Những cấu trúc so sánh trong tiếng nhật năm 2024

Bên cạnh những mẫu câu dùng để so sánh như より… ほうが, いちばん được sử dụng ở ngữ pháp N5,trong ngữ pháp tiếng Nhật N3 - bài 3 các mẫu câu so sánh khác mà chúng ta sẽ tìm hiểu trong bài viết này. Cùng trung tâm tiếng Nhật Kosei tổng hợp các mẫu câu so sánh nhé!

Ngữ pháp tiếng Nhật N3 - Bài 3: Các mẫu câu so sánh

Những cấu trúc so sánh trong tiếng nhật năm 2024

1. 〜くらい… 〜ぐらい… 〜ほど… (tới mức)

Ý nghĩa: Biểu thị mức độ của một trạng thái sự vật, hiện tượng bằng cách đưa ra một sự vật hiện tượng khác

Cách dùng: N / V thể thông thường (Naだ -な) +くらい… /ぐらい… / ほど…

Trong đó phần hía sau くらい /ぐらい / ほどlà trạng thái sự vật, hiện tượng được so sánh về mức độ với phần ở đằng trước, nhưng không phải là thực sự xảy ra đúng như so sánh đó. Ngoài ra, cụm 〜かと思うくらい/ 〜かと思うほど (đến mức tôi nghĩ) cũng là một cách ứng dụng của ngữ pháp này, là một cụm các bạn nên nhớ vì chúng được sử dụng rất nhiều.

Ví dụ:

(1) 天気予報(てんきよほう)によると、今日は台風(たいふう)ぐらい風(かぜ)が吹く(ふく)そうだ

Theo dự báo thời tiết nói, hôm nay gió thổi mạnh như bão.

(2) 傘(かさ)をさすほどではないが、少し雨が降ってる

Không đến mức phải mở dù ra, nhưng trời đang mưa nhỏ đấy.

(3) さっき地震(じしん)があった。本棚(ほんだな)が倒れる(たおれる)かと思うほど激しく(はげしく)揺れた(ゆれた)

Ban nãy có động đất. Rung mạnh tới mức tôi nghĩ là tủ sách có thể đổ mất.

2. 〜くらい… はない/ 〜ぐらい … はない/〜ほど… はない (không có gì … tới mức…)

Ý nghĩa: Thể hiện sự đánh giá về một sự vật, hiện tượng là nhất, không gì bằng.

Cách dùng: N + 〜くらい… はない/ 〜ぐらい … はない/〜ほど… はない

Phần danh từ chính là đối tượng được người nói đánh giá nhất. Mẫu câu này khi sử dụng mang tính chủ quan của người nói, không phải sự vật hiện tượng hiển nhiên, khách quan. くらい và ぐらい là một, không có khác biệt nhau về cách sử dụng và ý nghĩa.

Ví dụ:

O あしたも漢字テストがある。テストほどいやなものはない.

O Ngày mai cũng có bài kiểm tra chữ Hán. Không có thứ gì đáng ghét bằng việc kiểm tra

(Việc ghét làm bài kiểm tra nhất là chủ quan của người nói)

X 日本に富士山ぐらい高い山はない.

X Ở Nhật Bản không có núi nào cao như núi Phú Sĩ

(Việc núi Phú Sĩ cao nhất ở Nhật là sự thật hiển nhiên. Không phải do chủ quan người nói, nên không dùng được mẫu câu này)

3. 〜くらいなら/〜ぐらいなら (Nếu phải đến mức… thì)

Ý nghĩa: Đưa ra một giải pháp, lựa chọn tốt hơn khi so sánh với một sự lựa chọn khác.

Cách dùng: Vる+ くらいなら…/ぐらいなら…

Trong đó, vế đằng sau được người nói đưa ra để so sánh là tốt hơn so với lựa chọn ở vế đằng trước, theo như chủ quan của người nói. くらい/ ぐらい ở mẫu này mang hàm ý hạ thấp một chút vế đằng trước (việc cỡ này, nếu phải đến mức này)

Ví dụ:

(1) 気が合わない人といっしょに生活するぐらいなら、このまま独身(どくしん)でいたい

Nếu phải đến mức cùng chung sống với người mình không thích thì tôi muốn cứ độc thân thế này.

(2) やせるために好きなケーキをがまんするくらいなら、今の体型(たいけい)のままでかまわない。

Nếu vì muốn giảm cân mà phải đến mức nhịn món bánh mình thích thì tôi thà cứ mặc kệ thể hình hiện giờ.

4. 〜に限る (… nhất)

Ý nghĩa: 限る (かぎる) có nghĩa đen của từ là “giới hạn”. Mẫu câu này được sử dụng để đưa ra một cách làm, một phương pháp, hành động tối ưu nhất, là phương pháp đã tốt tới “giới hạn”, không thể tốt hơn được.

Cách dùng: N / Vる/ Vない + に限る

Phần phía trước に限る là lựa chọn, hành động tốt nhất theo chủ quan của người nói, không sử dụng cho sự vật, hiện tượng tự nhiên. Khi học tập và làm việc trong môi trường tiếng Nhật, bản thân các bạn sẽ thường "va phải" vô số các dạng ngữ pháp khác nhau. Khi muốn so sánh hơn kém về đối tượng, sự vật sự việc nào đó trong giao tiếp - văn bản thì cũng có rất nhiều cách thức khác nhau.

Dưới đây, cùng sách tiếng Nhật 100 điểm lại những mẫu ngữ pháp so sánh từ sơ đến cao cấp trong tiếng Nhật:

1. N1 は N2 より tính từ です

🍀 Là phương pháp so sánh hơn lấy danh từ 2 làm chuẩn để so sánh tính chất, đặc điểm trạng thái so với danh từ 1.So sánh các vật thể, tính chất đối tương N1 hơn so với N2.

🍀 Không sử dụng tính từ ở dạng phủ định. Thay vì sử dụng phụ định thì nên dùng những từ đối nghĩa.

Ví dụ:

兎は兎亀より早い

うさぎはかめよりはやい

Thỏ nhanh hơn rùa.

田中は上田より有名です。

たなかはうえだよりゆうめいです。

Tanaka nối tiếng hơn Ueda.

この袋はあの袋より重いです。

このふくろはあのふくろよりおもいです。

Cái túi này nặng hơn cái túi kia.

2. N1 より N2 のほうが/ を tính từ です

🍀 ~のほうが dùng để diễn tả sự so sánh hơn về sở thích, mức độ. Thể hiện thích cái gì hơn cái gì. Đối với mẫu câu ngữ pháp này thì N2 hơn với N1

🍀 Tương tự như ngữ pháp より ở trên. Không được dùng tính từ phủ định, nên tìm từ đối nghĩa.

Ví dụ:

リンちゃんの傘よりこの傘のほうが綺麗です。

リンちゃんのかさよりこのかさのほうがきれいです。

Cái ô này đẹp hơn cái ô của Linh.

水よりミルクのほうを飲んでいます。

みずよりミルクのほうをのんでいます。

Tôi thường uống sữa hơn là nước lọc.

\>>> Xem thêm: Những từ phải biết trong ngữ pháp tiếng Nhật

3.何/どれ が/を いちばん ∼

🍀 So sánh nhất: thích nhất (đối tượng nào/ cái gì, vật gì), ghét nhất, nổi tiếng nhất, tốt nhất, kém nhất.....

Ví dụ:

この箱の内、何が一番嫌いですか?

このはこのうち、なんがいちばんきらいですか?

Trong cái hôm này, cậu ghét cái gì nhất?

トマトが一番嫌いですよ。

トマトがいちばんきらいですよ。

Tôi ghét cà chua nhất đấy.

\>>> Xem thêm: Bảng quy tắc chia thể tiếng Nhật

4.N1 は N2 ほど ∼ ない: Không.. bằng

🍀 Ngữ pháp ほど∼ ない là so sánh kém hơn. So với N2 thì N1 không bằng.

Ví dụ:

日本は中国ほど大きくない。

にほんはちゅうごくほどおおきくない。

Nhật Bản không to bằng Trung Quốc.

この橋はあの橋ほど長くない。

このはしはあのはしほどながくない。

Chiếc cầu này không dài như chiếc cầu kia.

5. N1 は N2 に比べると/ 比べて

🍀 So với danh từ 2 thì N1 thế nào, làm sao... Lấy N2 làm tiêu chuẩn để căn đo và so sánh mức độ trạng thái...

Ví dụ:

今月は去月に比べて、熱いになっているね。

こんげつはきょげつにくらべて、あついになっているね。

So với tháng trước, tháng này đang trở nên nóng hơn nhỉ.

マリアはアナに比べて、早い走ります。

マリアはアナにくらべて、はやいはしります。

So với bạn Ana thì Maria chạy nhanh hơn.

🍀 Hy vọng qua bài viết "ngữ pháp so sánh trong tiếng Nhật" của sách 100 các bạn có thể tự tích lũy được kiến thức mới hay là ôn lại được những kiến thức cũ cho bản thân mình.

🍀 Sách tiếng Nhật 100 mong rằng qua vô số dạng ngữ pháp so sánh khác nhau thì trong quá trình giao tiếp hội thoại hay văn bản, các bạn cũng có thể sử dụng tốt và linh hoạt cách dùng từ, dùng câu của mình.