Soạn tổng quan văn học việt nam lớp 10 năm 2024

- Có các thể loại nào? (thần thoại, sử thi, truyền thuyết, truyện cổ tích, truyện ngụ ngôn, truyện cười, tục ngữ, câu đố, ca dao...)

- VHDG có những đặc trưng nào?

- Dựa vào yếu tố nào mà gọi là nền VH viết? Nó khác với VHDG ở điểm nào?

- VH viết các giai đoạn đã sử dụng những loại chữ viết nào?

- Theo từng thời kì thì VH viết có những thể loại nào? Nêu tên vài tác phẩm mà em niết theo từng thể loại?

Hoạt động 2: Tìm hiểu quá trình phát triển của VH viết

- Quá trình phát triển của VH viết VN được chia làm mấy giai đoạn chính [3] Tên gọi tương ứng của các giai đoạn đó là gì? [ VHTĐ / VHHĐ ].

THẢO LUẬN NHÓM: (4 nhóm tương ứng với các câu hỏi ).

- VHTĐ chịu ảnh hưởng của nền VH nào?[ TQ]. Vì sao có sự ảnh hưởng đó? (TQ nhiều lần xâm lược, người Việt dùng chữ Hán, giao lưu văn hóa)

- Một số tác phẩm chữ Hán tiêu biểu?

- Cho biết nguyên nhân ra đời của chữ Nôm? [do ý chí xd một nền văn hiến độc lập của dân tộc ta].

- ND chính của VHTĐ?

- Chữ Hán và Nôm còn đóng vai trò quan trọng trong giai đoạn không? [được thay bằng chữ Quốc ngữ].

- So với VHTĐ thì VHHĐ có gì đổi mới? [Pháp xâm lược và đô hộ khoa cử chữ Hán chấm dứt 1918 Trí thức Tây học càng đông, tiếp xúc văn hóa châu Âu ( Pháp) TK XX tiếp xúc VH Nga Xô, Mĩ La-tinh ngày càng hiện đại hóa so với VH cũ].

VD:

Mười mấy năm xưa ngọn bút lông Xác xơ chẳng bợn chút hơi đồng Bây giờ anh đổi lông ra sắt Cách kiếm ăn đời có nhọn không.

(Tản Đà)

  1. TÌM HIỂU CHUNG:

Các bộ phận hợp thành của nền VHVN:

1. Văn học dân gian

- Kn: VHDG là sáng tác tập thể và truyền miệng của nhân dân lao động.

- Các thể loại: sgk

- Những đặc trưng tiêu biểu: tính truyền miệng, tính tập thể và tính thực hành trong sinh hoạt đời sống cộng đồng.

2. Văn học viết

- KN: VH viết là sáng tác của trí thức, được ghi lại bằng chữ viết. Là sáng tạo của cá nhân, tác phẩm VH viết mang dấu ấn của tác giả.

- Chữ viết: chữ Hán, chữ Nôm, Quốc ngữ (một số ít là tiếng Pháp).

- Hệ thống thể loại:( theo từng thời kì)

+ Từ TK X – hết TK XIX:

  • VH chữ Hán( có 3 nhóm): văn xuôi, thơ, văn biền ngẫu.
  • VH chữ Nôm: phần lớn là thơ và văn biền ngẫu.

+ Từ đầu TK XX – đến nay

  • Tự sự: tiểu thuyết, truyện ngắn, kí.
  • Trữ tình: thơ trữ tình và trường ca.
  • Kịch: có nhiều thể loại. II. Quá trình phát triển của VH viết:

1. Văn học trung đại ( từ TK X – hết TK XIX) Chữ viết: Hán và Nôm.

- Chịu ảnh hưởng về thể loại và thi pháp của VH cổ – trung đại TQ.

- Tác phẩm tiêu biểu:

+ Chữ Hán: Thánh Tông di thảo, Truyền kì mạn lục, Thượng kinh kí sự, Hoàng Lê nhất thống chí...

+ Chữ Nôm: Sơ kính tân trang, Truyện Kiều...

- ND: lòng yêu nước, tinh thần nhân đạo và tính hiện thực.

2. Văn học hiện đại ( từ đầu TK XX – hết TK XX ):

- Chữ viết: chủ yếu là chữ Quốc ngữ.

- Sự đổi mới của VHHĐ so với VH viết:

+ Tác giả: xuất hiện tác giả chuyên nghiệp, lấy việc sáng tác làm nghề nghiệp.

+ Đời sống văn học: nhờ có báo chí và in ấn, tác phẩm VH đi vào đời sống nhanh hơn.

+ Thể loại: thơ mới, tiểu thuyết, kịch nói...xuất hiện thay dần các thể loại cũ.

+ Thi pháp: lối viết ước lệ, sùng cổ, phi ngã của VHTĐ không còn thích hợp và lối viết hiện thực, đề cao cá tính sáng tạo, cái "tôi" dần được khẳng định.

Tài liệu soạn văn lớp 10 bao gồm cả hai học kỳ, từ cơ bản đến nâng cao, giúp học sinh nắm vững kiến thức văn hóa và làm văn.

Soạn tổng quan văn học việt nam lớp 10 năm 2024

Với tài liệu soạn văn lớp 10, học sinh có thể tự học tại nhà, nắm bắt kiến thức và chuẩn bị tốt cho bài kiểm tra, bài kiểm tra. Tài liệu không chỉ hỗ trợ học sinh mà còn là nguồn tài nguyên giảng dạy quý báu cho giáo viên.

Tài liệu soạn văn lớp 10 - Hỗ trợ học tập và giảng dạy môn văn hiệu quả

Mẫu bài soạn văn lớp 10

Soạn văn lớp 10: Vận nước (Quốc tộ) - Pháp Thuận

  1. KIẾN THỨC CƠ BẢN

1. Đỗ Pháp Thuận (915 – 990) - Nhà sư thiền Nam phương, có đóng góp quan trọng dưới triều Lê.

2. Bài thơ thể hiện ý thức trách nhiệm và niềm tin tưởng vào tương lai đất nước, với khát vọng hoà bình của dân tộc Việt Nam.

3. Nghệ thuật triết lí: Hình tượng thiên nhiên diễn đạt vận nước vững bền, hưng thịnh. Câu thơ ngắn gọn, ý thơ hàm xúc.

II. RÈN KĨ NĂNG

1. Mượn hình tượng thiên nhiên nói về vận nước như dây leo quấn quýt, vừa thể hiện sự bền chặt vừa nói lên sự phát triển thịnh vượng của nước mình. Câu thơ khẳng định vận may của đất nước và niềm tin của tác giả.

2. Hai câu thơ đầu thể hiện hoàn cảnh đất nước sau nhiều biến động và tâm trạng lạc quan, tự hào của nhà thơ.

Soạn văn 10: Tổng quan văn học Việt Nam

  1. KIẾN THỨC CƠ BẢN

1. Cấu trúc văn học Việt Nam

Văn học dân gian: thần thoại, sử thi, truyền thuyết, cổ tích, ngụ ngôn, truyện cười, tục ngữ, câu đố, ca dao, vè, truyện thơ, chèo; sáng tác tập thể, truyền miệng, thể hiện tình cảm chung của nhân dân lao động.

Văn học viết: viết bằng chữ Hán, chữ Nôm, chữ quốc ngữ; sáng tác của trí thức, ghi lại bằng chữ viết, mang đậm dấu ấn sáng tạo cá nhân.

2. Hai thời đại lớn của văn học Việt Nam

Văn học trung đại: từ thế kỉ X đến XIX, viết bằng chữ Hán và chữ Nôm, phát triển trong văn hoá Đông Á, Đông Nam Á, giao lưu với văn học Trung Quốc.

Văn học hiện đại: bắt đầu từ thế kỉ XX, tiếp xúc và đổi mới trong bối cảnh giao lưu văn hoá thế giới.

3. Văn học Việt Nam thể hiện tư tưởng, tình cảm, quan niệm chính trị, văn hoá, đạo đức, thẩm mĩ của con người Việt Nam trong nhiều mối quan hệ đa dạng: với thiên nhiên, quốc gia dân tộc, xã hội và ý thức về bản thân.

II. RÈN KĨ NĂNG

1. Sơ đồ bộ phận của văn học Việt Nam

* Lưu ý: Nền văn hóa viết Việt Nam chính thức hình thành từ thế kỉ X. Trước đó, văn hóa của người Việt chủ yếu ghi dấu bằng văn học dân gian. Khi nền văn hóa viết hình thành, văn học dân gian vẫn tiếp tục tồn tại và phát triển.

2. Các khái niệm 'bút lông' và 'bút sắt'

- Thời trung đại: văn học chữ Hán và chữ Nôm - 'bút lông'.

- Thời hiện đại: văn học chữ quốc ngữ - 'bút sắt'.

3. Văn học Việt Nam phản ánh đời sống tâm tư, tình cảm, quan niệm chính trị, đạo đức, thẩm mỹ, ở nhiều mối quan hệ: với thiên nhiên, quốc gia dân tộc, xã hội, và về bản thân.

3.1. Phản ánh mối quan hệ với thiên nhiên

Văn học Việt Nam khám phá và thể hiện sự gần gũi, tươi đẹp của thiên nhiên, biến đổi theo quan niệm thẩm mỹ của từng thời kỳ.

3.2. Phản ánh mối quan hệ quốc gia dân tộc

Mối quan hệ này là đề tài quan trọng trong lịch sử văn học Việt Nam, thể hiện tình yêu nước, ý thức về quốc gia, dân tộc, đấu tranh cho độc lập và tự chủ.

3.3. Phản ánh mối quan hệ xã hội

Trong xã hội có giai cấp đối kháng, văn học Việt Nam chống lại chuyên quyền và thể hiện cảm thông với người dân bị áp bức.

3.4. Phản ánh ý thức về bản thân

Văn học ghi lại quá trình khẳng định cái đạo lí làm người của người Việt Nam, kết hợp hài hòa giữa tâm và thân, tư tưởng và vị tha, ý thức cá nhân và cộng đồng.

3. Cuối cùng, đường lối trị nước được tóm gọn trong hai chữ 'vô vi'. Vô vi theo quan điểm của Lão Tử là tuân theo tự nhiên, không phản đối quy luật của tự nhiên. Ở đây, 'vô vi' có thể hiểu là người trị quốc phải sử dụng lòng nhân để thuyết phục nhân dân, tạo niềm tin. Khi nhân dân tin tưởng, đất nước sẽ đạt được thái bình. Trị nước ở đây là sử dụng lòng nhân để lãnh đạo quốc gia. Hai câu thơ cuối cùng là lời khẳng định rằng chỉ có việc trị nước bằng lòng nhân mới là chiến lược bền vững để xây dựng một quốc gia hòa bình và thịnh vượng.

4. Bài thơ nhấn mạnh vào hai chữ 'thái bình' như là điểm quan trọng nhất. Cả con đường lãnh đạo quốc gia cũng hướng tới mục tiêu này. Người dân thời kỳ đó mong muốn một đất nước 'thái bình muôn thủa'. Hai câu thơ cuối cùng phản ánh tinh thần hòa bình của dân tộc Việt Nam, chúng ta luôn ủng hộ hòa bình.

- Soạn văn lớp 10 số 3: Chiến thắng Mtao Mxây

  1. KIẾN THỨC CƠ BẢN

1. Về định nghĩa của sử thi

Sử thi là thể loại văn học dân gian mô tả các sự kiện quan trọng trong cộng đồng cổ đại, sử dụng ngôn ngữ có vần và nhịp, xây dựng những hình tượng lớn, hùng vĩ để kể về những biến cố lớn xảy ra trong cộng đồng.

Có hai loại sử thi dân gian:

- Sử thi thần thoại kể về việc hình thành thế giới, sự xuất hiện của các dân tộc, vùng đất cổ đại, thường liên quan đến các thần thánh. Ví dụ ở Việt Nam là Đẻ đất đẻ nước (Mường), Ẳm ệt luông (Thái), Cây nêu thần (Mơ-nông),...

- Sử thi anh hùng kể về cuộc đời và chiến công của những anh hùng, đại diện cho sức mạnh, quyền lực và ước mơ của cộng đồng cổ đại. Ví dụ như Đam Săn, Đăm Di, Xing Nhã, Khinh Dú (Ê- đê); Đam Noi (Ba- na),... Trong số này, sử thi Đam Săn nổi tiếng nhất.

2. Đoạn trích Chiến thắng Mtao Mxây

Đoạn trích nằm ở giữa tác phẩm, mô tả về chiến thắng của Đam Săn trước Mtao Mxây. Sau khi làm chồng của tù trưởng Hơ Nhị và Hơ Bhị, Đam Săn trở thành một tù trưởng có uy danh và giàu có. Mtao Grứ và Mtao Mxây lừa dối Đam Săn và nô lệ để cướp bóc làng của chàng và bắt Hơ Nhị về làm vợ. Trong cả hai lần đối đầu, Đam Săn đều chiến thắng, giữ vững vợ và chiếm đất đai, tài sản của kẻ địch. Đoạn trích này tóm lược chiến thắng và thành công của Đam Săn trong cuộc sống và trận đấu.

Đoạn trích tôn vinh chiến công của Đam Săn, đây là cuộc chiến đấu vì danh dự, hạnh phúc gia đình và mong muốn cuộc sống bình yên cho bản làng và dòng họ. Đoạn trích này là minh chứng điển hình cho đặc điểm của sử thi anh hùng.

II. SOẠN BÀI

1. Tóm tắt diễn biến trận đánh theo trình tự các sự kiện

  1. Đam Săn thách thức Mtao Mxây nhưng Mtao Mxây trố mắt chối đấu.
  1. Bắt đầu cuộc đối đầu:

- Vòng đấu thứ nhất

+ Cả hai đều múa khiên.

+ Mtao Mxây múa trước, tỏ ra yếu đuối và kém tài.

+ Đam Săn múa sau, cho thấy sức mạnh và tài năng vượt trội.

+ Kết quả của vòng đấu: Mtao Mxây chạy trốn khắp nơi để tránh khỏi khiên của Đam Săn.

- Vòng đấu thứ hai

+ Đam Săn múa khiên, mạnh mẽ như cơn gió bão. Cả cây giáo đâm liên tiếp vào Mtao Mxây nhưng không thể xuyên thủng.

+ Kết quả

+ Nhờ sự giúp đỡ từ Ông Trời, Đam Săn chặt đầu Mtao Mxây.

+ Dân làng Mtao Mxây đồng loạt theo Đam Săn về ngôi làng mới.

- Soạn văn 10: Tấm Cám

Câu 1:

Cốt truyện chia thành hai giai đoạn quan trọng:

- Từ phần Tấm nhận chiếc yếm đỏ đến khi Tấm tham gia hội phản ánh sự mâu thuẫn xoay quanh quyền lợi về cả vật chất và tinh thần trong cuộc sống hàng ngày.

- Phần còn lại liên quan đến cái chết của Tấm và sự hóa thân trở lại của cô, tạo ra mâu thuẫn về địa vị và quyền lợi đẳng cấp (mâu thuẫn xã hội) nổi bật hơn.

Cốt truyện thể hiện sự phát triển của hai nhân vật chính:

- Tuyến mẹ con Cám: trở nên tàn ác và độc đoán hơn theo thời gian.

- Tuyến nhân vật Tấm, từ hành động yếu ớt, cô trở nên quyết liệt và chủ động hơn, chiến đấu để đòi lại hạnh phúc của mình.

Câu 2:

Sau khi chết, Tấm hóa thân thành: chim vàng anh - hai cây xoan đào - khung cửi - quả thị, tượng trưng cho sự đồng nhất giữa con người và vật. Bốn hình thức biến hóa này vẫn thể hiện đẹp phẩm chất của Tấm: giữ vững, bình dị và sáng tạo. Biến hóa còn thể hiện sự biến đổi trong ý thức đấu tranh của nhân vật.

Ví dụ: Khi là chim vàng anh, nhìn thấy Cám giặt áo, chim nhắc nhở: 'Phơi áo chồng tao, phơi lao phơi sào, chớ phơi bờ rào, rách áo chồng tao'. Nhưng khi khung cửi nói, là lời đe dọa:

Cót ca, cót két Lấy tranh chồng chị Chị khoét mắt ra

Quá trình hóa thân là minh chứng cho sức sống mãnh liệt của Tấm, không thể bị tiêu diệt bởi bất kỳ thế lực nào. Đây cũng là nguyên nhân quan trọng góp phần vào chiến thắng cuối cùng của nhân vật.

Câu 3:

Mâu thuẫn giữa Tấm và Cám là mâu thuẫn gay gắt, không giải quyết được. Mẹ con Cám liên tục hại Tấm, quyết tâm tiêu diệt cô. Tấm chỉ có hai lựa chọn: sống (khiến Cám chết) hoặc chết. Đây không chỉ là trả thù mà còn là vấn đề sinh tồn. Hành động trả thù của Tấm thể hiện quan điểm 'ác giả ác báo' của nhân dân.

Câu 4: Bản chất của mâu thuẫn và xung đột trong truyện Tấm Cám.

Mâu thuẫn và xung đột trong truyện thể hiện mâu thuẫn gia đình phụ quyền thời cổ đại (dì ghẻ và con chồng). Nguồn gốc là quyền lợi về tài sản và địa vị trong gia đình. Truyện còn phản ánh cuộc đấu tranh giữa thiện và ác, là cuộc chiến giữa người lương thiện và những kẻ bất lương. II. Luyện tập

Truyện thể hiện đặc điểm của cổ tích thần kì với sự tham gia của yếu tố thần bí như nhân vật Bụt, xương cá bống và biến hóa thần kỳ của nhân dân.

Kết cấu truyện tuân theo kiểu nhân vật chính trải qua nhiều khó khăn trước khi đạt được hạnh phúc. Đây là một kết cấu phổ biến trong truyện cổ tích thần kì.

Truyện phản ánh xung đột xã hội thời cổ đại và sự phân biệt giai cấp.

Kết thúc của truyện mang tính nhân đạo và lạc quan.

Bạn không chỉ có thể tìm hiểu tài liệu soạn văn lớp 10 mà còn có thêm nguồn tài liệu hữu ích khác cho nhiều môn và khối lớp khác nhau, giúp hỗ trợ quá trình học tập và rèn luyện kiến thức hiệu quả hơn. Tải Miễn Phí cung cấp bộ tài liệu soạn văn lớp 9 để học sinh có thêm nguồn kiến thức phong phú và mở rộng hiệu suất học tập, rèn luyện kỹ năng của mình.

Nội dung được phát triển bởi đội ngũ Mytour với mục đích chăm sóc và tăng trải nghiệm khách hàng. Mọi ý kiến đóng góp xin vui lòng liên hệ tổng đài chăm sóc: 1900 2083 hoặc email: [email protected]