đồng

6

- Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ

- Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở

06 - 08 triệu đồng

7

- Điều khiển xe lạng lách, đánh võng - Chạy quá tốc độ đuổi nhau trên đường bộ - Dùng chân điều khiển vô lăng xe khi xe đang chạy trên đường

10 - 12 triệu đồng

8

Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở

16 - 18 triệu đồng

9

- Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở

- Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ

- Điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy

- Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy của người thi hành công vụ

30 - 40 triệu đồng

Cảnh sát cơ động có thẩm quyền xử phạt giao thông không ?

Cảnh sát cơ động được phạt lỗi nào? (Ảnh minh họa)

Đối với xe máy

STT

Lỗi

Mức phạt

1

- Chở người ngồi trên xe sử dụng ô (dù)

- Bấm còi trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư

100.000 - 200.000 đồng

2

- Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường

- Dừng xe, đỗ xe ở lòng đường đô thị gây cản trở giao thông; tụ tập từ 03 xe trở lên ở lòng đường, trong hầm đường bộ; đỗ, để xe ở lòng đường đô thị, hè phố trái quy định của pháp luật

- Dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện, điểm dừng đón trả khách của xe buýt, nơi đường bộ giao nhau, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; đỗ xe tại nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt...

- Chở theo 02 người trên xe, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 14 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật

300.000 - 00.000 đồng

3

- Chở theo từ 03 người trở lên trên xe

- Bấm còi, rú ga (nẹt pô) liên tục trong đô thị, khu đông dân cư

- Dừng xe, đỗ xe trên cầu

- Điều khiển xe thành đoàn gây cản trở giao thông

- Điều khiển xe có liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông mà không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, không tham gia cấp cứu người bị nạn

- Đi vào khu vực cấm, đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển

- Người đang điều khiển xe hoặc chở người ngồi trên xe bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, dẫn dắt súc vật, mang vác vật cồng kềnh; chở người đứng trên yên, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái

- Xếp hàng hóa trên xe vượt quá giới hạn quy định

- Điều khiển xe kéo theo xe khác, vật khác

- Chạy trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng gần

- Chở người ngồi trên xe không đội ''mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy'' hoặc đội ''mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy'' không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật

400.000 - 600.000 đồng

4

- Dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định

- Vượt xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định

- Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ

- Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông

- Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông

- Người đang điều khiển xe sử dụng ô, điện thoại di động, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính

00.000 - 01 triệu đồng

5

Người điều khiển xe thực hiện hành vi đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”

01 - 02 triệu đồng

6

- Sử dụng chân chống hoặc vật khác quệt xuống đường khi xe đang chạy

- Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở

02 - 03 triệu đồng

7

Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở

04 - 05 triệu đồng

8

- Buông cả hai tay khi đang điều khiển xe; dùng chân điều khiển xe; ngồi về một bên điều khiển xe; nằm trên yên xe điều khiển xe; thay người điều khiển khi xe đang chạy; quay người về phía sau để điều khiển xe hoặc bịt mắt điều khiển xe

- Điều khiển xe lạng lách hoặc đánh võng trên đường bộ trong, ngoài đô thị

- Điều khiển xe chạy bằng một bánh đối với xe hai bánh, chạy bằng hai bánh đối với xe ba bánh

- Điều khiển xe thành nhóm từ 02 xe trở lên chạy quá tốc độ quy định

- Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn

- Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở

- Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ

- Điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy

- Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy của người thi hành công vụ

06 - 08 triệu đồng

Ngoài Cảnh sát cơ động, những lỗi trên còn thuộc thẩm quyền xử phạt của Cảnh sát trật tự, Cảnh sát phản ứng nhanh, Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có liên quan đến trật tự an toàn giao thông đường bộ, đường sắt.

>> Không bắt buộc mang theo bản gốc giấy tờ xe khi đi đường