Bài tập luyện tập ngữ pháp 은 는 을 năm 2024

Ngữ pháp “V/A + 는/(으)ㄴ 편이다” thường dùng khi nói về hành động hoặc sự việc nào đó gần hoặc thuộc về một loại nào đó. Thường là phán đoán mang tính chất chủ quan của người nói. Dịch là “ Thuộc diện, thuộc loại, thuộc tuýp, thuộc kiểu…..”

보기:

저는 성격이 조용한 편이에요. Tôi là tuýp người ít nói

동생은 노래를 잘하는 편이에요. Em tôi nó (thuộc dạng) hát rất hay (so với người khác thì hát như nó là ok)

유나 씨는 매운 음식을 잘 먹는 편이에요. Cậu Yuna thuộc dạng ăn đồ cay rất tốt

남 씨는 한국어 공부를 열심히 하는 편이에요. Nam thuộc dạng học tiếng Hàn chăm lắm (so với người khác thì chăm)

영수 씨는 키가 큰 편이에요. Cậu Yongsu cao thật đấy (so với tầm chiều cao người bình thường)

저는 좀 일찍 자는 편이에요. Tôi thuộc tuýp người thường hay ngủ sớm.

그는 부자인 편이에요. Anh ấy thuộc diện đại gia

주의:

- Khi kết hợp với động từ, thường dùng với các trạng từ sau đây “잘, 많이, 자주, 조금, 빨리……”

보기:

그 남자가 잘 부르는 편이에요. Anh ấy thuộc dạng hát hay

동생은 밥을 빨리 먹는 편이에요. Em thuộc diện ăn cơm nhanh.

- Không sử dụng cấu trúc này trong tình huống nói rõ đặc điểm rõ ràng hoặc các tình huống, sự thật khách quan.

보기:

내 동생은 키가 185cm인 편이에요(X) ---> 내 동생은 키가 185cm예요.(O)

저는 선생님이 아닌 편이에요. (X) ---> 저는 선생님이 아니에요. (O)

- Hình thức phủ định của cấu trúc này là “안 – (으)ㄴ/는 편이다” hoặc là “(으)ㄴ/는 편이 아니다”

보기:

그 여자가 많이 안 먹는 편이에요 = 그 여자가 많이 먹는 편이 아니에요

Cô ấy thuộc dạng ăn không nhiều lắm

제 남자 친구가 커피를 안 좋아 하는 편이에요 = 제 남자 친구가 커피를 좋아 하는 편이 아니에요.

Bạn trai tôi thuộc tuýp người không thích cà phê.

- Cấu trúc này chỉ sử dụng ở thì hiện tại hoặc quá khứ, không dùng ở thì tương lai.

- Với trường hợp của động từ, khi nói về một việc trong quá khứ có tính lặp đi lặp lại, hoặc chung chung thì dùng dạng “는 편이었다”. Còn khi nói về một việc nào đó đã xuất hiện trong quá khứ, nảy sinh trong thời điểm cụ thể ở quá khứ thì dùng “(으)ㄴ 편이다/ (으)ㄴ 편이었다”

보기 :

어제는 깨끗하게 청소한 편이에요. Hôm qua thuộc diện dọn dẹp sạch sẽ

어제는 술을 많이 마신 편이었어요. Hôm qua thuộc dạng uống khá nhiều rượu.

오늘은 다른 때보다 일찍 일어난 편이에요. So với những lúc khác thì hôm nay thuộc dạng dậy rất sớm.

( Ở câu này, phải sử dụng (으)ㄴ 편이다 vì 오늘, 어제là mốc thời gian cụ thể)

나는 어렸을 때 공부를 잘하는 편이었어요. Khi còn nhỏ tôi thuộc dạng học giỏi.

옛날에는 고기를 자주 먹는 편이었어요. Ngày xưa tôi thuộc diện thường xuyên ăn thịt.

결혼 전에는 요리를 잘 못하는 편이었어요. Trước khi kết hôn tôi thuộc tuýp người nấu ăn không ngon.

(Khi còn nhỏ, ngày xưa, trước khi kết hôn là những khoảng thời gian chung chung ở quá khứ và sự việc, thói quen được lặp lại trong quá khứ nên phải sử dụng “는 편이었다”.)

- Đối với 있다/ 없다 thì kết hợp với 는 편이다.

보기:

그 음식이 참 맛있는 편이에요. Món ăn đó thuộc dạng rất ngon

그 영화가 재미없는 편이니까 보지 마세요. Bộ phim đó thuộc dạng không hay nên đừng xem.

- Ngoài ra đối với một số trường hợp bất quy tắc thì bị biến đổi như sau:

제 여자 친구는 머리가 긴 편이에요. (길다)

(Tính từ tận cùng là phụ âm ㄹ, hoặc sau 이다, 아니다 thì dùng -ㄴ 편이다)

나나 씨는 음식을 잘 만드는 편이에요. (만들다)

여동생은 얼굴이 하얀 편이에요. (하얗다)

한국어가 아주 어려운 편이에요. (어렵다)

Các bạn hãy thử vận dụng ngữ pháp này vào bài tập dưới đây nhé.

1. 가: 민수 씨는 인기가 많은 것 같아요( 잘 들어주다)

나: 네, 민수 씨는 무엇이든 부탁을 하면 ………………………….친구들이 좋아해요.

2. 가: 수친 씨는 공포 영화를 안 좋아하세요?(겁이 많다)

나: 네, …………………………공포 영화는 못 봐요

3. 가: 수지 씨는 어떤 사람이에요?( 친구가 많다)

나: 수지는 성격이 밝고 솔직해서…………………………..

Bài học về ngữ pháp “V/A + 는/(으)ㄴ 편이다” tạm dừng tại đây. Hi vọng bài viết này sẽ giúp các bạn có thêm thông tin và kiến thức bổ ích. Chúc các bạn có một kỳ nghỉ Tết thật vui vẻ, hạnh phúc và an toàn bên gia đình và những người thân yêu. Các bạn nhớ theo dõi các bài viết tiếp theo sau kỳ nghỉ Tết nhé.

Nhà sáng lập Nền tảng luyện thi thông minh Prep. Với hơn 10 năm kinh nghiệm trong giảng dạy và luyện thi, Thầy Tú đã giúp hàng ngàn học viên đạt điểm cao trong kỳ thi IELTS. Bên cạnh đó, Thầy Tú Phạm cũng là chuyên gia tham vấn trong các chương trình của Hội Đồng Anh và là diễn giả tại nhiều sự kiện, chương trình và hội thảo hàng đầu về giáo dục.

Bài tập luyện tập ngữ pháp 은 는 을 năm 2024

1. N + 은/는 -> S

- Trợ từ chủ ngữ đứng sau danh từ, biến danh từ thành chủ ngữ trong câu

- Danh từ có phụ âm cuối + 은, danh từ không có phụ âm cuối + 는

- Nhấn mạnh vào phần vị ngữ

Ví dụ:

+ 저는 학생입니다 \> Tôi là học sinh

+ 밥은 맛있어요 \> Cơm thì ngon

2. N + 이/가 -> S : Tiểu từ chủ ngữ

- Tiểu chủ ngữ đứng sau danh từ, biến danh từ thành chủ ngữ trong câu, tương tự 은/는

- Danh từ có phụ âm cuối + 이, danh từ không có phụ âm cuối + 가

- Nhấn mạnh vào phần chủ ngữ

Ví dụ:

+ 제가 학생입니다 \> Tôi là học sinh

+ 이 집이 크네요 \> Căn nhà to quá

3. N + 을/를 -> O : Tân ngữ

- Đứng sau danh từ đóng vai trò tân ngữ trong câu, là đối tượng (người, vật, con vật...) bị chủ ngữ tác động lên.

Ví dụ

+ 저는 밥을 먹어요 \> Tôi ăn cơm

+ 엄마가 김치를 사요 \> Mẹ tôi mua Kimchi

4. N + 입니다 : Là

- Đuôi câu định nghĩa, đứng sau danh từ định nghĩa nhằm giải thích cho chủ ngữ

- Đuôi câu này có nghĩa là "Là"

- Là đuôi câu kính ngữ cao nhất trong tiếng Hàn

Ví dụ:

+ 저는 학생입니다 -> Tôi là học sinh

+ 제 형은 선생님입니다 \> Anh tôi là giáo viên

5. N + 입니까? : Có phải là ....?

- Đuôi câu nghi vấn của 입니다

- Đuôi câu này có nghĩa là "Có phải là..."

- Là đuôi câu kính ngữ cao nhất trong tiếng Hàn

Ví dụ:

+ 당신은 학생입니까? -> Bạn có phải là học sinh không?

+ 민수 씨는 한국 사람입니까? > Bạn Minsu có phải là người Hàn Quốc không?

6. N + 예요/이에요: Là

- Đuôi câu định nghĩa, đứng sau danh từ định nghĩa nhằm giải thích cho chủ ngữ

- Đuôi câu này có nghĩa là "Là"

- Là đuôi câu kính ngữ thân thiện trong tiếng Hàn, mức độ kính ngữ thấp hơn 입니다

Ví dụ:

+ 저는 학생이에요-> Tôi là học sinh

+ 저는 요리사예요-> Tôi là đầu bếp