Ngân hàng trung ương thực thì chính sách tiền tệ thắt chặt cần

Chính sách tiền tệ là quá trình quản lý cung tiền của cơ quan quản lý tiền tệ [có thể là ngân hàng trung ương], thường là hướng tới một lãi suất mong muốn để đạt được những mục đích ổn định và tăng trưởng kinh tế – như kiềm chế lạm phát, duy trì ổn định tỷ giá hối đoái, đạt được toàn dụng lao động hay tăng trưởng kinh tế. 

Chính sách lưu thông tiền tệ bao gồm việc thay đổi các loại lãi suất nhất định, có thể trực tiếp hay gián tiếp thông qua các nghiệp vụ thị trường mở; quy định mức dự trữ bắt buộc; hoặc trao đổi trên thị trường ngoại hối. 

1.2. Chính sách tiền tệ mở rộng, nới lỏng là gì

Chính sách tiền tệ mở rộng là chính sách mà Ngân hàng Trung ương mở rộng mức cung tiền lớn hơn mức bình thường cho nền kinh tế thông qua giảm lãi suất, để kích thích tăng tổng cầu [ hàng hóa dịch vụ], sẽ tạo được công ăn việc làm cho người lao động, thúc đẩy đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh. Từ đó khiến quy mô của nền kinh tế được mở rộng, thu nhập tăng và tỷ lệ thất nghiệp giảm.

Để thực hiện chính sách tiền tệ mở rộng, thông thường Ngân hàng Trung ương có thể thực hiện 1 trong 3 cách sau đây:

  • Mua vào trên thị trường chứng khoán
  • Hạ thấp tỷ lệ dự trữ bắt buộc
  • Hạ thấp mức lãi suất chiết khấu

Trong một số trường hợp có thể thực hiện đồng thời 2 hoặc 3 cách cùng một lúc.

Trong nền kinh tế vĩ mô, chính sách tiền tệ nới lỏng được áp dụng trong điều kiện nền kinh tế bị suy thoái, tỷ lệ thất nghiệp gia tăng. Bởi vậy cho nên chính sách mở rộng tiền tệ đồng nghĩa với chính sách tiền tệ chống suy thoái.

1.3. Chính sách tiền tệ thắt chặt

Chính sách tiền tệ thắt chặt là chính sách mà Ngân hàng Trung ương tác động nhằm giảm bớt mức cung tiền trong nền kinh tế, qua đó làm cho lãi suất trên thị trường tăng lên. Từ đó làm giảm bớt tổng cầu [nhu cầu tiêu dùng hàng hóa dịch vụ trong nền kinh tế], làm mức giá chung giảm xuống.

Thông thường chính sách tiền tệ thắt chặt được áp dụng khi nền kinh tế của một quốc gia đã có sự phát triển thái quá, lạm phát ngày càng gia tăng. Cho nên chính sách tiền tệ thắt chặt đồng nghĩa với chính sách tiền tệ chống lạm phát.

Để thực hiện chính sách tiền tệ này, Ngân hàng Trung ương thường sử dụng các biện pháp làm giảm mức cung tiền qua các cách như:

  • Bán ra trên thị trường chứng khoán
  • Tăng mức dự trữ bắt buộc
  • Tăng lãi suất chiết khấu, kiểm soát chặt chẽ các hoạt động tín dụng…

2. Chính sách lãi suất của ngân hàng nhà nước việt nam ảnh hưởng đến nền kinh tế và chứng khoán như thế nào?

Chính sách tiền tệ mở rộng làm tăng cung tiền trong nền kinh tế. Lượng tiền tăng lên sẽ chảy vào hoạt động của các doanh nghiệp và thị trường chứng khoán, nơi hút vốn cho hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Từ đó lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ tăng lên và đi cùng là sự tăng trưởng của giá cổ phiếu.

Với chính sách tiền tệ thắt chặt thì ngược lại.

3. Công cụ, mục tiêu của chính sách tiền tệ với ngân hàng trung ương

3.1. Công cụ của chính sách tiền tệ

Để điều chỉnh mức cung tiền trong nền kinh tế, chính sách tiền tệ sẽ sử dụng các công cụ sau đây:

Đây là tỉ lệ lượng tiền cần phải dự trữ so với tổng số tiền gửi huy động. Đây là tỉ lệ mà Ngân hàng trung ương yêu cầu các ngân hàng thương mại phải bảo đảm. Khi tỷ lệ dự trữ bắt buộc thay đổi thì cung tiền sẽ thay đổi. Nếu tỷ lệ dự trữ bắt buộc tăng, cung tiền sẽ giảm. Cho nên bằng cách thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc, Ngân hàng trung ương có thể điều tiết được cung tiền.

Trong nền kinh tế vĩ mô, nghiệp vụ thị trường mở hoạt động khi Ngân hàng trung ương mua vào hoặc bán ra các chứng khoán tài chính trên thị trường mở. Điều này sẽ gây ảnh hưởng đến khối lượng dự trữ của các Ngân hàng thương mại, từ đó tác động đến khả năng cung ứng tín dụng của các Ngân hàng thương mại dẫn đến làm tăng hay giảm khối lượng tiền tệ.

Đây là lãi suất mà Ngân hàng trung ương cho các ngân hàng thương mại vay để đáp ứng những nhu cầu tiền mặt bất thường. Cơ quan hữu trách về tiền tệ có thể thay đổi lãi suất mà mình cho các ngân hàng vay, thông qua đó điều chỉnh lượng tiền cơ sở. Khi lượng tiền cơ sở thay đổi, thì lượng cung tiền cũng thay đổi theo. Khi lãi suất tái chiết khấu cao, các ngân hàng thương mại sẽ thấy việc dự trữ tiền mặt quá ít để đáp ứng nhu cầu rút tiền bất thường của khách hàng sẽ khiến những ngân hàng này phải trả lãi suất cao khi phải vay Ngân hàng trung ương trong trường hợp thiếu dự trữ. Điều ấy sẽ khiến ngân hàng thương mại phải dè chừng, tự nguyện dự trữ nhiều hơn. Và nó cũng sẽ giúp làm giảm cung tiền trên thị trường.

3.2. Mục tiêu của chính sách tiền tệ

Trong nền kinh tế vĩ mô, chính sách tiền tệ có vai trò vô cùng quan trọng trong việc điều tiết khối lượng tiền lưu thông trong toàn bộ nền kinh tế. Theo đó, thông qua chính sách tiền tệ, ngân hàng Trung ương có thể kiểm soát hệ thống tiền tệ, từ đó kiềm chế và đẩy lùi lạm phát, ổn định sức mua của đồng tiền nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Ngoài ra, chính sách tiền tệ còn là công cụ để kiểm soát toàn bộ hệ thống các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng. Cụ thể như sau:

  • Khống chế tỷ lệ thất nghiệp – Tạo ra công ăn việc làm
  • Tăng trưởng kinh tế
  • Ổn định giá cả trên thị trường
  • Ổn định lãi suất
  • Ổn định thị trường tài chính và ngoại hối

4. So sánh chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa

Chính sách tài khóa và chính sách tiền lệ là hai công cụ được thực thi trong một nền kinh tế, nó có những điểm giống và khác nhau cơ bản.

Chính sách tài khóa và chính sách tiền lệ là hai công cụ được thực thi trong một nền kinh tế, nó có những điểm giống và khác nhau cơ bản.

Xem thêm bài viết : Chính sách tài khóa là gì? Tác động của chính sách đến kinh tế

5. Một số câu hỏi khác liên quan đến chính sách tiền tệ

5.1. Fed tăng lãi suất thì sao, ảnh hưởng như thế nào?

Khi FED thay đổi lãi suất, nó ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến thị trường. Phản ứng của thị trường chứng khoán đối với sự thay đổi lãi suất nói chung là ngay lập tức, tuy nhiên, nền kinh tế thực phải mất khoảng một năm để chứng kiến ​​bất kỳ tác động nào trên diện rộng.

  • Tác động đến thị trường chứng khoán

Hiểu được mối quan hệ giữa lãi suất và thị trường chứng khoán có thể giúp các nhà đầu tư hiểu những thay đổi có thể ảnh hưởng đến các khoản đầu tư của họ như thế nào và làm thế nào để đưa ra các quyết định tài chính tốt hơn.

Tỷ lệ di chuyển thị trường là tỷ lệ quỹ liên bang. Còn được gọi là lãi suất chiết khấu, đây là tỷ lệ mà các tổ chức lưu ký phải trả khi vay tiền từ các ngân hàng của Cục Dự trữ Liên bang.

Khi FED tăng lãi suất chiết khấu, nó không có ảnh hưởng trực tiếp đến thị trường chứng khoán. Tác động trực tiếp thực sự duy nhất là việc vay tiền từ Fed sẽ đắt hơn đối với các ngân hàng. Tuy nhiên, như đã nói ở trên, tỷ lệ mở rộng có tác động gợn sóng.

  • Ảnh hưởng đến cá nhân và doanh nghiệp

Các tổ chức tài chính thường tăng lãi suất cho khách hàng vay tiền. Các cá nhân bị ảnh hưởng thông qua việc tăng lãi suất thẻ tín dụng và thế chấp, đặc biệt nếu các khoản vay này có lãi suất thay đổi. Điều này làm giảm số tiền người tiêu dùng chi tiêu.

Điều này có nghĩa là mọi người sẽ chi ít tiền hơn, từ đó ảnh hưởng đến doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cũng bị ảnh hưởng trực tiếp vì họ cũng vay vốn ngân hàng để hoạt động và mở rộng hoạt động.

Chi tiêu kinh doanh ít hơn có thể làm chậm sự phát triển của công ty. Nó có thể hạn chế các kế hoạch mở rộng hoặc liên doanh mới, hoặc thậm chí gây ra tình trạng sa thải nhân viên. Có thể có sự sụt giảm thu nhập, đối với một công ty đại chúng, thường ảnh hưởng tiêu cực đến giá cổ phiếu của nó.

5.2. Chính sách về lãi suất tái chiết khấu, lãi suất tái cấp vốn là gì?

Lãi suất tái chiết khấu [re-discount interest rate] là lãi suất được áp dụng cho các nghiệp vụ chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá khác như tín phiếu kho bạc, chứng chỉ tiền gửi . Đây chính  là lãi suất cho vay ngắn hạn của Ngân hàng Trung ương đối với các ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng khác dưới hình thức tái chiết khấu các giấy tờ có giá chưa đến thời hạn thanh toán, được ấn định cho từng thời kỳ, căn cứ vào mục tiêu chính sách tiền tệ. Lãi suất này được dùng để kiểm soát và điều tiết sự biến động lãi suất trên thị trường. Đối với ngân hàng thương mại lãi suất tái chiết khấu là lãi suất gốc để từ đó ấn định lãi suất chiết khấu và lãi suất cho vay khác.

Sự khác biệt giữa lãi suất tái chiết khấu và lãi suất tái cấp vốn là các tài sản dùng để thế chấp cho việc vay mượn tiền khác nhau.

Lãi suất tái chiết khấu áp dụng đối với các giấy tờ có độ rủi ro thấp như trái phiếu chính phủ, thương phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn.

Còn lãi suất tái cấp vốn là lãi suất áp dụng cho các loại tài sản thế chấp có độ rủi ro cao hơn.

5.3. Mối quan hệ giữa cung tiền tệ [Money supply] và TTCK thông qua chính sách tiền tệ là gì?

Cung tiền tệ [tiếng Anh: Money Supply] là tổng lượng tiền trong lưu thông gồm tiền trong dân giữ, tiền trong hệ thống ngân hàng, cơ quan doanh nghiệp ngoài ngân hàng.

Quan hệ cơ bản giữa lượng cung tiền và TTCK rõ ràng là cùng chiều,  được thể hiện thông qua chính sách tiền tệ.

Chính sách tiền tệ mở rộng:

Khi chính phủ dùng chính sách tiền tệ mở rộng để bơm lượng tiền vào nền kinh tế, sẽ dẫn đến một sự gia tăng trong tiêu dùng hàng hóa cũng như làm gia tăng việc sử dụng các tài sản tài chính mà chứng khoán là một trong số đó. Khi lượng cung tiền tăng, thanh khoản vượt trội sẽ ảnh hưởng đến TTCK khá mạnh do tác động của chính sáchtiền tệ tương đối nhanh và trực tiếp.

Ví dụ như đợt dịch covid 2020, các chính phủ các nước đã thực hiện chính sách tiền tệ mở rộng bằng cách hạ lãi suất và liên tục tung ra các gói cứu trợ kinh tế để phục hồi hoạt động sản xuất kinh doanh và hỗ trợ người dân. Từ đó một lượng lớn cung tiền liên tục được bơm vào nền kinh tế toàn cầu, trong khi lãi suất thấp làm giảm nhu cầu gửi tiết kiệm trong các ngân hàng, thì dòng tiền đã chảy vào kênh chứng khoán và khiến thị trường tăng vượt đỉnh kỷ lục. Ở Việt Nam cũng không ngoại lệ,

 Chính sách tiền tệ thắt chặt:

Lãi suất cao hơn do ảnh hưởng của chính sách tiền tệ thắt chặt thường có tác động xấu cho TTCK. Lý do: thứ nhất, làm giảm giá của chứng khoán do làm tăng lãi suất chiết khấu trong các mô hình định giá; thứ hai, làm cho các chứng khoán thu nhập cố định trở thành một lựa chọn hấp dẫn hơn làm giảm thanh khoản vào cổ phiếu; thứ ba, làm giảm xu hướng vay mượn để đầu tư vào chứng khoán; và cuối cùng, làm tăng chi phí vận hành DN do đó ảnh hưởng đến lợi nhuận công ty.

5.3. Mô hình đường is-lm

Mô hình IS-LM: cũng được biết đến như là mô hình Hicks-Hansen, được nhà kinh tế học người Anh John Hicks [1904-1989] và nhà kinh tế học của Hoa Kỳ Alvin Hansen [1887-1975] đưa ra và phát triển. Mô hình IS-LM đã được sử dụng để kết hợp các hoạt động khác nhau của nền kinh tế: nó là sự kết hợp của thị trường tài chính [tiền tệ] với thị trường hàng hóa và dịch vụ. Trong nền kinh tế đóng thì mô hình không chịu ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài nền kinh tế: xuất khẩu ròng [NX], tỷ giá hối đoái,lãi suất thế giới…

[Tài liệu thao khảo: Wikipedia, thebank.vn  và Wikinvest tổng hợp]

Video liên quan

Chủ Đề