Đảng Quốc Đại và phong trào dân tộc từ năm 1885 – 1908 có diễn biến như nào? Vai trò của Đảng Quốc Đại trong phong trào đấu tranh của Ấn Độ?… Nếu bạn đang tìm hiểu thông tin về Đảng Quốc đại, vậy thì hãy tham khảo bài viết sau đây của DINHNGHIA.VN về Đảng Quốc Đại nhé!
Đôi nét về Đảng Quốc Đại
Tình hình Ấn Độ giữa thế kỉ XIX
Từ giữa thế kỉ thứ XIX, giai cấp tư sản và tầng lớp trí thức đã đóng một vai trò quan trọng đời sống xã hội tại Ấn Độ. Họ đã mở nhiều xí nghiệp dệt tại các thành phố lớn hoặc làm đại lý cho các nhãn hàng buôn bán của Anh. Tư sản Ấn Độ luôn muốn được tự do phát triển kinh tế và được tham gia vào chính quyền. Nhưng điều này lại bị thực dân Anh kìm hãm bằng mọi cách.
Vào cuối năm 1885, Đảng Quốc dân Đại hội gọi tắt là Đảng Quốc Đại, chính là đảng đầu tiên của của giai cấp tư sản Ấn Độ được thành lập. Việc này đã đánh dấu một giai đoạn mới, giai đoạn giai cấp tư sản Ấn Độ bước lên vũ đài của chính trị.
Tình hình Ấn Độ từ năm 1885 – 1905
Trong 20 năm đầu từ 1885 đến 1905, Đảng Quốc Đại chủ trương sử dụng phương pháp ôn hoà. Để nhằm đòi hỏi chính phủ tiến hành cải cách và phản đối phương pháp đấu tranh bằng bạo lực. Giai cấp tư sản Ấn Độ yêu cầu thực dân Anh nới rộng điều kiện để họ tham gia vào hội đồng tự trị. Điều này sẽ giúp đỡ họ phát triển kỹ nghệ, thực hiện những cải cách về giáo dục, xã hội. Tuy nhiên, thực dân Anh vẫn tìm mọi cách để hạn chế hoạt động của Đảng Quốc Đại.
Thất vọng trước thái độ thỏa hiệp của những người lãnh đạo Đảng Quốc Đại và chính quyền Anh. Trong nội bộ Đảng đã hình thành nên một phái dân chủ cấp tiến do Ti-lắc đứng đầu. Phái này thường được gọi là phái cực đoan. Phái này đã phản đối thái độ thỏa hiệp của phái ôn hòa và đòi hỏi phải có thái độ kiên quyết hơn trong việc chống Anh.
Ban Gan-đa-kha-Ti lắc là nhà sử học, nhà ngôn ngữ đã tập hợp những trí thức tiến bộ có tinh thần chống thực dân Anh. Nhằm tuyên truyền ý thức dân tộc, khơi dậy trong nhân dân lòng yêu nước, và đặc biệt là tầng lớp thanh niên. Ông phát động nhân dân nhằm lật đổ ách thống trị của thực dân Anh, từ đó xây dựng một quốc gia độc lập dân chủ.
Nhằm hạn chế phong trào đấu tranh của Ấn Độ, thực dân Anh đã tăng cường thực hiện chính sách chia để trị. Vào tháng 7/1905, chúng ban hành đạo luật chia đôi xứ Ben-gan: miền Đông của tín đồ theo đạo Hồi và miền Tây của những người theo đạo Hindu.
Điều này đã làm bùng lên phong trào đấu tranh chống thực dân Anh, đặc biệt là ở Bom-bay và Can-cút-ta. Ngày 16/10/1905, đạo luật chia cắt Ben-gan bắt đầu có hiệu lực, nhân dân coi đây là ngày quốc tang.
Có hơn 10 vạn người kéo đến bờ sông Hằng – dòng sông linh thiêng của người Ấn Độ. Tại đây người dân làm lễ tuyên thệ và hát vang bài Kính chào người – Mẹ hiền Tổ quốc để tỏ ý chí đoàn kết, thống nhất. Khắp nơi trên đất nước vang lên khẩu hiệu: “Ấn Độ của người Ấn Độ”.
Tình hình Ấn Độ vào đầu thế kỉ XX
Tháng 6-1908, thực dân Anh đã bắt Ti-lắc và kết án 6 năm tù cho ông. Vụ án Ti-lắc đã thổi bùng lên một cuộc đấu tranh mới. Hàng vạn, hàng ngàn công nhân ở Bombay đã tiến hành bãi công trong vòng 6 ngày để phản đối bản án 6 năm tù của Ti-lắc. Họ xây dựng chiến lũy, thành lập các đơn vị chiến đấu chống lại quân đội Anh. Nhân dân từ các thành phố khác cũng vô cùng hưởng ứng. Cuộc đấu tranh lên đến đỉnh điểm,nên thực dân Anh buộc phải thu hồi đạo luật chia cắt Ben-gan.
Cao trào năm 1905-1908, đã thể hiện tinh thần đấu tranh bất khuất của nhân dân Ấn Độ chống chủ nghĩa thực dân Anh. Cao trào này do một bộ phận giai cấp tư sản phát động và lãnh đạo. Phong trào mang đậm ý thức dân tộc, thực hiện mục tiêu đấu tranh vì một đất nước Ấn Độ độc lập và dân chủ.
Đây là điểm khác biệt so với những phong trào trước đó, đánh dấu sự thức tỉnh của nhân dân Ấn Độ. Hòa chung vào trào lưu dân tộc dân chủ của nhiều nước châu Á trong những năm đầu thế kỉ XX. Lần đầu tiên, công nhân của Ấn Độ tham gia vào phong trào giải phóng dân tộc. Tuy là vậy, nhưng chính sách chia rẽ của thực dân Anh và sự phân hóa trong Đảng Quốc Đại đã khiến cho phong trào phải tạm ngừng.
Vai trò của Đảng Quốc Đại
Trong phong trào đấu tranh của người dân Ấn Độ, Đảng Quốc Đại đã thể hiện được vai trò của mình thông qua việc:
- Đảng Quốc Đại đã đánh dấu được một giai đoạn mới – giai đoạn giai cấp tư sản Ấn Độ bước lên vũ đài chính trị.
- Là một đòn giáng mạnh vào thực dân Anh, buộc Anh phải thu hồi đạo luật chia cắt Ben-gan.
- Đảng Quốc Đại đã thúc đẩy phong trào đấu tranh của nhân dân, đánh dấu một bước phát triển mới của giai cấp tư sản
- Lần đầu tiên trong lịch sử, công nhân Ấn Độ tham gia phong trào bảo vệ dân tộc.
Bài viết trên đây của DINHNGHIA.VN đã cung cấp đến bạn đọc những thông tin về Đảng Quốc Đại trong phong trào dân tộc của nhân dân Ấn Độ. Mong rằng qua nội dung của bài viết bạn đọc đã có cái nhìn tổng quát về Đảng Quốc Đại để phục vụ cho quá trình tìm hiểu của bản thân. Chúc bạn luôn học tốt!
Please follow and like us:
Câu hỏi: Ý nghĩa của việc thành lập Đảng Quốc đại ở Ấn Độ là
A. đánh dấu sự thắng lợi của giai cấp tư sản Ấn Độ trong phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc.
B. đánh dấu một giai đoạn mới - giai đoạn giai cấp tư sản Ấn Độ bước lên vũ đài chính trị.
C. đánh dấu bước ngoặt phong trào đấu tranh chống thực dân Anh đòi độc lập dân tộc ở Ấn Độ.
D. đánh dấu bước phát triển vượt bậc trong phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở Ấn Độ.
Trả lời:
Đáp án đúng B. đánh dấu một giai đoạn mới - giai đoạn giai cấp tư sản Ấn Độ bước lên vũ đài chính trị.
=>Ý nghĩa của việc thành lập Đảng Quốc đại ở Ấn Độ là đánh dấu một giai đoạn mới - giai đoạn giai cấp tư sản Ấn Độ bước lên vũ đài chính trị.
Ngoài ra, các em cùng Top lời giải tìm hiểu thêm các kiến thức hữu ích khác nhé!
1. Thế nào là giai cấp tư sản?
Trong triết học Marx, giai cấp tư sản [tiếng Pháp: bourgeoisie] là giai cấp xã hội sở hữu phương thức sản xuất trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại và mối quan tâm trong xã hội của họ là giá trị và sự giữ gìn tài sản, đảm bảo cho việc duy trì vị trí kinh tế độc tôn của họ trong xã hội. Giai cấp tư sản luôn chống lại giai cấp quý tộc và giáo hội Ki-tô.
2. Sự hình thành gia cấp tư sản
- Giai cấp tư sản: được hình thành từ các chủ xưởng, chủ đồn điền và những thương nhân giàu có.
- Giai cấp vô sản: Được hình thành từ những người nô lệ, nông nô.
3. Sự thành lập Đảng Quốc đại
- Từ giữa thế kỉ XIX, giai cấp tư sản và tầng lớp trí thức Ấn Độ đã dần dần đóng vai trò quan trọng.
- Tư sản Ấn Độ muốn được tự do phát triển kinh tế và đòi hỏi được tham gia chính quyền, nhưng bị thực dân Anh kìm hãm.
- Cuối năm 1885, Đảng Quốc dân đại hội [Đảng Quốc đại] thành lập. Đó là chính Đảng đầu tiên của của giai cấp tư sản Ấn Độ. Nó đánh dấu một giai đoạn mới, giai đoạn giai cấp tư sản Ấn Độ bước lên đài chính trị.
4. Hoạt động và sự phân hóa Đảng Quốc đại
- Phương pháp đấu tranh: phương pháp ôn hòa.
- Mục tiêu đấu tranh: yêu cầu thực dân Anh nới rộng các điều kiện để họ được tham gia các hội đồng tự trị; giúp đỡ họ phát triển kĩ nghệ, thực hiện một số cải cách về mặt giáo dục - xã hội.
- Sự phân hóa:
+ Phái ôn hòa - chủ trương sử dụng phương pháp đấu tranh hòa bình.
+ Phái cấp tiến [do B.Ti-lắc đứng đầu] - chủ trương sử dụng phương pháp đấu tranh bằng bạo lực.
Đảng Quốc đại Ấn Độ [tên đầy đủ là Quốc dân Đại hội Ấn Độ tiếng Hindi: भारतीय राष्ट्रीय कांग्रेस, viết tắt INC] là một trong hai đảng phái chính trị lớn của Ấn Độ, đảng kia là Đảng Bharatiya Janata. Đây là một trong những chính đảng dân chủ lâu đời nhất thế giới.[1][2][3] Đường lối tự do xã hội được nhiều người xem là trung tả trong nền chính trị Ấn Độ. Được thành lập năm 1885 bởi các thành viên của phong trào occultist Theosophical Society—Allan Octavian Hume, Dadabhai Naoroji, Dinshaw Wacha, Womesh Chandra Bonnerjee, Surendranath Banerjee, Monomohun Ghose, Mahadev Govind Ranade[4] và William Wedderburn—Đảng Quốc đại đã trở thành lãnh đạo của phong trào độc lập Ấn Độ, với hơn 15 triệu đảng viên và 70 triệu người tham gia vào cuộc đấu tranh chống lại sự cai trị của Anh ở Ấn Độ. Sau khi độc lập năm 1947, đảng này trở thành chính đảng chủ yếu của Ấn Độ, lãnh đạo bởi gia đình Nehru-Gandhi trong phần lớn thời gian.
Sonia Gandhi |
1885 |
Chủ nghĩa dân túy chủ nghĩa dân tộc Ấn Độ [chủ nghĩa dân tộc tự do] chủ nghĩa tự do xã hội chủ nghĩa xã hội dân chủ dân chủ xã hội chủ nghĩa thế tục Third Way dân túy xã hội |
//www.congress.org.in/ |
Các Chủ tịch Đảng Quốc đại Ấn Độ từ 1885 đến nay:
Womesh Chunder Bonnerjee | ngày 29 tháng 12 năm 1844 – 1906 | 1885 | Bombay | |
Dadabhai Naoroji | ngày 4 tháng 9 năm 1825 – 1917 | 1886 | Calcutta | |
Badruddin Tyabji | ngày 10 tháng 10 năm 1844 – 1906 | 1887 | Madras | |
George Yule | 1829–1892 | 1888 | Allahabad | |
William Wedderburn | 1838–1918 | 1889 | Bombay | |
Pherozeshah Mehta | 4/8/1845 – 1915 | 1890 | Calcutta | |
Anandacharlu | 8/1843– 1908 | 1891 | Nagpur | |
Womesh Chunder Bonnerjee | 29/12/1844 – 1906 | 1892 | Allahabad | |
Dadabhai Naoroji | 4/9/1848 – 1925 | 1893 | Lahore | |
Alfred Webb | 1834–1908 | 1894 | Madras | |
Surendranath Banerjee | ngày 10 tháng 11 năm 1848 – 1925 | 1895 | Poona | |
Rahimtulla M. Sayani | ngày 5 tháng 4 năm 1847 – 1902 | 1896 | Calcutta | |
C. Sankaran Nair | ngày 11 tháng 7 năm 1857 – 1934 | 1897 | Amraoti | |
Anandamohan Bose | ngày 23 tháng 9 năm 1847 – 1906 | 1898 | Madras | |
Romesh Chunder Dutt | ngày 13 tháng 8 năm 1848 – 1909 | 1899 | Lucknow | |
N. G. Chandavarkar | ngày 2 tháng 12 năm 1855 – 1923 | 1900 | Lahore | |
Dinshaw Edulji Wacha | ngày 2 tháng 8 năm 1844 – 1936 | 1901 | Calcutta | |
Surendranath Banerjee | ngày 10 tháng 11 năm 1825 – 1917 | 1902 | Ahmedabad | |
Lalmohan Ghosh | 1848–1909 | 1903 | Madras | |
Henry Cotton | 1845–1915 | 1904 | Bombay | |
Gopal Krishna Gokhale | ngày 9 tháng 5 năm 1866 – 1915 | 1905 | Benares | |
Dadabhai Naoroji | ngày 4 tháng 9 năm 1825 – 1917 | 1906 | Calcutta | |
Rashbihari Ghosh | ngày 23 tháng 12 năm 1845 – 1921 | 1907 | Surat | |
Rashbihari Ghosh | ngày 23 tháng 12 năm 1845 – 1921 | 1908 | Madras | |
Madan Mohan Malaviya | ngày 25 tháng 12 năm 1861 – 1946 | 1909 | Lahore | |
William Wedderburn | 1838–1918 | 1910 | Allahabad | |
Bishan Narayan Dar | 1864–1916 | 1911 | Calcutta | |
Raghunath Narasinha Mudholkar | 1857–1921 | 1912 | Bankipur | |
Nawab Syed Muhammad Bahadur | ?- 1919 | 1913 | Karachi | |
Bhupendra Nath Bose | 1859–1924 | 1914 | Madras | |
Lord Satyendra Prasanna Sinha | March 1863– 1928 | 1915 | Bombay | |
Ambica Charan Mazumdar | 1850–1922 | 1916 | Lucknow | |
Annie Besant | ngày 1 tháng 10 năm 1847 – 1933 | 1917 | Calcutta | |
Madan Mohan Malaviya | ngày 25 tháng 12 năm 1861 – 1946 | 1918 | Delhi | |
Syed Hasan Imam | ngày 31 tháng 8 năm 1871 – 1933 | 1918 | Bombay[Special Session] | |
Motilal Nehru | ngày 6 tháng 5 năm 1861– ngày 6 tháng 2 năm 1931 | 1919 | Amritsar | |
Lala Lajpat Rai | ngày 28 tháng 1 năm 1865– ngày 17 tháng 11 năm 1928 | 1920 | Calcutta[Special Session] | |
C. Vijayaraghavachariar | 1852– ngày 19 tháng 4 năm 1944 | 1920 | Nagpur | |
Hakim Ajmal Khan | 1863– ngày 29 tháng 12 năm 1927 | 1921 | Ahmedabad | |
Deshbandhu Chittaranjan Das | ngày 5 tháng 11 năm 1870– ngày 16 tháng 6 năm 1925 | 1922 | Gaya | |
Mohammad Ali Jouhar | ngày 10 tháng 12 năm 1878– ngày 4 tháng 1 năm 1931 | 1923 | Kakinada | |
Abul Kalam Azad | 1888– ngày 22 tháng 2 năm 1958 | 1923 | Delhi[Special Session] | |
Mohandas Gandhi | ngày 2 tháng 10 năm 1869– ngày 30 tháng 1 năm 1948 | 1924 | Belgaum | |
Sarojini Naidu | ngày 13 tháng 2 năm 1879– ngày 2 tháng 3 năm 1949 | 1925 | Kanpur | |
S. Srinivasa Iyengar | ngày 11 tháng 9 năm 1874– ngày 19 tháng 5 năm 1941 | 1926 | Gauhati | |
Mukhtar Ahmed Ansari | ngày 25 tháng 12 năm 1880– ngày 10 tháng 5 năm 1936 | 1927 | Madras | |
Motilal Nehru | ngày 6 tháng 5 năm 1861– ngày 6 tháng 2 năm 1931 | 1928 | Calcutta | |
Jawaharlal Nehru | ngày 14 tháng 11 năm 1889– ngày 27 tháng 5 năm 1964 | 1929 & 30 | Lahore | |
Vallabhbhai Patel | ngày 31 tháng 10 năm 1875– ngày 15 tháng 12 năm 1950 | 1931 | Karachi | |
Madan Mohan Malaviya | ngày 25 tháng 12 năm 1861 – 1946 | 1932 | Delhi | |
Madan Mohan Malaviya | ngày 25 tháng 12 năm 1861 – 1946 | 1933 | Calcutta | |
Nellie Sengupta | 1886–1973 | 1933 | Calcutta | |
Rajendra Prasad | ngày 3 tháng 12 năm 1884– ngày 28 tháng 2 năm 1963 | 1934 & 35 | Bombay | |
Jawaharlal Nehru | ngày 14 tháng 11 năm 1889– ngày 27 tháng 5 năm 1964 | 1936 | Lucknow | |
Jawaharlal Nehru | ngày 14 tháng 11 năm 1889– ngày 27 tháng 5 năm 1964 | 1936& 37 | Faizpur | |
Subhas Chandra Bose | ngày 23 tháng 1 năm 1897 – Unknown | 1938 | Haripura | |
Subhas Chandra Bose | ngày 23 tháng 1 năm 1897 – Unknown | 1939 | Tripuri | |
Abul Kalam Azad | 1888– ngày 22 tháng 2 năm 1958 | 1940–46 | Ramgarh | |
J. B. Kripalani | 1888– ngày 19 tháng 3 năm 1982 | 1947 | Meerut | |
Pattabhi Sitaraimayya | ngày 24 tháng 12 năm 1880– ngày 17 tháng 12 năm 1959 | 1948 & 49 | Jaipur | |
Purushottam Das Tandon | ngày 1 tháng 8 năm 1882– ngày 1 tháng 7 năm 1961 | 1950 | Nasik | |
Jawaharlal Nehru | ngày 14 tháng 11 năm 1889– ngày 27 tháng 5 năm 1964 | 1951 & 52 | Delhi | |
Jawaharlal Nehru | ngày 14 tháng 11 năm 1889– ngày 27 tháng 5 năm 1964 | 1953 | Hyderabad | |
Jawaharlal Nehru | ngày 14 tháng 11 năm 1889– ngày 27 tháng 5 năm 1964 | 1954 | Calcutta | |
U. N. Dhebar | ngày 21 tháng 9 năm 1905 – 1977 | 1955 | Avadi | |
U. N. Dhebar | ngày 21 tháng 9 năm 1905 – 1977 | 1956 | Amritsar | |
U. N. Dhebar | ngày 21 tháng 9 năm 1905 – 1977 | 1957 | Indore | |
U. N. Dhebar | ngày 21 tháng 9 năm 1905 – 1977 | 1958 | Gauhati | |
U. N. Dhebar | ngày 21 tháng 9 năm 1905 – 1977 | 1959 | Nagpur | |
Indira Gandhi | ngày 19 tháng 11 năm 1917– ngày 31 tháng 10 năm 1984 | 1959 | Delhi | |
Neelam Sanjiva Reddy | ngày 19 tháng 5 năm 1913– ngày 1 tháng 6 năm 1996 | 1960 | Bangalore | |
Neelam Sanjiva Reddy | ngày 19 tháng 5 năm 1913– ngày 1 tháng 6 năm 1996 | 1961 | Bhavnagar | |
Neelam Sanjiva Reddy | ngày 19 tháng 5 năm 1913– ngày 1 tháng 6 năm 1996 | 1962 & 63 | Patna | |
K. Kamaraj | ngày 15 tháng 7 năm 1903– ngày 2 tháng 10 năm 1975 | 1964 | Bhubaneswar | |
K. Kamaraj | ngày 15 tháng 7 năm 1903– ngày 2 tháng 10 năm 1975 | 1965 | Durgapur | |
K. Kamaraj | ngày 15 tháng 7 năm 1903– ngày 2 tháng 10 năm 1975 | 1966 & 67 | Jaipur | |
S. Nijalingappa | ngày 10 tháng 12 năm 1902– ngày 9 tháng 8 năm 2000 | 1968 | Hyderabad | |
S. Nijalingappa | ngày 15 tháng 12 năm 1992– ngày 9 tháng 8 năm 2000 | 1968 | gujarat | |
P. Mehul | ngày 10 tháng 12 năm 1902– ngày 9 tháng 8 năm 2000 | 1969 | Faridabad | |
Jagjivan Ram | ngày 5 tháng 4 năm 1908– ngày 6 tháng 7 năm 1986 | 1970 & 71 | Bombay | |
Shankar Dayal Sharma | ngày 19 tháng 8 năm 1918– ngày 26 tháng 12 năm 1999 | 1972– 74 | Calcutta | |
Devakanta Barua | ngày 22 tháng 2 năm 1914 – 1996 | 1975– 77 | Chandigarh | |
Indira Gandhi | ngày 19 tháng 11 năm 1917 – ngày 31 tháng 10 năm 1984 | 1978 – 83 | Delhi | |
Indira Gandhi | ngày 19 tháng 11 năm 1917 – ngày 31 tháng 10 năm 1984 | 1983-84 | Calcutta | |
Rajiv Gandhi | ngày 20 tháng 8 năm 1944 – ngày 21 tháng 5 năm 1991 | 1985-91 | Bombay | |
P. V. Narasimha Rao | ngày 28 tháng 6 năm 1921 – ngày 23 tháng 12 năm 2004 | 1992-96 | Tirupati | |
Sitaram Kesri | November 1919 – ngày 24 tháng 10 năm 2000 | 1997-98 | Calcutta | |
Sonia Gandhi | ngày 9 tháng 12 năm 1946– | 1998–nay | Ca |
- ^ The nature and dynamics of factional conflict[p.69]By P. N. Rastogi
- ^ Parliamentary debates, Volume 98, Issues 1-9[p.111] Published by Parliament of India-Rajya Sabha
- ^ Indian National Congress: a select bibliography By Manikrao Hodlya Gavit, Attar Chand
- ^ “Mahadev Govind Ranade”.