Quan sát biểu đồ hãy nhận xét về sự chuyển dịch cơ cấu công nghiệp theo ngành của nước ta

Từ năm 1996 đến năm 2005, cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp theo giá thực tế phân theo ba nhóm ngành của nước ta có sự chuyển dịch theo hướng:

- Tăng tỉ trọng công nghiệp chế biến, từ 79,9% [năm 1996] lên 83,2% [năm 2005], tăng 3,3%.

- Giảm tỉ trọng công nghiệp khai thác, từ 13,9% [năm 1996] xuống còn 11,2% [năm 2005], giảm 2,7%.

- Giảm tỉ trọng công nghiệp sản xuất, phân phối điện, khí đốt, nước, từ 6,2% [năm 1996] xuống còn 5,6% [năm 2005], giảm 0,6%.

Bài 26: Cơ cấu ngành công nghiệp

Câu hỏi in đậm trang 114 Địa lí 12 Bài 26

Quan sát biểu đồ hãy nhận xét về sự chuyển dịch cơ cấu công nghiệp theo ngành của nước ta.

Lời giải:

Giai đoạn 1996-2005:

- Ngành công nghiệp chế biến chiếm tỉ trọng lớn nhất và có xu hướng tăng

- Ngành công nghiệp khai thác đang có xu hướng giảm từ 13,9% [1996] xuống còn 11,2% [2005]

- Ngành công nghiệp sản xuất, phân phối điện, khí đốt, nước có tỉ trọng nhỏ nhất và đang có xu hướng giảm từ 6,,2% [1996] xuống còn 5,6% [2005]

Xem toàn bộGiải Địa 12: Bài 26. Cơ cấu nghành công nghiệp

Xem thêm các sách tham khảo liên quan:

Giải Bài Tập Địa Lí 12 – Bài 212: Cơ cấu ngành công nghiệp giúp HS giải bài tập, các em sẽ có được những kiến thức phổ thông cơ bản, cần thiết về các môi trường địa lí, về hoạt động của con người trên Trái Đất và ở các châu lục:

– Cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp theo giá thực tế phân theo ba nhóm ngành của nước ta có sự chuyển dịch qua các năm từ 1996 – 2005.

– Tỉ trọng giá trị sản xuất công nghiệp chế biến tăng, từ 79,9% [năm 1996] lên 83,2% [năm 2005], tăng 3,3%.

– Tỉ trọng công nghiệp khai thác giảm, từ 13,9% [năm 1996] xuống 11,2% [năm 2005], giảm 2,7%.

– Tỉ trọng công nghiệp sản xuất, phân phối điện, khí đốt, nước giảm từ 6,2% [năm 1996] xuống còn 5,6% [năm 2005], giảm 0,6%.

– Ở Bắc Bộ:

   + ĐBSH và vùng phụ cận là khu vực có mức độ tập trung công nghiệp cao nhất cả nước.

   + Từ Hà Nội, hoạt động công nghiệp với chuyên môn hóa khác nhau lan tỏa đi nhiều hướng dọc theo các tuyến đường giao thông huyết mạch :

      • Hà Nội – Hải Phòng – Hạ Long – Cẩm Phả : cơ khí, khai thác than, vật liệu xây dựng.

      • Hà Nội – Đáp Cầu – Bắc Giang : vật liệu xây dựng, phân hóa học.

      • Hà Nội – Đông Anh – Thái Nguyên : cơ khí, luyện kim.

      • Hà Nội – Việt Trì – Lâm Thao : hoá chất, giấy.

      • Hà Nội – Sơn La – Hoà Bình : thuỷ điện.

      • Hà Nội – Nam Định – Ninh Bình – Thanh Hoá : dệt may, điện, vật liệu xây dựng.

– Ở Nam Bộ:

   + Tiêu biểu là Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long.

   + Hình thành một dải phân bố công nghiệp.

   + Nổi lên các trung tâm công nghiệp hàng đầu cả nước như Tp. Hồ Chí Minh, Biên Hoà, Vũng Tàu, Thủ Dầu Một.

– Duyên hải miền Trung: mức độ tập trung và các trung tâm thuộc loại trung bình : Đà Nẵng [quan trọng nhất], Vinh, Quy Nhơn, Nha Trang…

– Ở các khu vực còn lại [Tây Nguyên, Tây Bắc]:

   + Hoạt động công nghiệp phát triển chậm; phân bố rời rạc, phân tán.

   + Ở vùng sâu, vùng xa hoạt động công nghiệp hầu như vắng mặt.

– Theo cách phân loại hiện hành, nước ta có 3 nhóm với 29 ngành công nghiệp:

   + Nhóm công nghiệp khai thác [4 ngành].

   + Nhóm công nghiệp chế biến [23 ngành].

   + Nhóm sản xuất, phân phối điện, khí đốt, nước [2 ngành].

– Một số ngành công nghiệp trọng điểm: năng lượng, chế biến lương thực – thực phẩm, dệt – may, hoá chất – phân bón – cao su, vật liệu xây dựng, cơ khí – điện tử,…

– Nhờ đường lối phát triển của nhà nước, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

– Nhân tố thị trường góp phần điều tiết sản xuất công nghiệp.

– Chịu sự tác động của các nguồn lực tự nhiên và nguồn lực KT-XH.

– Sự chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp nhằm phát huy được các thế mạnh, mang lại hiệu quả KT cao, góp phần sử dụng bền vững tài nguyên.

– Chuyển dịch theo xu hướng chung của toàn thế giới.

a. Cơ cấu công nghiệp nước ta có sự phân hóa về mặt lãnh thổ:

– Ở Bắc Bộ:

   + ĐBSH và vùng phụ cận là khu vực có mức độ tập trung công nghiệp cao nhất cả nước.

   + Từ Hà Nội, hoạt động công nghiệp với chuyên môn hóa khác nhau lan tỏa đi nhiều hướng dọc theo các tuyến đường giao thông huyết mạch :

      • Hà Nội – Hải Phòng – Hạ Long – Cẩm Phả : cơ khí, khai thác than, vật liệu xây dựng.

      • Hà Nội – Đáp Cầu – Bắc Giang : vật liệu xây dựng, phân hóa học.

      • Hà Nội – Đông Anh – Thái Nguyên : cơ khí, luyện kim.

      • Hà Nội – Việt Trì – Lâm Thao : hoá chất, giấy.

      • Hà Nội – Sơn La – Hoà Bình : thuỷ điện.

      • Hà Nội – Nam Định – Ninh Bình – Thanh Hoá : dệt may, điện, vật liệu xây dựng.

   + Ở Nam Bộ [tiêu biểu là ĐNB, ĐBSCL]:

      • Hình thành một dải phân bố công nghiệp.

      • Nổi lên các trung tâm công nghiệp hàng đầu cả nước như Tp. Hồ Chí Minh, Biên Hoà, Vũng Tàu, Thủ Dầu Một.

   + Duyên hải miền Trung : mức độ tập trung và các trung tâm thuộc loại trung bình : Đà Nẵng [quan trọng nhất], Vinh, Quy Nhơn, Nha Trang…

   + Ở các khu vực còn lại [Tây Nguyên, Tây Bắc], hoạt động công nghiệp phát triển chậm; phân bố rời rạc, phân tán. Ở vùng sâu, vùng xa hoạt động công nghiệp hầu như vắng mặt.

b. Nguyên nhân của sự phân hóa

– Phụ thuộc vào các nhân tố tự nhiên và kinh tế xã hội.

– Những khu vực tập trung công nghiệp thường gắn liền với sự có mặt của tài nguyên thiên nhiên, nguồn lao động có tay nghề, thị trường, kết cấu hạ tầng và vị trí địa lí thuận lợi.

– Những khu vực gặp nhiều hạn chế trong phát triển công nghiệp [trung du và miền núi] là do sự thiếu đồng bộ của các nhân tố trên, đặc biệt là giao thông vận tải.

– Cơ cấu công nghiệp theo thành phần kinh tế bao gồm: khu vực Nhà nước, khu vực ngoài Nhà nước và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài.

– Cơ cấu công nghiệp theo thành phần kinh tế có sự thay đổi mạnh trong những năm gần đây theo xu hướng:

   + Giảm mạnh tỉ trọng khu vực Nhà nước 25,1% [2005].

   + Tăng tỉ trọng khu vực Ngoài Nhà nước 31,2% [2005].

   + Tăng mạnh khu vực có vốn đầu tư nước ngoài 43,7%

Cơ cấu ngành công nghiệp – Quan sát biểu đồ [hình 26.1 SGK trang 113], hãy nhận xét về sự chuyển dịch cơ cấu công nghiệp theo ngành của nước ta.. Từ năm 1996 đến năm 2005, cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp theo giá thực.

Từ năm 1996 đến năm 2005, cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp theo giá thực tế phân theo ba nhóm ngành của nước ta có sự chuyển dịch theo hướng:

– Tăng tỉ trọng công nghiệp chế biến, từ 79,9% [năm 1996] lên 83,2% [năm 2005], tăng 3,3%.

– Giảm tỉ trọng công nghiệp khai thác, từ 13,9% [năm 1996] xuống còn 11,2% [năm 2005], giảm 2,7%.

– Giảm tỉ trọng công nghiệp sản xuất, phân phối điện, khí đốt, nước, từ 6,2% [năm 1996] xuống còn 5,6% [năm 2005], giảm 0,6%.

    Từ năm 1996 đến năm 2005, cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp theo giá thực tế phân theo ba nhóm ngành của nước ta có sự chuyển dịch theo hướng:

      – Tăng tỉ trọng công nghiệp chế biến, từ 79,9% [năm 1996] lên 83,2% [năm 2005], tăng 3,3%.

      – Giảm tỉ trọng công nghiệp khai thác, từ 13,9% [năm 1996] xuống còn 11,2% [năm 2005], giảm 2,7%.

      – Giảm tỉ trọng công nghiệp sản xuất, phân phối điện, khí đốt, nước, từ 6,2% [năm 1996] xuống còn 5,6% [năm 2005], giảm 0,6%.

Trang chủ » Lớp 12 » Địa lí 12

Câu 1: Quan sát biểu đồ [hình 26.1 trang 113 SGK], hãy nhận xét về sự chuyển dịch cơ cấu công nghiệp theo ngành của nước ta.

Bài làm:

Quan sát biểu đồ hình 26.1 ta thấy:

Từ năm 1996 đến năm 2005, cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp theo giá thực tế phân theo ba nhóm ngành của nước ta có sự chuyển dịch theo hướng:

– Tăng tỉ trọng công nghiệp chế biến, từ 79,9% [năm 1996] lên 83,2% [năm 2005], tăng 3,3%.

– Giảm tỉ trọng công nghiệp khai thác, từ 13,9% [năm 1996] xuống còn 11,2% [năm 2005], giảm 2,7%.

– Giảm tỉ trọng công nghiệp sản xuất, phân phối điện, khí đốt, nước, từ 6,2% [năm 1996] xuống còn 5,6% [năm 2005], giảm 0,6%.

=> Trắc nghiệm địa lí 12 bài 26: Cơ cấu ngành công nghiệp [P2]

Từ khóa tìm kiếm Google: chuyển dịch cơ cấu công nghiệp, cơ cấu công nghiệp theo ngành, ngành công nghiệp, chuyển dịch cơ cấu công nghiệp theo ngành.

Lời giải các câu khác trong bài

Video liên quan

Bài Viết Liên Quan

Chủ Đề