3 tỉnh có 3 thành phố trực thuộc

(PLO)- Trong 63 tỉnh thành của Việt Nam, có một tỉnh phía bắc có bốn thành phố trực thuộc, một tỉnh phía nam có 3 thành phố và 14 tỉnh có hai thành phố. 

3 tỉnh có 3 thành phố trực thuộc
TP.HCM: Cụm đường danh nhân Sài Gòn - Gia Định xưa, họ là ai?

(PLO)- Ngày 11-7, HĐND TP.HCM khóa IX thông qua nghị quyết đổi tên đường Đinh Tiên Hoàng đoạn Cầu Bông đến Phan Đăng Lưu thành đường Lê Văn Duyệt. Việc này sẽ tạo thành cụm đường mang tên danh nhân thời Gia Định xưa như Lê Quang Định, Trịnh Hoài Đức, Võ Trường Toản, Bùi Hữu Nghĩa... giúp người dân dễ nhớ, dễ tìm.

Thành phố trực thuộc tỉnh là gì? Các thành phố trực thuộc tỉnh tại Việt Nam?

 

Đơn vị hành chính là một bộ phận trong cấu trúc tổ chức hành chính nhà nước, thể hiện quan hệ quyền lực giữa Trung ương với chính quyền địa phương. Hiện nay, việc phân cấp đơn vị hành chính đã trở thành vấn đề quan trọng, góp phần đáng kể  trong việc nâng cao hiệu quả quản lý hành chính nhà nước. Trong số các đơn vị hành chính hiện nay, bài viết này sẽ tập trung tìm hiểu về thành phố trực thuộc tỉnh và các thành phố trực thuộc tỉnh tại Việt Nam.

Cơ sở pháp lý:

– Hiến pháp 2013;

– Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015;

– Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13.

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài trực tuyến 24/7: 1900.6568

1. Thành phố trực thuộc tỉnh là gì?

Thành phố trực thuộc tỉnh là một loại hình đơn vị hành chính cấp hai tại Việt Nam, tương đương với huyện, quận, thị xã và thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là cấp huyện).

Khác với các đơn vị hành chính thuộc tỉnh khác, thành phố trực thuộc tỉnh thường là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học kĩ thuật, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lưu của một tỉnh hoặc vùng liên tỉnh hoặc cả nước, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội của một tỉnh, hoặc một vùng lãnh thổ liên tỉnh hoặc một số lĩnh vực đối với cả nước.

Hiến pháp 2013 quy định tại Khoản 1 Điều 110 như sau:

“1. Các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được phân định như sau:

Nước chia thành tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

Tỉnh chia thành huyện, thị xã và thành phố thuộc tỉnh; thành phố trực thuộc trung ương chia thành quận, huyện, thị xã và đơn vị hành chính tương đương;

Huyện chia thành xã, thị trấn, thị xã và thành phố thuộc tỉnh chia thành phường và xã; quận chia thành phường.

Đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt do Quốc hội thành lập”.

Bên cạnh đó, Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015 quy định tại Điều 2 như sau:

“Các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam gồm có:

1. Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh);

2. Huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp huyện);

3. Xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã);

4. Đơn vị hành chính – kính tế đặc biệt.”

Như vậy, thành phố thuộc tỉnh nằm ở cấp hành chính thứ 2 trong 3 cấp hành chính (cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã) của Việt Nam.

Tuy nhiên, so với các quận, huyện, thị xã, thì thành phố thuộc tỉnh thường lớn hơn và có vị thế quan trọng hơn. Vai trò này được ghi rõ trong Nghị định số 15/2007/NĐ-CP của Chính phủ: Thành phố thuộc tỉnh có vị trí là trung tâm chính trị, kinh tế – xã hội hoặc là trung tâm kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa học kỹ thuật, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thông của tỉnh và giao lưu trong nước, quốc tế; có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội liên huyện, liên tỉnh và vùng lãnh thổ (điều 5). Cũng theo nghị định này thì thành phố thuộc tỉnh là đơn vị hành chính cấp huyện loại I trong tổng số các loại.

Tiêu chuẩn của thành phố thuộc tỉnh

Theo Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành năm 2016, tại Điều 5, Mục 2: Tiêu chuẩn của đơn vị hành chính đô thị, Chương I: Tiêu chuẩn của đơn vị hành chính thì một đơn vị để được trở thành thành phố thuộc tỉnh cần phải đáp ứng các tiêu chuẩn như sau:

“Điều 5. Tiêu chuẩn của thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương

1. Quy mô dân số từ 150.000 người trở lên.

2. Diện tích tự nhiên từ 150 km2 trở lên.

3. Đơn vị hành chính trực thuộc:

a) Số đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc có từ 10 đơn vị trở lên;

b) Tỷ lệ số phường trên tổng số đơn vị hành chính cấp xã từ 65% trở lên.

4. Đã được công nhận là đô thị loại I hoặc loại II hoặc loại III; hoặc khu vực dự kiến thành lập thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương đã được phân loại đạt tiêu chí của đô thị loại I hoặc loại II hoặc loại III.

5. Cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế – xã hội đạt quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết này.”

Các đơn vị hành chính cấp dưới 

Một thành phố thuộc tỉnh được chia ra thành nhiều phường (phần nội thành) và xã (phần ngoại thành). Tính đến năm 2020, Việt Nam có 7 thành phố thuộc tỉnh có mức độ đô thị hóa cao, chỉ có phường trực thuộc mà không còn xã nào trực thuộc là: Bắc Ninh, Dĩ An, Đông Hà, Huế, Sóc Trăng, Thủ Dầu Một và Vĩnh Long.

* Một số quy định của pháp luật về phân loại đơn vị hành chính, trong đó có thành phố trực thuộc tỉnh như sau:

Khung điểm phân loại đơn vị hành chính

– Điểm phân loại đơn vị hành chính là tổng số điểm đạt được của các tiêu chuẩn về quy mô dân số, diện tích tự nhiên, số đơn vị hành chính trực thuộc, trình độ phát triển kinh tế – xã hội và các yếu tố đặc thù của đơn vị hành chính đó. Tổng số điểm tối đa của các tiêu chí là 100 điểm.

– Đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã được phân loại I khi có tổng số điểm đạt được từ 75 điểm trở lên.

– Đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã được phân loại II khi có tổng số điểm đạt được từ 50 điểm đến dưới 75 điểm.

– Đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã không đạt khung điểm xác định loại I, loại II thì được phân loại III.

Thẩm quyền quyết định phân loại đơn vị hành chính

– Thủ tướng Chính phủ quyết định công nhận phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh loại I, loại II và loại III.

– Bộ trưởng Bộ Nội vụ quyết định công nhận phân loại đơn vị hành chính cấp huyện loại I, loại II và loại III.

– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định công nhận phân loại đơn vị hành chính cấp xã loại I, loại II và loại III. 

Hồ sơ và kinh phí phân loại đơn vị hành chính

– Hồ sơ phân loại đơn vị hành chính gồm:

+Tờ trình của Ủy ban nhân dân;

+ Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh đối với việc phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh hoặc nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện đối với việc phân loại đơn vị hành chính cấp huyện hoặc nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã đối với việc phân loại đơn vị hành chính cấp xã;

+ Báo cáo thuyết trình đánh giá các tiêu chuẩn phân loại đơn vị hành chính;

+ Bảng thống kê số liệu tiêu chuẩn làm cơ sở xác định các tiêu chuẩn;

+ Bản đồ xác định vị trí đơn vị hành chínđược phân loại;

+ Các văn bản của cơ quan có thẩm quyền quyết định hoặc xác nhận về tiêu chuẩn của yếu tố đặc thù.

– Số liệu đánh giá các tiêu chuẩn của phân loại đơn vị hành chính phải tính đến ngày 31 tháng 12 của năm trước liền kề với năm gửi cơ quan thẩm định hồ sơ và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung cấp hoặc công bố.

Tiêu chuẩn thu, chi ngân sách địa phương và tốc độ tăng trưởng kinh tế được tính bình quân 3 năm gần nhất trước liền kề với năm gửi cơ quan thẩm định hồ sơ.

– Kinh phí phân loại đơn vị hành chính do ngân sách nhà nước bảo đảm. 

Trình tự, thủ tục phân loại đơn vị hành chính cấp huyện

– Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo cơ quan chuyên môn lập hồ sơ phân loại đơn vị hành chính cấp mình, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, thông qua trước khi gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

– Sở Nội vụ tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiểm tra hồ sơ của Ủy ban nhân dân cấp huyện; phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện hoàn thiện hồ sơ báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét.

– Ủy ban nhân dân cấp tnh gửi Bộ Nội vụ hồ sơ phân loại đơn vị hành chính cấp huyện theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 của Nghị quyết 1211/2016.

– Bộ Nội vụ phải tổ chức thẩm định trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ phân loại đơn vị hành chính cấp huyện do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi đến.

– Bộ trưởng Bộ Nội vụ xem xét, quyết định phân loại đơn vị hành chính cấp huyện trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có kết quả thẩm định.

Thành phố trực thuộc tỉnh trong tiếng Anh là “Provincial city”.

2. Các thành phố trực thuộc tỉnh tại Việt Nam:

Đến ngày 1 tháng 1 năm 2021, Việt Nam có 79 thành phố thuộc tỉnh. Trong đó:

– 58 thành phố là tỉnh lỵ

– 21 thành phố không phải là tỉnh lỵ

– 1 tỉnh có 4 thành phố trực thuộc: Quảng Ninh (Hạ Long, Móng Cái, Uông Bí, Cẩm Phả)

– 3 tỉnh có 3 thành phố trực thuộc:

+ Bình Dương: Thủ Dầu Một, Dĩ An, Thuận An

+ Đồng Tháp: Cao Lãnh, Hồng Ngự, Sa Đéc

+ Kiên Giang: Rạch Giá, Hà Tiên, Phú Quốc

– 12 tỉnh có 2 thành phố trực thuộc:

+ Thái Nguyên: Thái Nguyên, Sông Công

+ Vĩnh Phúc: Vĩnh Yên, Phúc Yên

+ Hải Dương: Hải Dương, Chí Linh

+ Ninh Bình: Ninh Bình, Tam Điệp

+ Thanh Hóa: Thanh Hóa, Sầm Sơn

+ Quảng Nam: Tam Kỳ, Hội An

+ Khánh Hòa: Nha Trang, Cam Ranh

+ Lâm Đồng: Đà Lạt, Bảo Lộc

+ Đồng Nai: Biên Hòa, Long Khánh

+ Bà Rịa – Vũng Tàu: Bà Rịa, Vũng Tàu

+ An Giang: Long Xuyên, Châu Đốc

+ Hậu Giang: Vị Thanh, Ngã Bảy

– 42 tỉnh còn lại có 1 thành phố trực thuộc tỉnh

Thành phố có diện tích lớn nhất là Hạ Long (Quảng Ninh) với 1.119,36 km2.

Thành phố có diện tích nhỏ nhất là Sầm Sơn (Thanh Hóa) với 44,94 km2.

Thành phố có nhiều đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc nhất là Thanh Hóa (Thanh Hóa) với 34 đơn vị hành chính cấp xã (30 phường và 4 xã).

Thành phố có ít đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc nhất là Ngã Bảy (Hậu Giang) với 6 đơn vị hành chính cấp xã (4 phường và 2 xã).

Thành phố có nhiều xã nhất là Quảng Ngãi (Quảng Ngãi) với 14 xã.

Có 7 thành phố chỉ có phường, không có xã trực thuộc là: Bắc Ninh (Bắc Ninh), Dĩ An (Bình Dương), Đông Hà (Quảng Trị), Huế (Thừa Thiên Huế), Sóc Trăng (Sóc Trăng), Thủ Dầu Một (Bình Dương), Vĩnh Long (Vĩnh Long).

Thành phố có nhiều phường nhất là Thanh Hóa (Thanh Hóa) với 30 phường.

Thành phố có ít phường nhất là Phú Quốc (Kiên Giang) với 2 phường.

Thành phố đảo duy nhất của Việt Nam là Phú Quốc (Kiên Giang).