Luận văn quản lý chi phí đầu tư xây dựng năm 2024

Bạn đang xem trước 15 trang tài liệu, để xem tài liệu hoàn chỉnh vui lòng click vào nút Download ở dưới.

Luận văn quản lý chi phí đầu tư xây dựng năm 2024
Số trang: 90 | Định dạng: pdf | Người đăng: Bảo Nguyễn | Ngày: 14/02/2024

Tên tài liệu Định dạng Luận văn Thạc sĩ Quản lý xây dựng: Giải pháp nâng cao công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng các công trình dân dụng sử dụng vốn ngân sách nhà nước trong giai đoạn thực hiện dự án tại ban quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình quận Bình Thạnh

Luận văn quản lý chi phí đầu tư xây dựng năm 2024
Sau khi tải tài liệu, Quý khách có thể chuyển đổi file tài liệu từ PDF sang WORD miễn phí tại đây Từ khóa: luận văn, luận án, báo cáo, bài giảng

TÀI LIỆU LIÊN QUAN
  • Information
  • AI Chat

Was this document helpful?

Was this document helpful?

Luận văn quản lý chi phí đầu tư xây dựng năm 2024

Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele

0934573149

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

........./.......... ........../..........

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHẠM HỒNG NGỌC

QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN BẰNG

NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN

CẦN GIUỘC, TỈNH LONG AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017

1

Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com

  • Home
  • My Library
  • Ask AI
  • 1. VÀ ĐÀO TẠO …………/………… BỘ NỘI VỤ …………/………… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA BÙI ĐỨC HUY QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI ĐẠI HỌC HUẾ LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
  • 2. VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ………/……………/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA BÙI ĐỨC HUY QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI ĐẠI HỌC HUẾ LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60 34 02 01 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ TOÀN THẮNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
  • 3. xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Thành phố Huế, ngày 27 tháng 12 năm 2017 Học viên Bùi Đức Huy
  • 4. xin gửi lời chân thành cảm ơn đến các đơn vị và cá nhân đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi trong suốt chương trình đào tạo Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng. Đặc biệt xin trân trọng cảm ơn đến Thầy giáo - TS. Lê Toàn Thắng đã tận tình hướng dẫn và có những ý kiến quý giá giúp tôi thoàn thành bản luận văn này. Xin chân thành cảm ơn toàn thể quý thầy, quý cô và các cán bộ của Học viện Hành chính Quốc gia đã trực tiếp hoặc gián tiếp giúp đỡ về mọi mặt trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Tôi cũng xin cảm ơn Ban Kế hoạch Tài chính và Ban Cơ sở Vật chất - Đại học Huế đã hết sức tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thiện luận văn của mình. Tôi cũng chân thành cảm ơn gia đình, những người thân, bạn bè và đồng nghiệp đã chia sẻ cùng tôi những khó khăn, động viên và tạo mọi điều kiện cho tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Với những sự giúp đỡ tận tình nói trên, luận văn của tôi đã đạt được một số kết quả nhất định. Mặc dù vậy do phạm vi nghiên cứu thuộc lĩnh vực phức tạp, kinh nghiệm bản thân còn ít nên công trình không thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế, tôi xin hy vọng nhận được những góp ý chân tình của các quý thầy, quý cô và các đồng nghiệp. Xin trân trọng cảm ơn! Thành phố Huế, ngày tháng năm 2017 Học viên Bùi Đức Huy ii
  • 5. ĐOAN..........................................................................................i LỜI CẢM ƠN...............................................................................................ii MỤC LỤC ...................................................................................................iii DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................. vi DANH MỤC BẢNG...................................................................................vii DANH MỤC SƠ ĐỒ .................................................................................viii MỞ ĐẦU.......................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn ...............................................................1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn....................................2 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn ...........................................................5 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn..........................................5 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn......................5 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn...................................................6 7. Kết cấu của luận văn ..................................................................................6 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC......................................7 1.1. Tổng quan về chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước ...........7 1.1.1. Khái niệm.............................................................................................7 1.1.2. Nội dung và đặc điểm của chi đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN .........8 1.1.3. Vai trò của chi đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN...............................11 1.2. Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước ..................13 1.2.1. Khái niệm...........................................................................................13 1.2.2. Nguyên tắc quản lý và cấp phát vốn đầu tư XDCB từ NSNN .............14 1.2.3. Nội dung quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN.....................17 1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi ĐTXDCB từ NSNN..............26 1.3. Kinh nghiệm quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN có hiệu quả ..............30 1.3.1. Kinh nghiệm trong nước.....................................................................30
  • 6. ngoài nước ....................................................................32 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI ĐẠI HỌC HUẾ GIAI ĐOẠN 2012-2016 ....................................................................39 2.1. Tổng quan về đại học huế......................................................................39 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.......................................................39 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của đại học huế.................................................40 2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý...........................................................41 2.1.4. Đội ngũ cán bộ, giảng viên.................................................................43 2.1.5. Tình hình trang bị cơ sở vật chất và đầu tư XDCB .............................45 2.2. Thực trạng công tác quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN tại Đại học huế giai đoạn 2012-2016 ............................................................48 2.2.1. Cơ sở pháp lý và bộ máy quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN............49 2.2.2. Thực trạng công tác quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN tại Đại Học Huế giai đoạn 2012-2016 ...............................................................52 2.3. Đánh giá chung về công tác quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN tại Đại Học Huế............................................................................................68 2.3.1. Ưu điểm..............................................................................................68 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân.....................................................................69 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI ĐẠI HỌC HUẾ...........................................................................................76 3.1. Định hướng trong công tác quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN của Đại Học Huế..........................................................................................76 3.1.1. Quan điểm về chi đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN giai đoạn 2016- 2020 .............................................................................................................76 3.1.2. Định hướng hoàn thiện công tác quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Đại Học Huế............................................................77
  • 7. pháp hoàn thiện công tác quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN tại đại học huế...................................................................................78 3.2.1. Hoàn thiện khâu phân bổ và lập kế hoạch...........................................78 3.2.2. Tổ chức công tác nghiệm thu và quản lý chất lượng công trình ..........80 3.2.3. Nâng cao chất lượng kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB qua KBNN Tỉnh Thừa Thiên Huế.......................................................................81 3.2.4. Hoàn thiện công tác quyết toán vốn đầu tư dự án XDCB hoàn thành..84 3.2.5. Công khai hoá quy trình quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN.............85 3.2.6. Tăng cường hoàn thiện công tác kiểm tra, giám sát các cơ quan quản lý nhà nước ở Đại Học Huế đối với quá trình quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN ..........................................................................................................86 3.2.7. Tổ chức hợp lý bộ máy quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN của Đại Học Huế.......................................................................................................87 3.2.8. Tổ chức bồi dưỡng, nâng cao kiến thức quản lý và chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ...................................................................................88 3.3. Kiến nghị...............................................................................................89 3.3.1. Đối với Nhà nước...............................................................................89 3.3.2. Đối với Bộ tài chính ...........................................................................91 3.3.3. Đối với Bộ giáo dục và đào tạo...........................................................92 3.3.4. Đối với Kho bạc Nhà nước tỉnh Thừa Thiên Huế ............................... 92 KẾT LUẬN.................................................................................................95 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................1
  • 8. KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT CSVC Cơ sở Vật chất DAĐT Dự án đầu tư ĐHH Đại học Huế GD&ĐT Giáo dục & Đào tạo KHTC Kế hoạch Tài chính KTXH Kinh tế xã hội KBNN Kho bạc nhà nước NSNN Ngân sách nhà nước VĐT Vốn đầu tư XDCB Xây dựng cơ bản
  • 9. BẢNG Số hiệu bảng Tên bảng Trang Bảng 1.1 Mức tạm ứng của các gói thầu xây lắp 20 Bảng 1.2 Thời điểm bắt đầu thu hồi tạm ứng 20 Bảng 1.3 Thời hạn quyết toán vốn đầu tư hoàn thành 25 Bảng 2.1 Đội ngũ cán bộ, giảng viên của Đại học Huế giai đoạn 2012-2016 42 Bảng 2.2 Tình hình cơ sở vật chất của Đại học Huế giai đoạn 2012-2016 45 Bảng 2.3 Số liệu chi NSNN cho đầu tư XDCB giai đoạn 2012-2016 47 Bảng 2.4 Bảng kế hoạch vốn đầu tư XDCB giai đoạn 2012-2016 53 Bảng 2.5 Tình hình thực hiện thanh toán vốn đầu xây dựng tại Đại học Huế giai đoạn 2012 – 2016 59
  • 10. HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Số hiệu sơ đồ Tên sơ đồ Trang Sơ đồ 2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức Đại học Huế 41 Sơ đồ 2.2. Mô hình hóa bộ máy quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN ở Đại học Huế 51 Biểu đồ 2.1 Cơ cấu chi NSNN cho đầu tư XDCB giai đoạn 2012-2016 tại Đại học Huế 47 Biểu đồ 2.2 Cơ cấu kế hoạch vốn đầu tư XDCB giai đoạn 2012-2016 tại Đại học Huế 53 Biểu đồ 2.3 Cơ cấu thanh toán vốn đầu tư XDCB tại Đại học Huế giai đoạn 2012 – 2016 59
  • 11. cấp thiết của đề tài luận văn Hoạt động đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng là một trong những vấn đề then chốt nhất trong công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế của đất nước. Trong cơ cấu nguồn vốn đầu tư phát triển thì nguồn vốn ngân sách nhà nước chiếm tỷ trọng lớn, đóng vai trò chủ lực, làm nền tảng cho các hoạt động đầu tư của đất nước nói chung và đầu tư của các cơ quan, doanh nghiệp nhà nước nói riêng. Đầu tư xây dựng cơ bản là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu, hằng năm Nhà nước ta dành trên hàng chục ngàn tỷ đồng ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản; không chỉ tạo lập cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế mà còn có tính định hướng đầu tư, góp phần đắc lực cho việc thực hiện những vấn đề xã hội, phát triển kinh tế, đảm bảo phúc lợi, an sinh xã hội và an ninh quốc phòng. Đại học Huế là một trong những Đại học trọng điểm quốc gia Việt Nam đa ngành đa lĩnh vực. Để đáp ứng chức năng, nhiệm vụ thì trong thời gian qua Đại học Huế đã triển khai những dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước. Với điều kiện hiện nay, nguồn vốn từ ngân sách nhà nước còn hạn chế thì việc quản lý, sử dụng nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư là một vấn đề cấp bách đặt ra cho Ban lãnh đạo Đại học Huế. Các cán bộ, cơ quan quản lý đã có nhiều biện pháp nhằm tăng cường quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước nên Đại học Huế đã đạt những thành tựu to lớn trong sự nghiệp phát triển giáo dục và kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, vẫn còn những hạn chế do những nguyên nhân khác nhau từ hệ thống các văn bản pháp quy chưa được đồng bộ, các nguyên nhân khách quan, việc triển khai ở cơ sở còn lúng túng, lực lượng cán bộ chuyên môn quản lý đầu tư chưa nhiều, dẫn đến tình trạng còn nhiều sai phạm trong quản lý, hiệu quả đầu tư chưa cao.
  • 12. sở trên, cần phải quản lý hiệu quả vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước, đây là vấn đề hết sức phức tạp và khó khăn. Là cán bộ công tác trong ngành tài chính tại đơn vị thuộc Đại học Huế, với những kiến thức đã học của chương trình cao học tài chính ngân hàng tại Cơ sở Học viện hành chính Quốc gia khu vực miền Trung, các thực tiễn đã nghiên cứu; và mong muốn tìm hiểu, làm sáng tỏ cơ sở lý luận, hoàn thiện việc quản lý có hiệu quả nguồn vốn ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản, tôi lựa chọn đề tài: “Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Đại học Huế” làm đề tài luận văn thạc sỹ chuyên ngành tài chính ngân hàng. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Chi đầu tư XDCB từ NSNN là một khoản chi lớn của NSNN, do đó tăng cường quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN là rất quan trọng, và nó càng quan trọng hơn khi hiện nguồn lực ngân sách bị thiếu hụt nhưng phải đòi hỏi chi đầu tư hiệu quả thúc đẩy tăng trưởng nhanh và giải quyết toàn diện các vấn đề xã hội. Vì vậy, vấn đề quả lý chi đầu tư XDCB từ NSNN trở thành đối tượng nghiên cứu phổ biến trong các đề tài nghiên cứu khoa học. Các đề tài đó đã nghiên cứu phạm vi rộng trên toàn quốc, hoặc ở một lĩnh vực nào đó, trên những giác độ khác nhau với những chuyên ngành khác nhau. Cụ thể một số đề tài nghiên cứu liên quan đến nội dung này như sau: Luận văn Thạc sỹ kinh tế: “Hoàn thiện công tác quản lý chi vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn NSNN thuộc Kho bạc Nhà nước” của Vũ Hồng Sơn (Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội, năm 2007), tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận về nguồn vốn đầu tư XDCB, phân tích thực trạng quản lý chi vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn NSNN qua Kho bạc Nhà nước, đánh giá những mặt được và chưa được của quản lý trong lĩnh vực này và đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn
  • 13. bạc Nhà nước. Điểm nổi bật của luận văn này là đã chỉ rõ các hạn chế trong công tác quản lý chi vốn XDCB thuộc nguồn vốn NSNN qua Kho bạc Nhà nước: là tồn tại trong công tác phân bổ kế hoạch và chuyển vốn đầu tư XDCB, tồn tại trong quy trình kiểm soát, tồn tại về mẫu chứng từ kế toán, tồn tại trong công tác kế toán, quyết toán, tồn tại về chế độ thông tin báo cáo, tồn tại trong việc ứng dụng công nghệ thông tin và tổ chức bộ máy quản lý. Luận văn Thạc sỹ kinh tế của tác giả Lê Hoằng Bá Huyền (Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội, năm 2008): “Hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN cho đầu tư XDCB trên địa bàn huyện Bá Thước tỉnh Thanh Hóa” đã hệ thống được các cơ sở lý luận cơ bản về quản lý chi NSNN cho đầu tư XDCB ở địa phương như: chi ngân sách nhà nước là gì, khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc quản lý và quy trình quản lý chi NSNN cho đầu tư XDCB ở địa phương và nêu rõ các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý công tác quản lý chi NSNN cho đầu tư XDCB ở địa phương. Trong phần phân tích thực trạng, tác giả đã nêu được những đặc điểm riêng về kinh tế xã hội của huyện Bá Thước tỉnh Thanh Hóa trong việc thực hiện chi NSN cho đầu tư XDCB ở huyện, phân tích quy trình và tình hình thực hiện quản lý chi NSNN cho đầu tư XDCB ở huyện, từ đó chỉ ra những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân làm cơ sở cho các đề xuất giải pháp. Tuy nhiên, các giải pháp của luận văn còn rời rạc, chưa có sự gắn kết theo quy trình quản lý chi NSNN cho đầu tư XDCB, hơn nữa nó cũng chưa giải quyết triệt để các nguyên nhân gây ra yếu kém trong lĩnh vực quản lý này. Gần với đề tài nghiên cứu của luận văn, Luận văn thạc sỹ kinh tế “Quản lý đầu tư công trên địa bàn tỉnh Bình Định” của tác giả Nguyễn Thị Minh (Đại học Đà Nẵng , năm 2011). Luận văn đã tổng quan được các lý thuyết cơ bản về đầu tư và quản lý đầu tư công, bao gồm: khái niệm, đặc điểm, vai trò
  • 14. công; nguyên tắc, nội dung quản lý đầu tư công và các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư công, qua đó tác giả đã phân tích thực trạng công tác công tác quản lý đầu tư công trên địa bản tỉnh Bình Định; đưa ra các hạn chế và nguyên nhân của hạn chế, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý đầu tư công trên địa bàn tỉnh Bình Định. Tuy nhiên, luận văn này chỉ thiên về nghiên cứu công tác quản lý theo quy trình dự án đầu tư, chưa nghiên cứu công tác quản lý theo chu trình ngân sách nhà nước. Cùng vấn đề nghiên cứu, Luận văn Thạc sỹ kinh tế của tác giả Nguyễn Thị Kim Thanh (Học viện Hành chính Quốc gia, năm 2012): “Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Thừa Thiên Huế”, luận văn đã hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về vốn, vốn đầu tư xây dựng cơ bản, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản, trình bày các mô hình, phương pháp và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của vốn đầu tư xây dựng cơ bản. Phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại tỉnh Thừa Thiên Huế. Đề xuất các giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản của tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2014. Liên quan đến cơ chế kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản, luận văn thạc sỹ kinh tế “Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Bình” của tác giả Hoàng Ngọc Sơn (Học viện Hành chính Quốc gia, năm 2015), đã nghiên cứu cơ chế kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản một cách rõ ràng, chỉ ra được tính cấp bách cần phải đổi mới cơ chế kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản nhằm đảm bảo hiệu quả đầu tư, tăng trách nhiệm giải trình trong quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Bình. Nhận thấy, hiện nay chưa có đề tài nào nghiên cứu về quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN tại Đại học Huế, một đơn vị sự nghiệp công lập phục vụ
  • 15. học. Điểm mới của luận văn so với các công trình nghiên cứu trước đây đó là nghiên cứu về công tác quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN mang tính đặc thù tại Đại học Huế. Đồng thời đề ra được phương hướng, mục tiêu, hệ thống một số giải pháp vừa có tính cấp bách trước mắt, vừa có tính chiến lược lâu dài cho chi đầu tư XDCB nguồn NSNN tại Đại học Huế với mục tiêu nâng cao hiệu lực, hiệu quả chi đầu tư XDCB từ NSNN phục vụ tốt hơn sứ mệnh giáo dục đại học chất lượng cao ở đơn vị. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn - Mục đích: Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn luận văn tập trung phân tích thực trạng quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước và từ đó đề xuất những giải pháp hoàn thiện. - Nhiệm vụ: + Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về công tác quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước; + Phân tích, đánh giá thực trạng về công tác quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Đại học Huế giai đoạn 2012-2016; + Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Đại học Huế. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu: Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Đại học Huế. - Phạm vi nghiên cứu: Đại học Huế. - Thời gian: Nguồn số liệu đánh giá từ năm 2012 đến năm 2016. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn - Phương pháp luận: Hệ thống các quan điểm, các nguyên tắc để xây dựng, lựa chọn và vận dụng các phương pháp trong lý luận và thực tiễn.
  • 16. nghiên cứu: Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng kết hợp với các phương pháp so sánh, phân tích, tổng hợp, ... 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Ý nghĩa lý luận: Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các chủ đầu tư, các Ban quản lý dự án, các đơn vị thi công xây lắp trong việc nâng cao công tác quản lý chi đầu tư, nâng cao chất lượng công trình xây dựng... - Ý nghĩa thực tiễn: Trên cơ sở đánh giá thực trạng quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Đại học Huế để chỉ ra những hạn chế cần khắc phục, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trong thời gian tới. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài các phần mở đầu, kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo, nội dung luận văn bao gồm 03 chương: Chương 1: Cơ sở khoa học về quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước. Chương 2: Thực trạng công tác quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Đại học Huế giai đoạn 2012-2016. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Đại học Huế.
  • 17. KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 1.1. Tổng quan về chi đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước 1.1.1. Khái niệm về chi đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan. (Theo Luật đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005, Điều 3). Xây dựng cơ bản là hoạt động có chức năng tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các TSCĐ có tổ chức sản xuất và không có tổ chức sản xuất các ngành kinh tế thông qua các hoạt động xây dựng mới, xây dựng mở rộng, xây dựng lại, hiện đại hóa hay khôi phục các TSCĐ. (Thư viện Quốc gia Việt Nam, 2012) Đầu tư xây dựng cơ bản là một bộ phận của hoạt động đầu tư, đó là việc bỏ vốn để tiến hành các hoạt động XDCB nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các TSCĐ nhằm phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân. Đầu tư XDCB là hoạt động đầu tư để xây dựng hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật như hệ thống giao thông, thông tin liên lạc, cung cấp năng lượng, chiếu sáng công cộng, cấp nước, thoát nước, xử lý các chất thải và các công trình khác phục vụ sản xuất, phát triển kinh tế và hệ thống công trình hạ tầng xã hội như công trình y tế, văn hoá, giáo dục, thể thao, thương mại, dịch vụ công cộng, cây xanh, công viên, mặt nước và các công trình khác để phục vụ phát triển xã hội. Theo Giáo trình Ngân sách Nhà nước của Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội của tác giả Lê Văn Hưng và Lê Hùng Sơn, năm 2013, định nghĩa: “Chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước là các
  • 18. đầu tư xây dựng các công trình thuộc kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn, các công trình của các doanh nghiệp nhà nước đầu tư theo kế hoạch được duyệt, các dự án quy hoạch vùng và lãnh thổ”. Như vậy, chi đầu tư XDCB từ NSNN là quá trình phân phối, sử dụng một phần vốn tiền tệ từ NSNN để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công trình xây dựng nhằm từng bước tăng cường, hoàn thiện và hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật và năng lực sản xuất phục vụ của nền kinh tế quốc dân. Vốn ngân sách dành cho chi đầu tư XDCB bao gồm vốn trong nước của các cấp NSNN, vốn vay nợ nước ngoài của Chính phủ, các cấp chính quyền và các cơ quan Nhà nước; Vốn trong nước của NSNN các cấp bao gồm: Nguồn vốn XDCB tập trung, nguồn thu xổ số kiến thiết và nguồn thu tiền sử dụng đất. 1.1.2. Nội dung và đặc điểm của chi đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN 1.1.2.1. Nội dung của chi đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN Nội dung chi đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách nhà nước bao gồm: - Chi NSNN cho các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh không có khả năng thu hồi vốn như: các dự án giao thông, thủy lợi, giáo dục và đào tạo, y tế, trồng rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ, khu bảo tồn thiên nhiên, các trạm trại thú y, nghiên cứu giống mới và cải tạo giống, công trình văn hóa xã hội, thể dục thể thao, phúc lợi công cộng, quản lý nhà nước, khoa học kỹ thuật,... - Các dự án đầu tư của các doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của Nhà nước theo quy định của pháp luật được NSNN hỗ trợ. - Các dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của địa phương như: quy hoạch khu công nghiệp, quy hoạch chung xây dựng đô thị, quy
  • 19. quy hoạch chi tiết các trung tâm đô thị... - Các dự án đầu tư XDCB khác theo quyết định của chính quyền trung ương, chính quyền địa phương. 1.1.2.2. Đặc điểm của chi đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN - Chi đầu tư XDCB từ NSNN có đặc điểm nổi bật là đối tượng đầu tư tập trung vào các dự án hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội không có khả năng thu hồi vốn mà lợi ích của nó phục vụ cho mọi người, mọi ngành trong xã hội. Chi đầu tư XDCB là tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật, hạ tầng kinh tế, xã hội làm nền tảng đảm bảo cho sự phát triển kinh tế xã hội của quốc gia; khả năng thu hồi vốn thấp, hoặc không thể thu hồi vốn trực tiếp nên ở khía cạnh tài chính thì khả năng hoàn vốn khó xác định, việc đánh giá hiệu quả dự án không phụ thuộc nhiều vào các chỉ tiêu định lượng. - Chi đầu tư XDCB từ NSNN là khoản chi chỉ yêu cầu nguồn vốn đầu tư lớn nhưng không có khả năng thu hồi cần có sự đầu tư của Nhà nước: với mục đích đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, làm vốn mồi để tạo ra môi trường đầu tư thuận lợi, thu hút các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước nên khi Nhà nước quy hoạch hoặc quyết định đầu tư một dự án thì bên cạnh việc bố trí nguồn cho các dự án còn phải bố trí vốn cho công tác đền bù giải phóng mặt bằng, tái định cư, xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ dự án như điện, đường, trường, trại. Đối với Việt Nam mặc dù khả năng ngân sách còn hạn chế, song Nhà nước luôn có ưu tiên cho chi đầu tư XDCB, xu hướng chi ngày càng tăng cả về số tuyệt đối và tỷ trọng chi trong cân đối ngân sách. Tuy nhiên, tỷ trọng chi NSNN cho đầu tư xây dựng trong từng thời kỳ phụ thuộc vào chủ trương, đường lối phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước; thứ tự và tỷ trọng ưu tiên chi đầu tư XDCB cho từng lĩnh vực kinh tế xã hội thường có sự thay đổi giữa các thời kỳ phát triển kinh tế xã hội.
  • 20. tư XDCB từ NSNN mang tính chất chi cho tích luỹ: Từ mục đích của khoản chi đầu tư xây dựng từ NSNN là tạo ra cơ sở kỹ thuật, năng lực sản xuất phục vụ phục vụ nền kinh tế làm nền tảng cho sự tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội làm tăng sản phẩm quốc nội. - Chi đầu tư XDCB từ NSNN luôn gắn với việc thực hiện các mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước trong từng thời kỳ: Chi đầu tư XDCB mang đến lợi ích phát triển kinh tế xã hội; vì vậy kế hoạch phát triển kinh tế xã hội trong ngắn hạn cũng như trung hạn và dài hạn là cơ sở nền tảng trong việc xây dựng, quyết định dự toán chi đầu tư XDCB từng lĩnh vực. Gắn kết kế hoạch phát triển kinh tế xã hội với chi đầu tư XDCB đảm bảo phục vụ tốt nhất việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và hiệu quả chi đầu tư XDCB. - Chi đầu tư XDCB từ NSNN mang tính chất là khoản vốn cấp phát không hoàn lại, thời gian chi cho từng dự án kéo dài, cấp phát trực tiếp đến hạng mục công trình; sự vận động của tiền vốn dùng để trang trải chi phí đầu tư XDCB chịu sự chi phối trực tiếp bởi đặc điểm của đầu tư XDCB. Kết quả của đầu tư XDCB là những sản phẩm có giá trị lớn, thậm chí có những dự án kéo dài hàng chục năm. Đây là điểm khác biệt so với những hoạt động đầu tư khác. Do tính chất lâu dài nên phải dự trù được những thay đổi trong quá trình thực hiện dự án. Cũng vì giá trị công trình lớn nên người sử dụng không thể mua toàn bộ công trình trong một lúc mà phải mua từng phần (từng hạng mục hay bộ phận công trình hoàn thành). Việc cấp phát vốn đầu tư XDCB phải phù hợp với đặc điểm này. Điều đó thể hiện qua việc chủ đầu tư tạm ứng và thanh toán từng phần cho nhà thầu trong quá trình thi công xây lắp. Đầu tư XDCB được tiến hành trên tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế như giao thông, xây dựng, nông nghiệp, công nghiệp, y tế, giáo dục, quốc phòng an ninh... Vì vậy quản lý và cấp phát vốn đầu tư XDCB cũng phải phù
  • 21. loại hình công trình đảm bảo hiệu quả vốn đầu tư. Đầu tư XDCB là hoạt động bỏ vốn để xây dựng công trình nên quyết định đầu tư phải là quyết định tài chính, phải thể hiện được các tiêu chí: Tổng mức đầu tư, nguồn vốn đầu tư, cơ cấu tài chính, khả năng hoàn vốn,… Từ các đặc diểm cho thấy trong quá trình phân bổ và giao dự toán chi đầu tư XDCB phải theo hướng tập trung vốn, tránh dàn trải; phải bố trí vốn theo tiến độ của công trình, dự án chuyển tiếp có hiệu quả, có khả năng hoàn thành đưa vào sử dụng trong năm dự toán, đặc biệt là công trình, dự án trọng điểm, cấp bách, sau đó mới bố trí cho các dự án khởi công mới. Thực hiện nghiêm chỉnh việc công khai minh bạch trong tất cả các khâu quá trình đầu tư. 1.1.3. Vai trò của chi đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN Mặt trái của cơ chế thị trường là các cá nhân, tổ chức kinh tế sẽ không đầu tư vào lĩnh vực không lợi nhuận hoặc lợi nhuận không cao, trong khi đó đầu tư XDCB lại rất cần thiết cho phát triển kinh tế và đảm bảo an sinh xã hội, vì vậy chỉ có chi NSNN cho đầu tư XDCB mới có thể thực hiện được vai trò quan trọng này. Đầu tư XDCB đóng vai trò quan trọng trên mọi mặt kinh tế, chính trị, xã hội, an ninh quốc phòng của mỗi quốc gia. Thứ nhất, về mặt kinh tế. Chi đầu tư XDCB góp phần tạo các nhà xưởng mới, thiết bị công nghệ, dây chuyền, sản xuất mới, hiện đại hoặc mở rộng, cải tạo những nhà máy cũ. Từ đó tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, mở rộng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Do đó, nâng cao hiệu quả sản xuất ở cơ sở góp phần phát triển kinh tế địa phương. Đầu tư nói chung và đầu tư XDCB nói riêng tác động đến tổng cầu và tổng cung của xã hội. Qua đó tác động đến sự ổn định, tăng trưởng và phát triển nền kinh tế. Đầu tư thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cầu toàn bộ nền kinh tế. Đầu tư làm cho tổng cầu tăng theo. Chính vì vậy mà chính phủ đã
  • 22. tư như là một trong những biện pháp kích cầu. Khi đầu tư có kết quả làm tăng năng lực sản xuất, dịch vụ, do đó làm tăng tổng cầu xã hội. Tổng cầu tăng, tổng cung sẽ tăng kéo theo sản lượng cân bằng của nền kinh tế tăng, do đó thúc đẩy GDP tăng góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Chi đầu tư XDCB từ NSNN sẽ tạo ra hạ tầng kinh tế kỹ thuật như: điện, đường giao thông, sân bay, cảng biển,... tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất kinh doanh, hạ giá thành sản phẩm từ đó thu hút đầu tư, thúc đẩy phát triển kinh tế. Thứ hai, về mặt chính trị - xã hội. Chi đầu tư XDCB từ NSNN tạo điều kiện xây dựng hạ tầng cơ sở cho các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn như: đường giao thông tới miền núi, nông thôn, điện, trường học tạo điều kiện phát triển kinh tế ở các vùng này từ đó tăng thu nhập, cải thiện đời sống người dân, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo giữa các vùng ở địa phương. Đồng thời, chi đầu tư XDCB cũng tập trung vào các công trình văn hóa để duy trì truyền thống, văn hóa của địa phương, của quốc gia; đầu tư vào truyền thông nhằm thông tin những chính sách, đường lối của Nhà nước, tạo điều kiện ổn định chính trị của quốc gia; đầu tư XDCB trong lĩnh cực y tế góp phần chăm sóc sức khỏe của người dân và các dịch vụ công khác cho cộng đồng. Thứ ba, về mặt an ninh, quốc phòng. Kinh tế ổn định và phát triển, các mặt chính trị - xã hội được củng cố và tăng cường là điều kiện quan trọng cho ổn định an ninh, quốc phòng. Chi đầu tư XDCB bằng vốn NSNN còn tạo ra các công trình như: trạm, trại quốc phòng và các công trình khác phục vụ trực tiếp cho an ninh quốc phòng đặc biệt là các công trình đầu tư manh tính bảo mật quốc gia, vừa đòi hỏi vốn lớn vừa đòi hỏi kỹ thuật cao thì chỉ có chi NSNN mới có thể thực hiện được. Điều
  • 23. vai trò quan trọng không thể thiếu của chi NSNN cho đầu tư XDCB trong lĩnh vực an ninh, quốc phòng. Tóm lại, chi đầu tư XDCB từ NSNN để cung cấp những hàng hóa công cộng như: quốc phòng, an ninh, các hoạt động quản lý Nhà nước, xây dựng các công trình giao thông, liên lạc, các công trình manh tính chất phục lợi xã hội như y tế, giáo dục, văn hóa, thể thao, các công trình phục vụ cho phát triển kinh tế quốc gia như điện lực, công nghệ thông tin,... Bên cạnh đó, cơ sở hạ tầng kỹ thuật còn tạo điều kiện thu hút đầu tư, tạo việc làm, tăng thu nhập, chống suy thoái kinh tế và thất nghiệp. Vì vậy, chi đầu tư XDCB từ NSNN là tất yếu và không thể thiếu ở mọi quốc gia. 1.2. Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước 1.2.1. Khái niệm quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN Tại Giáo trình Quản lý hành chính nhà nước, tập 1, trang 407, định nghĩa: “Quản lý nhà nước là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước trong công cuộc xây dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc XHCN”. Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn Ngân sách nhà nước cho được hiểu là việc các cơ quan nhà nước được giao thẩm quyền trong việc phân phối, sử dụng NSNN cho mục đích đầu tư XDCB. Việc chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN là một trong những khoản chi đầu tư phát triển quan trọng nhằm nâng cao đời sống vật chất và kinh tế kĩ thuật của đất nước. Đầu tư XDCB có tính chất đa dạng và phức tạp, vì vậy việc quản lý đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước là tất yếu. Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách nhà nước tại đơn vị là quá trình các đơn vị vận dụng các quy luật khách quan, sử dụng hệ thống các
  • 24. động đến hoạt động chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn Ngân sách nhà nước nhằm đạt mục tiêu đã định. Để việc chi đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách nhà nước đạt được hiệu quả cao thì việc quản lý, cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách nhà nước cần thực hiện đúng những nhiệm vụ đặt ra. Tóm lại, Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách nhà nước là quản lý quá trình phân phối và sử dụng một phần vốn tiền tệ từ quỹ ngân sách nhà nước để đầu tư tái sản xuất TSCĐ nhằm từng bước tăng cường, hoàn thiện, hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật và năng lực sản xuất phục vụ của nền kinh tế quốc dân đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn. (Thái Bá Cẩn, 2007) 1.2.2. Nguyên tắc quản lý và cấp phát vốn đầu tư XDCB từ NSNN Quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN có các nguyên tắc, biện pháp, trình tự quản lý và cấp phát vốn riêng trên cơ sở tuân thủ các nguyên tắc quản lý chi NSNN nói chung và được vận dụng phù hợp với đặc điểm của đầu tư XDCB. Thứ nhất, chi đầu tư XDCB phải cấp phát đúng đối tượng. Cấp phát vốn đầu tư XDCB từ NSNN được thực hiện theo phương thức cấp phát không hoàn trả nhằm đảm bảo vốn để đầu tư các dự án cần thiết phải đầu tư thuộc kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh... Từ đó tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cần thiết cho sự phát triển toàn diện của nền kinh tế quốc dân. Song với sự giới hạn về nguồn vốn NSNN và để đảm bảo hiệu quả đầu tư, đòi hỏi cấp phát vốn phải đúng đối tượng là các công trình, dự án đầu tư thuộc đối tượng sử dụng vốn theo quy định của Luật NSNN và quy chế quản lý đầu tư XDCB. Thứ hai, chi đầu tư XDCB phải trên cơ sở thực hiện nghiêm chỉnh trình tự đầu tư và xây dựng, có đầy đủ các tài liệu thiết kế và dự toán được duyệt. Trình tự đầu tư và xây dựng là trật tự các giai đoạn của quá trình đầu tư và xây dựng từng công trình. Các dự án đầu tư không phân biệt quy mô và
  • 25. tư đều được thực hiện nghiêm chỉnh trình tự đầu tư và được thực hiện ba giai đoạn là chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác sử dụng. Các công việc trong giai đoạn thực hiện đầu tư và kết thúc đưa công trình vào khai thác sử dụng có thể thực hiện tuần tự hoặc gối đầu, xen kẽ theo điều kiện cụ thể của từng dự án đầu tư. Nội dung công việc giai đoạn chuẩn bị cho đầu tư bao gồm: Nghiên cứu về sự cần thiết phải đầu tư và quy mô đầu tư, tiếp xúc, thăm dò thị trường trong nước và ngoài nước để xác định nhu cầu thiêu thụ, khả năng cạnh tranh của sản phẩm, nguồn cung ứng vật tư và thiết bị, khả năng về nguồn vốn đầu tư và lựa chọn hình thức đầu tư, điều tra, khảo sát, lựa chọn địa điểm xây dựng; lập dự án đầu tư (báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo khả thi hoặc báo cáo đầu tư); thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư (quyết định đầu tư) của cấp có thẩm quyền. Kết quả cuối cùng của giai đoạn chuẩn bị đầu tư là báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc báo cáo đầu tư của dự án được cấp có thẩm quyền xem xét phê duyệt để ra quyết định đầu tư. Nội dung công việc của giai đoạn thực hiện đầu tư bao gồm: Xin giao đất hoặc thuê đất; xin giấy phép xây dựng và giấy phép khai thác tài nguyên nếu có; thực hiện đền bù giải phóng mặt bằng, thực hiện tái định cư và phục hồi, chuẩn bị mặt bằng xây dựng; khảo sát, thiết kế và lập dự toán, kể cả thiết kế tổng dự toán, dự toán công trình; chỉ định thầu hoặc đầu thầu và thương thảo, ký kết hợp đồng về xây lắp và mua thiết bị; thi công xây dựng lắp đặt công trình, mua sắm máy móc thiết bị theo hợp đồng; quản lý kỹ thuật, chất lượng thiết bị và chất lượng xây dựng; nghiệm thu bộ phận hoặc hạng mục công trình hoàn thành và thanh toán vốn đầu tư, quyết toán và bàn giao đưa bộ phận hoặc hạng mục công trình hoàn thành vào vận hành. Nội dung giai đoạn kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác sử dụng bao gồm: tổng nghiệm thu và bàn giao công trình; thực hiện kết thúc xây
  • 26. vận hành và hướng dẫn sử dụng công trình; bảo hành công trình; thẩm định và phê duyệt quyết toán công trình hoàn thành. Thứ ba, chi đầu tư XDCB từ NSNN phải đảm bảo đúng mục đích, đúng kế hoạch. Vốn đầu tư XDCB chỉ được sử dụng cho mục đích đầu tư XDCB theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, không sử dụng cho các mục đích khác như trang trải nhu cầu chi tiêu thường xuyên của đơn vị... Cấp phát vốn đầu tư XDCB phải tuân thủ đúng kế hoạch vốn đã duyệt cho từng công trình, tổng số vốn cấp phát thanh toán trong năm kế hoạch cho từng dự án đầu tư, không vượt kế hoạch vốn năm của dự án được duyệt; không được điều chuyển vốn từ công trình này sang công trình khác nếu không có quyết định của cấp có thẩm quyền, đặc biệt là việc điều chuyển vốn từ công trình trung ương sang công trình địa phương. Các khối lượng XDCB hoàn thành phải có trong kế hoạch XDCB năm mới được cấp phát vốn thanh toán. Khối lượng XDCB vượt tiến độ thuộc các công trình có yêu cầu đẩy nhanh tiến độ đầu tư và xây dựng nếu cấp có thẩm quyền cân đối được nguồn vốn thì mới được cấp phát thanh toán. Thứ tư, chi đầu tư XDCB được thực hiện theo mức độ khối lượng thực tế hoàn thành và chỉ trong phạm vi giá được duyệt. Khối lượng XDCB hoàn thành được cấp vốn thanh toán phải là khối lượng thực tế đã thực hiện, chất lượng đúng thiết kế, thực hiện đúng quy trình đầu tư và xây dựng, có trong kế hoạch XDCB năm và đã được nghiệm thu, bàn giao theo đúng chế độ quy định của Nhà nước. Mức vốn cấp phát thanh toán cho từng công trình, hạng mục công trình, từng khối lượng cơ bản hoàn thành nghiệm thu phải được xác định căn cứ vào dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt và chỉ được cấp phát thanh toán trong phạm vi giá dự toán đã được duyệt. Trong trường hợp đấu thầu, thì mức vốn cấp phát thanh toán là
  • 27. hoặc giá được tính theo đơn giá trúng thầu được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng theo nguyên tắc giá trúng thầu hoặc giá tính theo đơn giá trúng thầu không được vượt dự toán đã duyệt. Các trường hợp vượt dự toán đòi hỏi chủ đầu tư phải lập dự toán bổ sung, giải trình và chỉ được cấp vốn thanh toán khi có quyết định của cấp có thẩm quyền. Thứ năm, giám đốc bằng đồng tiền. Kiểm tra bằng đồng tiền đối với việc sử dụng tiền vốn đúng mục đích, đúng kế hoạch, có hiệu quả là sự thể hiện chức năng của tài chính Kiểm tra bằng đồng tiền bao trùm toàn bộ chu trình đầu tư, bắt đầu từ giai đoạn kế hoạch hóa đầu tư và kết thúc khi đưa tài sản cố định đã được tạo ra và được thực hiện trên cơ sở các nguyên tắc cấp phát và cho vay đầu tư XDCB Thực hiện công tác giám đốc bằng đồng tiền trong quá trình cấp phát đầu tư XDCB nhằm thúc đẩy sử dụng vốn hợp lý, tiết kiệm, đúng mục đích, đúng kế hoạch và thúc đẩy các đơn vị thực hiện tốt trình tự đầu tư và xây dựng, kế hoạch tiến độ thi công, đảm bảo chất lượng công trình và hoàn thành công trình đúng thời hạn để đưa vào sản xuất sử dụng. Giám đốc bằng đồng tiền được thực hiện đối với mọi dự án đầu tư, trong tất cả các giai đoạn của quá trình đầu tư và xây dựng; bao gồm giám đốc trước, trong và sau khi cấp phát vốn. Những nguyên tắc nêu trên của chế độ cấp phát đầu tư XDCB là một thể thống nhất, chi phối toàn bộ công tác cấp phát vốn đầu tư XDCB và có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, chúng là điều kiện tiền đề để thực hiện lẫn nhau. 1.2.3. Nội dung quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN Nội dung của quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN theo chu trình ngân sách sau: - Lập kế hoạch chi đầu tư XDCB của NSNN - Tổ chức chấp hành dự toán chi đầu tư XDCB từ NSNN
  • 28. chi đầu tư XDCB của NSNN. 1.2.3.1. Lập kế hoạch chi đầu tư XDCB của NSNN Công tác kế hoạch vốn đầu tư XDCB bao gồm việc lập và phân bổ vốn đầu tư XDCB, nó là một khâu rất quan trọng của quá trình quản lý chi đầu tư XDCB của NSNN. Việc phân bổ vốn đầu tư XDCB hợp lý có ý nghĩa quyết định đến tiến độ thực hiện dự án và hiệu quả vốn đầu tư với phát triển kinh tế xã hội địa phương. Hàng năm, căn cứ vào Chỉ thị của Thủ tướng Chính Phủ, Thông tư hướng dẫn, thông báo số kiểm tra về dự toán ngân sách của Bộ Tài chính, Bộ kế hoạch và đầu tư; UBND các địa phương thực hiện thông báo số kiểm tra về dự toán ngân sách và tổ chức hướng dẫn các đơn vị chủ đầu tư trực thuộc lập kế hoạch vốn đầu tư XDCB (kế hoạch vốn đầu tư đối với dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển hoặc kế hoạch chi đầu tư đối với dự án sử dụng vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư). Trong thời gian lập dự toán NSNN hàng năm; đối với các dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển, chủ đầu tư căn cứ vào tiến độ và mục tiêu thực hiện dự án lập kế hoạch vốn đầu tư XDCB của dự án gửi cơ quan quản lý cấp trên; cơ quan quản lý cấp trên của chủ đầu tư có trách nhiệm tổng hợp kế hoạch vốn đầu tư XDCB của các chủ đầu tư vào dự toán NSNN theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước. UBND cấp tỉnh tổng hợp lập kế hoạch vốn đầu tư XDCB gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và đầu tư. Trước khi gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và đầu tư dự toán ngân sách địa phương về phần kế hoạch vốn đầu tư XDCB, UBND các tỉnh phải trình thường trực HĐND tỉnh xem xét có ý kiến. Sau khi dự toán ngân sách được Quốc hội quyết định và Chính phủ giao dự toán ngân sách, UBND các cấp lập phương án phân bổ vốn đầu tư XDCB cho các dự án đầu tư thuộc phạm vi quản lý đã đủ thủ tục đầu tư và xây dựng
  • 29. đúng với các chỉ tiêu được giao về tổng mức đầu tư, cơ cấu vốn trong nước và vốn nước ngoài, cơ cấu ngành kinh tế, đảm bảo tuân thủ đúng quy định về đối tượng đầu tư và mục tiêu sử dụng từng nguồn vốn đầu tư. Phương án xây dựng phân bổ vốn đầu tư của UBND các cấp phải trình lên HĐND cùng cấp thông qua và quyết định. Sở tài chính có trách nhiệm phối hợp với Sở kế hoạch và đầu tư về việc dự kiến phân bổ vốn đầu tư cho từng dự án do cấp tỉnh quản lý báo cáo với UBND cấp tỉnh quyết định. Phòng tài chính huyện chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng của huyện tham mưu cho UBND cấp huyện phân bổ vốn đầu tư cho từng dự án do huyện quản lý. Bộ máy quản lý tài chính ngân sách ở xã lập phương án phân bổ vốn đầu tư XDCB cho các dự án thuộc phạm vi cấp xã quản lý được phân cấp. Sau khi phân bổ vốn đầu tư cho từng dự án; UBND cấp tỉnh gửi kế hoạch vốn đầu tư XDCB cho Bộ Tài chính, UBND cấp huyện gửi kế hoạch vốn đầu tư XDCB cho Sở Tài chính, UBND cấp xã gửi kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cho Phòng tài chính để kiểm tra sự khớp đúng giữa các quy định. Sau khi kiểm tra, nếu kế hoạch phân bổ vốn đầu tư XDCB chưa bảo đảm theo đúng quy định thì phải thực hiện điều chỉnh. Trên cơ sở kế hoạch vốn đầu tư XDCB đã được phân bổ hoặc sau khi điều chỉnh phù hợp với các quy định, UBND các cấp giao chỉ tiêu kế hoạch chính thức cho các chủ đầu tư để thực hiện đồng thời gửi KBNN nơi chủ đầu tư mở tài khoản của dự án để theo dõi và làm căn cứ kiểm soát thanh toán vốn đầu tư. 1.2.3.2. Tổ chức chấp hành dự toán chi đầu tư XDCB từ NSNN Chấp hành dự toán chi đầu tư XDCB từ NSNN là quá trình sử dụng tổng hợp các biện pháp kinh tế - tài chính và hành chính nhằm biến các chỉ tiêu kế hoạch đầu tư XDCB đã được duyệt trong dự toán ngân sách trở thành hiện thực. Cấp phát thanh toán vốn đầu tư XDCB của NSNN nhằm trang trải các chi phí đầu tư và xây dựng các công trình thuộc các dự án đầu tư sử dụng
  • 30. Cấp phát thanh toán vốn đầu tư XDCB của NSNN bao gồm cấp phát tạm ứng, thu hồi tạm ứng và cấp phát thanh toán khối lượng XDCB hoàn thành. Cấp phát tạm ứng và thu hồi tạm ứng. Đối tượng cấp phát tạm ứng vốn XDCB là các gói thầu xây lắp tổ chức đầu thầu theo hợp đồng trọn gói hoặc hợp đồng điều chỉnh giá (xem Bảng 1.1). Bảng 1.1: Mức tạm ứng của các gói thầu xây lắp TT Giá trị gói thầu xây lắp (Gxl) Tỷ lệ tạm ứng Mức tạm ứng tối đa 1 Gxl < 10 tỷ đồng 20% 50%; ≤ Kế hoạch vốn năm 2 10 tỷ ≤ Gxl ≤ 50 tỷ đồng 15% 50%; ≤ Kế hoạch vốn năm 3 50 tỷ đồng < Gxl 10% 50%; ≤ Kế hoạch vốn năm (Nguồn: Thông tư 86/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 của Bộ Tài chính) Trường hợp kế hoạch vốn cả năm của gói thầu bố trí thấp hơn mức vốn được tạm ứng của gói thầu theo quy định. KBNN tiếp tục cấp phát vốn tạm ứng cho gói thầu theo kế hoạch năm sau cho đến khi đạt đến mức tỷ lệ tạm ứng theo quy định. Để được cấp phát tạm ứng, ngoài các tài liệu cơ sở của dự án, chủ đầu tư phải lập giấy đề nghị tạm ứng vốn đầu tư và chứng từ rút vốn gửi đến KBNN. Vốn tạm ứng các hợp đồng xây lắp được thu hồi dần vào từng kỳ thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành (xem Bảng 1.2).
  • 31. điểm bắt đầu thu hồi tạm ứng TT Giá trị gói thầu xây lắp (Gxl) Thời điểm bắt đầu thu hồi tạm ứng 1 Gxl < 10 tỷ đồng Thanh toán đạt 30% giá trị hợp đồng 2 10 tỷ ≤ Gxl ≤ 50 tỷ đồng Thanh toán đạt 25% giá trị hợp đồng 3 50 tỷ đồng < Gxl Thanh toán đạt 20% giá trị hợp đồng (Nguồn: Thông tư 86/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 của Bộ Tài chính) Vốn tạm ứng được thu hồi hết khi gói thầu được thanh toán khối lượng hoàn thành đạt 80% giá trị hợp đồng. Trường hợp vốn tạm ứng chưa thu hồi hết do gói thầu chưa được thanh toán đạt đến tỷ lệ quy định trên nhưng dự án không được ghi tiếp kế hoạch hoặc bị đình chỉ thi công, chủ đầu tư phải giải trình với KBNN về tình hình sử dụng số vốn tạm ứng chưa được thu hồi, đồng thời báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý. Trường hợp đã được cấp phát vốn tạm ứng mà gói thầu không triển khai thi công theo đúng thời hạn quy định trong hợp đồng, chủ đầu tư phải giải trình với KBNN và có trách nhiệm hoàn trả số vốn đã tạm ứng. Cấp phát thanh toán khối lượng XDCB hoàn thành. Khối lượng xây dựng công trình hoàn thành theo hình thức chỉ định thầu hoặc hình thức tự thực hiện dự án được thanh toán là giá trị khối lượng thực hiện được nghiệm thu theo hợp đồng đã ký kết và có đủ điều kiện: Khối lượng nghiệm thu phải đúng thiết kế bản vẽ thi công được duyệt và có trong kế hoạch đầu tư năm được giao. Căn cứ thời gian thực hiện hợp đồng, tính chất hợp đồng, việc thanh toán thực hiện theo các phương thức sau: - Thanh toán theo giá trọn gói: Chủ đầu tư thanh toán cho nhà thầu theo giá khoán gọn trong hợp đồng khi nhà thầu hoàn thành các nghĩa vụ theo đúng hợp đồng.
  • 32. theo đơn giá cố định: Chủ đầu tư thanh toán cho nhà thầu các công việc hoàn thành theo đơn giá đã được xác định trước trong hợp đồng. - Thanh toán theo giá điều chỉnh: Áp dụng cho những gói thầu mà tại thời điểm ký kết hợp đồng không đủ điều kiện xác định chính xác về số lượng và khối lượng hoặc có biến động lớn về giá cả do Nhà nước thay đổi và hợp đồng có thời hạn thực hiện trên 12 tháng. Trong trường hợp khối lượng phát sinh tăng hoặc giảm so với khối lượng hợp đồng nhưng trong phạm vi của hồ sơ mời thầu và không do lỗi của nhà thầu thì khối lượng phát sinh tăng giảm phải phù hợp với các điều kiện cụ thể quy định trong hợp đồng, có văn bản phê duyệt, được tính theo đơn giá của hợp đồng. Giá trị hợp đồng sau khi điều chỉnh không được vượt dự toán, tổng dự toán hoặc giá gói thầu trong kế hoạch đấu thầu được duyệt, trừ trường hợp được người có thẩm quyền cho phép. Nhưng khối lượng phát sinh vượt hoặc ngoài hợp đồng, ngoài phạm vi của hồ sơ mời thầu phải có văn bản phê duyệt (nếu khối lượng phát sinh được đấu thầu) hoặc dự toán bổ sung được duyệt (nếu khối lượng phát sinh được chỉ định thầu) của cấp có thẩm quyền cả về khối lượng và đơn giá. Trên khối lượng đã nghiệm thu, chủ đầu tư và nhà thầu xác định tiến độ thực hiện theo hợp đồng đề nghị thanh toán. Khi có khối lượng hoàn thành được nghiệm thu, chủ đầu tư lập hồ sơ đề nghị thanh toán gửi KBNN. Căn cứ hồ sơ đề nghị cấp phát vốn do chủ đầu tư gửi đến; KBNN kiểm tra, kiểm soát, cấp phát vốn cho chủ đầu tư và thanh toán cho các nhà thầu, đồng thời thu hồi tạm ứng theo đúng quy định. 1.2.3.3. Quyết toán chi đầu tư XDCB từ NSNN. Để đánh giá kết quả của quá trình đầu tư, rút kinh nghiệm nhằm tăng cường công tác quản lý đầu tư và xây dựng; tất cả các dự án đầu tư sử dụng vốn NSNN cấp phát đều phải thực hiện quyết toán vốn đầu tư khi kết thúc
  • 33. hoặc khi công trình, hạng mục công trình, dự án đầu tư hoàn thành để xác định số vốn đầu tư cấp phát, thanh toán trong năm hoặc số vốn đầu tư cấp phát thanh toán cho hạng mục công trình, dự án kể từ khi khởi công đến khi hoàn thành. Quyết toán vốn đầu tư XDCB theo niên độ ngân sách. Kết thúc năm kế hoạch, chủ đầu tư phải lập bảng đối chiếu số liệu thanh toán vốn đầu tư cho từng dự án về số thanh toán trong năm và luỹ kế số thanh toán từ khởi công đến hết niên độ NSNN gửi KBNN xác nhận. KBNN có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu, xác nhận số vốn đã cấp phát trong năm và luỹ kế từ khi khởi công đến hết niên độ ngân sách cho từng dự án do chủ đầu tư lập. Đồng thời, chủ đầu tư phải báo cáo thực hiện vốn đầu tư trong năm của từng dự án gửi cấp quyết định đầu tư, KBNN, cơ quan tài chính đồng cấp (đối với dự án địa phương quản lý) vào ngày 10/1 năm sau. UBND cấp tỉnh căn cứ vào báo cáo thực hiện vốn đầu tư trong năm của các chủ đầu tư chỉ đạo cơ quan chức năng tổng hợp lập báo cáo thực hiện vốn đầu tư của các dự án trong năm thuộc phạm vi quản lý gửi Bộ Kế hoạch và đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng, và Tổng Cục thống kê vào ngày 20/1 năm sau. Riêng đối với dự án đầu tư thuộc cấp xã, quyết toán vốn đầu tư hàng năm được thực hiện như sau: - Hàng năm, UBND xã lập báo cáo tình hình thực hiện khối lượng và cấp phát vốn đầu tư gửi HĐND xã và phòng tài chính huyện chậm nhất ngày 10/1 năm sau. Báo cáo phải phân tích, đánh giá được tình hình thực hiện kế hoạch, kết quả đầu tư trong kỳ, tình hình sử dụng vốn, các vấn đề tồn tại, kiến nghị các biện pháp xử lý. - Bộ máy quản lý tài chính ngân sách ở xã có trách nhiệm báo cáo tình hình quyết toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành trong năm thuộc phạm vi
  • 34. HĐND xã, ban kiểm soát xã, phòng tài chính huyện chậm nhất ngày 15/1 hàng năm. - Căn cứ vào báo cáo tình hình thực hiện đầu tư ở xã, phòng tài chính huyện chịu trách nhiệm lập báo cáo tổng hợp gửi UBND huyện và kiến nghị xử lý các vấn đề tồn tại. Quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành. Khi hạng mục công trình, tiểu dự án, dự án thành phần và dự án đầu tư hoàn thành; chủ đầu tư có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư gửi cơ quan thẩm tra và phê duyệt quyết toán, cơ quan cấp trên trực tiếp của chủ đầu tư nếu có, và KBNN. Riêng dự án thuộc cấp xã, khi dự án công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng, ban quản lý dự án (đối với dự án có thành lập ban quản lý) hoặc bộ máy quản lý tài chính ngân sách xã (đối với dự án không thành lập ban quản lý) phải thực hiện lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành. Vốn đầu tư được quyết toán trong giới hạn tổng mức vốn đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc điều chỉnh nếu có, và là toàn bộ chi phí hợp pháp, hợp lệ đã thực hiện trong quá trình đầu tư để đưa dự án vào khai thác sử dụng. Thẩm tra quyết toán vốn đầu tư hoàn thành: Các dự án do địa phương quản lý, Sở Tài chính chủ trì tổ chức thẩm tra đối với dự án địa phương do tỉnh, thành phố trung ương quản lý; phòng tài chính chủ trì tổ chức thẩm tra đối với dự án cấp quận, huyện, thành phố trực thuộc tỉnh quản lý. Bộ máy quản lý tài chính ngân sách xã chủ trì tổ chức thẩm tra đối với dự án thuộc cấp xã quản lý. Trường hợp cần thiết, người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán quyết định thành lập tổ tư vấn thực hiện việc thẩm tra trước khi phê duyệt quyết toán vốn đầu tư. Thành phần tổ tư vấn kiểm tra gồm thành viên của các cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư và xây dựng có liên quan. Căn cứ kết quả
  • 35. kết quả thẩm tra, cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán có trách nhiệm lập báo cáo kết quả thẩm tra quyết toán vốn đầu tư dự án để trình người có thẩm quyền phê duyệt. Căn cứ báo cáo kết quả thẩm tra quyết toán vốn đầu tư hoàn thành, người có thẩm quyền xem xét, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư hoàn thành. Thẩm quyền phê duyệt quyết toán vốn đầu tư hoàn thành được quy định như sau: - Các dự án do địa phương quản lý, người có thẩm quyền quyết định đầu tư là người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán vốn đầu tư của dự án hoàn thành. - Thời hạn quyết toán vốn đầu tư hoàn thành bao gồm: thời gian lập báo cáo quyết toán tính từ ngày tổng nghiệm thu, bàn giao đưa dự án vào sử dụng; thời gian kiểm toán tính từ ngày hợp đồng kiểm toán có hiệu lực; thời gian kiểm tra, thẩm tra và phê duyệt quyết toán tính từ ngày cơ quan chủ trì kiểm tra, thẩm tra nhận đủ hồ sơ trình duyệt quyết toán (xem Bảng 1.3). Bảng 1.3: Thời hạn quyết toán vốn đầu tư hoàn thành Dự án QTQG Nhóm A Nhóm B Nhóm C Dự án lập BCKT KTXD Thời gian lập báo cáo quyết toán 12 tháng 12 tháng 9 tháng 6 tháng 3 tháng Thời gian kiểm toán 10 tháng 8 tháng 6 tháng 4 tháng Thời gian thẩm tra, phê duyệt quyết toán 10 tháng 7 tháng 5 tháng 4 tháng 3 tháng (Nguồn: Thông tư 19/2011/TT-BTC ngày 14/02/2011 của Bộ Tài chính) Riêng đối với dự án thuộc cấp xã, lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư không quá 2 tháng: chậm nhất sau 1 tháng, bộ máy quản lý tài chính, ngân sách
  • 36. hoàn thành công tác thẩm tra báo cáo quyết toán để trình chủ tịch UBND xã phê duyệt. 1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi ĐTXDCB từ NSNN 1.2.4.1. Nhóm nhân tố bên trong Nhóm nhân tố bên trong bao gồm: năng lực quản lý của người lãnh đạo các cơ quan quản lý trong bộ máy quản lý chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN, trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ, tổ chức bộ máy quản lý chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN cũng như quy trình nghiệp vụ, công nghệ quản lý của địa phương. - Năng lực quản lý của người lãnh đạo bộ máy chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN ở địa phương, bao gồm các nội dung sau: năng lực đề ra chiến lược trong hoạt động; đưa ra được các kế hoạch triển khai các công việc hợp lý, rõ ràng; tạo nên một cơ cấu tổ chức hợp lý, có hiệu quả, có sự phân định rõ ràng trách nhiệm và quyền hạn giữa các nhân viên, cũng như giữa các khâu, các bộ phận của bộ máy quản lý chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN ở địa phương. Năng lực quản lý của người lãnh đạo có tầm quan trọng đặc biệt đối với hoạt động chi NSNN nói chung và chi ngân sách nhà nước cho đầu tư XDCB ở từng địa phương nói riêng. Nếu năng lực của người lãnh đạo yếu, bộ máy tổ chức không hợp lý, các chiến lược không phù hợp với thực tế thì việc quản lý chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN sẽ không hiệu quả, dễ gây thất thoát, lãng phí trong lĩnh vực này và ngược lại. - Năng lực chuyên môn của các cán bộ quản lý chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN ở địa phương lại là yếu tố quyết định hiệu quả chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN. Nếu cán bộ quản lý có năng lực chuyên môn cao sẽ giảm thiểu được sai lệch trong cung cấp thông tin của đối tượng sử dụng vốn NSNN cho đầu tư XDCB. Năng lực chuyên môn của cán bộ quản lý chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN thể hiện ở năng lực phân tích, xử lý các thông tin
  • 37. và giám sát, đối chiếu với các quy trình hiện hành của nhà nước. Nếu thiếu khả năng này, thất thoát lãng phí trong hoạt động quản lý chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN sẽ không tránh khỏi và ngược lại. - Tổ chức bộ máy quản lý chi NSNN ở địa phương và việc vận dụng quy trình nghiệp vụ quản lý vào thực tiễn địa phương, hoạt động quản lý chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN được triển khai có thuận lợi và hiệu quả hay không phụ thuộc rất lớn vào tổ chức bộ máy quản lý chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN và quy trình nghiệp vụ, trong đó đặc biệt là quy trình nghiệp vụ quản lý. Tổ chức bộ máy và quy trình quản lý, quyền hạn trách nhiệm của từng khâu, từng bộ phận, mối quan hệ của từng bộ phận trong quá trình thực hiện từ lập và giao kế hoạch vốn đến kiểm soát, thanh toán vốn, và cuối cùng là quyết toán VĐT xây dựng có tác động rất lớn đến quản lý chi đầu tưXDCB từ nguồn NSNN. Tổ chức bộ máy quản lý phù hợp sẽ nâng cao chất lượng quản lý, hạn chế tình trạng sai phạm rủi ro trong quản lý. Quy trình quản lý được bố trí càng khoa học, rõ ràng thì càng góp phần quan trọng làm nâng cao chất lượng của thông tin tới cấp ra quyết định quản lý chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN, giảm các yếu tố sai lệch thông tin. Từ đó nâng cao đƣợc hiệu quả hoạt động quản lý chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN. - Việc ứng dụng công nghệ tin học và hiện đại hóa công nghệ tin học vào trong cuộc sống ngay nay (điển hình là hệ thống TABMIS) đã và đang thực sự chứng tỏ vai trò không thể thiếu được của nó. Thực tế đã chứng minh với việc ứng dụng công nghệ tin học vào trong công tác quản lý chi NSNN nói chung và quản lý chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN nói riêng sẽgiúp khâu thanh toán của đơn vị được thuận lợi hơn rất nhiều, giúp tiết kiệm được thời gian xử lý công việc, đảm bảo được tính chính xác, nhanh chóng và thống nhất về mặt dữ liệu, tạo tiền đề cho những quy trình cải cách về mặt nghiệp vụ một cách hiệu quả hơn. Chính vì lẽ đó mà công nghệ tin học là một trong những nhân tố ảnh hưởng
  • 38. hiệu quả công tác quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN. 1.2.4.2. Nhóm nhân tố bên ngoài Nhóm nhân tố bên ngoài bao gồm: khả năng về nguồn lực NSNN, các cơ chế chính sách, các quy định về quản lý đầu tư XDCB, quản lý chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN, môi trường tự nhiên, kinh tế xã hội. Quy trình sử dụng NSNN cho những mục đích chi tiêu của Nhà nước theo những yêu cầu nhất định, chỉ thực hiện khi quá trình sử dụng NSNN bắt đầu triển khai. Điều kiện đầu tiên để đảm bảo chương trình công tác được thực thi việc sử dụng là nguồn vốn NSNN được cấp. Tuỳ theo từng mục tiêu phát triển kinh tế xã hội đã đề ra, với những tính toán về mặt kỹ thuật, theo những căn cứ khoa học mà cần có một lượng vốn NSNN nhất định. Với tư cách là một chủ thể, Nhà nước xem xét khả năng nguồn vốn ngân sách để cấp phát, nhằm đảm bảo các mục tiêu đã đề ra. Tuy nhiên, khi nền kinh tế phát triển kém hoặc bước vào giai đoạn khủng hoảng làm cho thu NSNN không đảm bảo sẽ dẫn đến tình trạng chi ngân sách luôn bị động. Như vậy, vì không có nguồn vốn NSNN đảm bảo, sẽ dẫn đến chi tiêu không có mục đích rõ ràng và nhất quán. Có thể nói vai trò quản lý chi NSNN của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền bị ảnh hưởng một cách đáng kể. Trong kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước,pháp luật đã trở thành một bộ phận không thể thiếu trong việc quản lý Nhà nước nói chung và quản lý chi NSNN nói riêng. Hệ thống pháp luật với vai trò hướng dẫn và tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế trong xã hội hoạt động theo trật tự, trong khuân khổ pháp luật, đảm bảo sự công bằng, an toàn và hiệu quả đòi hỏi phải rất đầy đủ, chuẩn tắc và đồng bộ. Hệ thống pháp luật về chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN bao gồm: Luật NSNN, Nghị định của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư và xây dựng công trình, Thông tư của Bộ tài chính về hướng dẫn về quản lý thanh toán VĐT và vốn sự nghiệp có tính
  • 39. thuộc nguồn vốn NSNN, hướng dẫn về quyết toán VĐT công trình hoàn thành. Môi trường pháp lý là nhân tố có ảnh hưởng rất lớn tới quản lý chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN. Chẳng hạn, định mức chi tiêu của Nhà nước là một trong những căn cứ quan trọng để xây dựng dự toán, phân bổ dự toán và kiểm soát chi tiêu, cũng là một trong những chỉ tiêu để đánh giá chất lượng quản lý và điều hành NSNN của các cấp chính quyền địa phương. Việc ban hành các định mức chi một cách khoa học, cụ thể, kịp thời sẽ góp phần không nhỏ trong việc quản lý chi tiêu NSNN cho lĩnh vực đầu tư XDCB được chặt chẽ hơn, hiệu quả hơn. Sự phân định trách nhiệm, quyền hạn củacác cơ quan trong việc quản lý chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN cũng ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng công tác quản lý chi. Chỉ trên cơ sở phân công trách nhiệm, quyền hạn rõ ràng của từng cơ quan sẽ tạo điều kiện cho công tác quản lý chi NSNN đạt hiệu quả, không lãng phí công sức, tiền của. Sự phân định trách nhiệm, quyền hạn phải được tôn trọng và thể chế hoá thành Luật để các cơ quan cũng như từng cá nhân có liên quan biết được phạm vi trách nhiệm và quyền hạn của mình trong thực hiện nhiệm vụ, qua đó công việc được tiến hành trôi chảy, dựa trên nguyên tắc rõ ràng, minh bạch, góp phần nâng cao chất lượng quản lý chi NSNN cho đầu tư XDCB. - Môi trường kinh tế xã hội: Có thể nói chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN luôn chịu ảnh hưởng của môi trường kinh tế, xã hội. Với môi trường kinh tế ổn định, VĐT sẽ được cung cấp đầy đủ. Ngược lại khi nền kinh tếmất ổn định, mức tăng trưởng kinh tế chậm, Nhà nước thắt chặt tín dụng để kìm chế lạm phát, các dự án sẽ bị điều chỉnh cơ cấu VĐT, số lượng vốn dành cho chi đầu tư XDCB giảm. - Môi trường tự nhiên: Các sản phẩm của XDCB chịu tác động rất lớn của địa chất, thời tiết, khí hậu của các địa phương khác nhau để đầu tư xây
  • 40. Mục đích đầu tư và các điều kiện địa hình, địa chất, thuỷ văn, khí hậu, thời tiết của nơi đầu tư xây dựng công trình quyết định đến quy hoạch, kiến trúc, quy mô và kết cấu, khối lượng, quy chuẩn xây dựng, giải pháp công nghệ thi công và dự toán chi phí đầu tư của từng hạng mục công trình. Đặc điểm này đòi hỏi việc quản lý và cấp VĐT XDCB phải gắn với từng hạng mục công trình, công trình xây dựng để đảm bảo quản lý chặt chẽ về chất lượng xây dựng và VĐT. Đặc điểm này đòi hỏi trong quản lý chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN phải có giải pháp tài chính để kiểm tra việc sử dụng và quản lý nguồn vốn ngân sách ngay từ khâu đầu tiên là xác định chủ chương đầu tư, lựa chọn địa điểm, điều tra, khảo sát, để dự án được đảm bảo tính khả thi cao. 1.3. Kinh nghiệm quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN có hiệu quả 1.3.1. Kinh nghiệm trong nước Kinh nghiệm quản lý chi NSNN trong đầu tư XDCB tại thành phố Đà Nẵng: Thành phố Đà Nẵng được biết đến về thành tích cải cách thủ tục hành chính, nâng cao năng lực quản lý trên tất cả lĩnh vực, trong đó nổi bật là công tác quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản. Cụ thể: Một là, nâng cao cải cách hành chính và năng lực bộ máy nhà nước. Trên cơ sở văn bản pháp luật có liên quan đến quản lý chi đầu tư XDCB, UBND thành phố Đà Nẵng đã cụ thể hóa để thực hiện, tiến hành phân cấp quản lý hợp lý; hướng dẫn chi tiết về trình tự các bước triển khai về đầu tư xây dựng cơ bản và các chủ thể quản lý thụ lý hồ sơ một cách có trách nhiệm theo thẩm quyền quản lý của mình. Hai là, điểm sáng trong công tác đền bù và giải phóng mặt bằng. UBND thành phố Đà Nẵng đã ban hành các quy định cụ thể, chi tiết về đền bù thiệt
  • 41. nước thu hồi đất, theo nguyên tắc “Nhà nước và nhân dân cùng làm”. Đồng thời, thực hiện cơ chế dân chủ cơ sở, kết hợp với chính sách khen thưởng đối với các đối tượng thực hiện giải phóng mặt bằng vượt tiến độ và cưỡng chế kịp thời các đối tượng cố ý chống đối. Ba là, nhân tố con người quyết định mọi thành công trong quản lý. Đặc biệt là vai trò trách nhiệm cá nhân lãnh đạo chủ chốt hết sực quan trọng và có tính chất quyết định đã tác động đến niềm tin của nhân dân đối với sự quan tâm của nhà nước, mặt khác gia tăng áp lực về trách nhiệm của bộ máy quản lý nhà nước, bắt buộc công chức, viên chức không ngừng trau dồi chuyên môn nghiệp vụ, bản lĩnh nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu công việc. Kinh nghiệm quản lý chi NSNN trong đầu tư XDCB tại KBNN tỉnh T-T-Huế: Công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN của KBNN tỉnh Thừa Thiên Huế giúp cho tỉnh Thừa Thiên Huế có sự vượt bậc về phát triển kinh tế - xã hội đáng ghi nhận, có thể rút ra một số kinh nghiệm sau: Một là, con người là nhân tố quyết định trong quá trình thực thi nhiệm vụ. Vì vậy, cần có chính sách đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên về nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học để có đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm soát thanh toán vốn có trình độ chuyên môn vững vàng. Đồng thời, thường xuyên nâng cao trình độ lý luận chính trị, phẩm chất đạo đức để đội ngũ cán bộ có tư tưởng vững vàng, dũng cảm đấu tranh với các biểu hiện tiêu cực, sai trái trong kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB vì đây là lĩnh vực khá nhạy cảm và dễ xảy ra tiêu cực. Thứ hai, hiện đại hóa chương trình ứng dụng quản lý, kiểm soát thanh toán vốn đầu tư. Thực hiện việc kết nối thông tin cơ sở dữ liệu với các sở, ban, ngành để tiến hành trao đổi, cung cấp thông tin nhanh chóng, kịp thời cho các cấp, các ngành trong quá trình quản lý, điều hành kế hoạch đầu tư XDCB từ NSNN.
  • 42. hiện phối hợp chặt chẽ với các sở, ngành có liên quan trong quá trình kiểm soát thanh toán vốn để kịp thời trao đổi thông tin, tìm ra hướng giải quyết đối với những khó khăn, vướng mắc trong việc thực thi nhiệm vụ. Đồng thời, thực hiện vai trò tham mưu cho các cấp chính quyền địa phương trong quá trình đầu tư XDCB, đảm bảo bố trí sử dụng vốn có hiệu quả, không để tồn đọng, gây lãng phí NSNN. Thứ tư, KBNN tỉnh Thừa Thiên Huế thực hiện phân cấp một cách hợp lý nhiệm vụ kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB theo mức vốn, nguồn vốn và khả năng đáp ứng nhiệm vụ của cán bộ cho KBNN cấp huyện. 1.3.2. Kinh nghiệm ngoài nước Kinh nghiệm quản lý chi NSNN trong đầu tư XDCB của Hàn Quốc: Tại Hàn Quốc, sau khủng hoảng kinh tế năm 1997, các nhà nghiên cứu đã tổng lại quá trình quản lý chi NSNN và rút ra các bài học kinh nghiệm cho quản lý chi NSNN núi chung và chi đầu tư XDCB nói riêng. Kinh nghiệm của một nước hàng đầu OECD sẽ có giá trị rất lớn để tham khảo và ứng dụng trên thực tế ở Việt Nam để tìm ra giải pháp tối ưu cho quản lý chi đầu tư XDCB. Một là, hướng dẫn đánh giá không phù hợp với thực tế. Các phương pháp, kỹ thuật đánh giá đơn giản và áp dụng giống như nhau cho tất cả các dự án, các chương trình. Hai là, thiếu sự hợp tác giữa các cơ quan chức năng. Thiếu sự hợp tác: các tổ chức quan trọng đánh giá hiệu quả ngân sách như: Bộ Kế hoạch và ngân sách, các Bộ ngành, Hội đồng Kiểm toán và thanh tra quốc gia, rất ít có mối quan hệ phối hợp với nhau trong công tác thẩm định; không có sự thông tin thường xuyên của các kết quả đánh giá để giúp cơ quan khác có nhiều thông tin cho quản lý. Đặc biệt, không có hệ thống trao đổi thông tin về thẩm định, kiểm toán và kiểm tra đã được thực hiện giữa các cơ quan hữu quan. Điều này làm cho việc quản lý chi NSNN trong đầu tư XDCB thiếu thông tin,
  • 43. hợp, thiếu sự kế thừa, mỗi cơ quan chỉ thực hiện nhiệm vụ của mình, làm cho quản lý mang tính rời rạc và không rút ra được các biện pháp nhằm làm tăng hiệu quả chi ngânsách. Ba là, thiếu sự chuyên nghiệp và đào tạo nhân viên. Phương pháp tuyển dụng nhân viên lúc đó mới chỉ đáp ứng yêu cầu hành chính, họ cũng hiểu rõ mục tiêu và ý nghĩa của công tác quản lý chi đầu tư công. Tuy nhiên, họ chưa thể tuyển dụng được nhân viên có kiến thức chuyên sâu và có khả năng quả lý hiệu quả và đánh giá các chính sách đầu tư xây dựng cơ bản. Bốn là, không rõ ràng về trách nhiệm quản lý chi NSNN trong đầu tư XDCB. chưa thực hiện kiểm toán độc lập (cơ quan lập dự toán, thực hiện ngân sách đồng thời là cơ quan kiểm tra, kiểm toán). Năm là, hiệu lực của các đề nghị sau đánh giá thấp. Các đề nghị, các đề xuất sau đánh giá quản lý chi đầu tư XDCB thường không được sử dụng cho quá trình ngân sách năm sau. Vì vậy, khi đánh giá và các đề xuất không có hiệu lực pháp luật và không có sự ràng buộc thì các đánh giá về chi đầu tư XDCB rơi vào tình trạng là thói quen hay chỉ là một nhiệm vụ hành chính. Từ những thất bại của khủng hoảng kinh tế 1997, Hàn Quốc đã thực hiện hàng loạt các cải cách trong quản lý chi đầu tư công để tăng hiệu quả chi NSNN. Một đợt tái cơ cấu trong các tổ chức của Chính phủ trong dó có tái cơ cấu quản lý NSNN. Cụ thể khái quát cải cách trong quản lý chi đầu tư công của Hàn quốc như sau: - Áp dụng nhiều sáng kiến mới trong quản lý chi đầu tư công, một quá trình tổng quan chính thức đã được đưa ra để đảm bảo rằng chi đầu tư công liên tục bị giám sát và đánh giá cẩn thận. Trong đó, một sáng kiến mới quan trọng đã được thực hiện là lập một quỹ khen thưởng để giúp nâng cao hiệu quả trong quản lý tài chính, mức thưởng cho cá nhân lên đến đồng 20 triệu won (khoảng 16.000 USD thời điểm đó) là các cá nhân mà đã góp phần tiết
  • 44. hoặc tăng thu cho NSNN trong đầu tư xây dựng cơ bản. - Áp dụng nhiều phương pháp mới trong quản lý. Bộ Kế hoạch đã đề xuất bốn phương pháp mới: a) Thực hiện dựa trên ngân sách; b) Kiểm tra việc hoàn thành thực hiện; c) Nghiên cứu khả thi sơ bộ; và d) Khuyến khích khen thưởng cho tiết kiệm chi tiêu hoặc tăng doanh thu. Đồng thời họ thực hiện thí điểm đối với các dự án và đều đạt chỉ số hoạt động rõ ràng, và sau đó được đánh giá để xem xét mức độ đạt mục tiêu của nó. Từ đó đánh giá và rút ra kinh nghiệm để điều chỉnh chu trình quản lý ngân sách ở hiện tại. Kinh nghiệm quản lý đầu tư từ NSNN của các nước EU: Đầu tư công trong XDCB ở các nước EU được tổng kết qua thực tiễn quản lý ở hai quốc gia đó là: nước Anh và Ireland từ đó rút ra kinh nghiệm đầu tư công của 10 nước EU như sau: - Chiến lược đầu tư công cần liên kết chặt chẽ với NSNN, các chiến lược cần tổng quan một cách định kỳ cho thích ứng, bao gồm cả dựa vào các chuyên gia nước ngoài. - Vốn của dự án cần được cam kết qua nhiều năm trong suốt thời gian thực hiện của dự án, trong từng giai đoạn của dự án. - Lợi ích và chi phí dùng để đánh giá tính hiệu quả của dự án nên được sử dụng như là công cụ chìa khoá nhằm lựa chọn từng dự án, với mục tiêu cuối cùng là đảm bảo giá trị của tiền. - Đánh giá và rút ra kinh nghiệm từ những dự án đã được thực hiện là rất cần thiết cho việc xây dựng kế hoạch, hướng dẫn và các quy tắc quản lý trong tương lai. Các đánh giá này nên được đảm nhiệm bởi một số cơ quan, tổ chức chuyên môn, trong đó bao gồm cả Bộ Tài chính. - Quy trình kiểm toán và báo cáo cần phải thuận tiện, minh bạch và khuyến khích phản hồi trở lại để cải tiến chất lượng của các quyết định và quy trình quảnlý.
  • 45. quản trị và lập kế hoạch dự án cần được thúc đẩy và duy trì trong quản lý đầu tư công. Các kỹ năng này không chỉ cần thiết cho quản trị hiệu quả đầu tư công mà cũng đảm bảo hiệu quả của đầu tư tư nhân. - Mười nước EU đã thiết lập một quy trình ổn định và phù hợp để hướng dẫn quản trị đầu tư công. Cụ thể được thực hiện như sau: Một là, đề cao vai trò của kế hoạch chiến lược trong việc xác định thứ tự ưu tiên chi NSNN trong đầu tư xây dựng cơ bản. Các quy hoạch cần phải liên kết và cân đối giữa các ngành và gắn kết kế hoạch với nguồn lực của địa phương. Không nên theo lối mòn hoặc vỡ mục tiêu chính trị mà phân bổ chi đầu tư xây dựng cơ bản. Hai là, áp dụng khuôn khổ chi tiêu trung hạn (MTEF) trong việc xác định thứ tự ưu tiên và lập dự toán chi NSNN trong đầu tư xây dựng cơ bản. Mỗi chương trình, mỗi dự án đầu tư xây dựng cơ bản phải có kế hoạch dòng ngân sách được xác định rõ trong 3 năm và chi tiết đến các năm sau cho đến khi hoàn thành dựán. Ba là, nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư XDCB. Áp lực để có dự án, có kinh phí đầu tư đã làm cho chính quyền địa phương quên đi tính kinh tế của dự án, tính hiệu quả của dự án. Vì vậy, các nước EU ban hành các tiêu chí cụ thể, rõ ràng, minh bạch để đánh giá và lựa chọn dự án. Phân tích kỹ lợi ích, chi phí của dự án và các tiêu chí phải đạt được khi thực hiện dự án. Đồng thời, coi trọng đánh giá rủi ro của dự án, phân công trách nhiệm cho người quản lý rủi ro; xem xét và đưa ra các rủi ro có thể có trong quản lý dự án, rủi ro dự án được xác định và được phân loại và đăng ký trong sổ đăng ký rủi ro của Bộ; và một người chịu trách nhiệm được phân công để có những giải pháp giảm nhẹ và báo cáo lại cho Ban Quản lý rủi ro.
  • 46. nước EU đã đưa ra các tiêu chuẩn cụ thể cho việc đánh giá và kiểm soát chất lượng của dự án đầu tư XDCB. Đây là điều kiện để có thể tiến hành giai đoạn tiếp theo. Việc đánh giá của các tổ chức bên ngoài được đề cao. Vì vậy, các đánh giá này đã xác định nguyên nhân chính làm giảm chi phí, đồng thời có thể từ bỏ hoặc trì hoãn để đảm bảo trần ngân sách. Năm là, thực hiện dự án và tổ chức giám sát các dự án đầu tư XDCB. Các nước EU đã sử dụng các kỹ thuật mua sắm hiện đại để chia sẽ rủi ro giữa nhà thầu và bên mua. Họ ký hợp đồng cho công tác thiết kế, và có hợp đồng riêng cho các hoạt động xây dựng. Hệ thống kế toán được cải thiện để cung cấp thông tin về toàn bộ quá trình đầu tư, đồng thời kiểm soát chi phí trong quá trình thực hiện so với dự toán. Các chức năng kiểm soát nội bộ vẫn còn tương đối mới. Trong tất cả 10 nước EU, khái niệm "kiểm soát" hầu như chỉ có ý nghĩa là việc tuân thủ các giao dịch cá nhân với pháp luật, ngân sách và có tính thủ tục, rất ít tập trung về hiệu quả của các hệ thống quản lý chi đầu tư, và kiểm soát rủi ro. Việc đánh giá hiệu quả thường không được nổ lực thực hiện ở các nước EU, không nỗ lực xem xét liệu lợi ích của các dự án có đạt được. Không quốc gia nào sử dụng các tổ chức bên ngoài để đánh giá, phân tích các dự án đầu tư hoặc đánh giá quy trình quản lý tổng thể một cách có hệ thống. Các thông tin đầu vào thì minh bạch nhưng chưa một quốc gia nào cung cấp thông tin về kết quả dự án. Thông tin về chi ngân sách hàng năm cũng có sẵn trên thông tin đại chúng. Tuy nhiên, không một nước EU nào cung cấp các đánh giá hậu dự án, những chi phí ban đầu ước tính so với tổng chi phí dự án thực tế (dã thực hiện). Sáu là, xây dựng năng lực quản lý. Mặc dù năng lực quản lý trong lĩnh vực này (hành chính công) là khá tốt, tuy nhiên tất cả nhà quản lý đều công nhận rằng quy trình quản lý hiện có và thủ tục hành chính vẫn có thể được cải
  • 47. hiệu quả chi đầu tư XDCB. Vì vậy, năng lực quản lý đầu tư công cần được phát triển. Hướng dẫn là không hiệu quả nếu công chức không có kỹ năng để thực hiện một cách nhất quán. Cho đến những năm 1990, Ireland đã có kinh nghiệm nhất định trong đầu tư cơ sở hạ tầng giao thông lớn. Kể từ đó, Sở Tài chính đã đóng một vai trò chính trong việc thiết lập một hệ thống quản lý dự án tổng thể. Đào tạo chuyên môn cho cán bộ cũng được quan tâm và thực hiện.
  • 48. 1 Trong chương 1, luận văn hệ thống hóa các vấn đề lý luận về quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước: khái niệm, nội dung, đặc điểm, vai trò và các nhóm nhân tố ảnh hưởng... Qua phần tổng quan các nghiên cứu có liên quan đến đề tài cho thấy vấn đề quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước luôn là vấn đề quan trọng và được các nhà nghiên cứu quan tâm, các nghiên cứu sau kế thừa các nghiên cứu đi trước và dần hoàn thiện các cơ sở khoa học, lý luận nhằm ứng dụng cho quản lý và đánh giá hiệu quả chi ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản. Tầm quan trọng của chi ngân sách nhà nước trong đầu tư phát triển đã đặt ra cho thực tiễn nghiên cứu thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản tại Đại học Huế. Điều đó cho thấy luận văn: “Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Đại học Huế” là vấn đề cấp thiết để nghiên cứu. Những vấn đề lý luận trên đây sẽ được vận dụng để phân tích, đánh giá thực trạng quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Đại học Huế ở chương 2.