Mẫu giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
Mục lục bài viết
Show
1. Mẫu sổ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Mẫu số 03/ĐK)Mẫu số 03/ĐK
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc SỔ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
HƯỚNG DẪN LẬP SỔ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN Sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là sổ cấp GCN) được lập để theo dõi, quản lý việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là GCN) như sau: 1. Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh lập và quản lý sổ cấp GCN đối với các tổ chức, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam. Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện lập và quản lý sổ cấp GCN đối với các hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư tại nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam. 2. Sổ cấp GCN đối với các hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư tại nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam được lập theo đơn vị hành chính cấp xã; sổ cấp GCN đối với các tổ chức, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam được lập theo đơn vị hành chính cấp tỉnh. 3. Giấy chứng nhận đã ký được vào sổ cấp GCN theo thứ tự liên tiếp tương ứng với thứ tự ký cấp GCN; nội dung thông tin của hai GCN liên tiếp được chia cách bằng một đường thẳng gạch ngang bằng mực đen. 4. Các trang nội dung sổ được ghi như sau: 4.1. Cột Số thứ tự: ghi số thứ tự GCN được cấp tiếp theo số thứ tự của GCN đã cấp theo quy định tại Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. 4.2. Cột Tên và địa chỉ của người được cấp GCN được ghi như trên giấy đã cấp. Trường hợp có nhiều người cùng sử dụng chung thửa đất, sở hữu chung tài sản gắn liền đất và được cấp mỗi người một Giấy thì lần lượt ghi tên và địa chỉ của từng người vào các dòng dưới kế tiếp. 4.3. Cột Số phát hành GCN: ghi mã và số thứ tự phát hành in ở góc dưới bên phải trang 1 của GCN. 4.4. Cột Ngày ký GCN: ghi ngày tháng năm ký GCN ở dạng “… / … / …”. 4.5. Cột Ngày giao GCN: ghi ngày tháng năm giao GCN cho người được cấp GCN hoặc đại diện cơ quan nhận hồ sơ và trả kết quả; hình thức thể hiện: “… /…/…”. 4.6. Cột Họ tên, chữ ký của người nhận GCN: Người nhận GCN là đại diện cơ quan nhận hồ sơ và trả kết quả hoặc người đại diện của tổ chức ký, ghi rõ họ tên và chức danh của người ký. 4.7. Cột Ghi chú để ghi chú thích đối với những trường hợp sau: a) Trường hợp thu hồi GCN do Nhà nước thu hồi đất hoặc cấp GCN trái pháp luật thì gạch bằng mực đỏ vào dòng ghi thông tin về GCN đã hoặc thu hồi và ghi “Thu hồi GCN do… (ghi lý do thu hồi )” vào cột Ghi chú; b) Trường hợp thu hồi GCN do tách thửa, hợp thửa, cấp đổi GCN; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và các trường hợp khác phù hợp quy định của pháp luật ghi “Thu hồi GCN do… (ghi lý do thu hồi ), Cấp GCN mới số:… (ghi số vào sổ cấp GCN)” vào cột Ghi chú; c) Trường hợp mất GCN và cấp lại GCN mới thì gạch bằng mực đỏ vào dòng ghi thông tin về GCN đã mất và ghi “Mất GCN, cấp lại GCN mới số:… (ghi số vào sổ cấp GCN)” vào cột Ghi chú; d) Nhiều người cùng sử dụng đất thì ghi “Đồng quyền sử dụng đất”; trường hợp nhiều chủ cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất thì ghi “Đồng sở hữu tài sản”; đ) Trường hợp cấp giấy cho chủ sở hữu căn hộ chung cư thì ghi tên của nhà chung cư; e) Trường hợp người nhận GCN là người được uỷ quyền thì phải có giấy tờ uỷ quyền và ghi chú “Được uỷ quyền theo văn bản số…, ngày…./…/…”. Mẫu trang sổ cấp Giấy chứng nhận Trang số: ...
2. tư vấn về điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ?
Luật sư tư vấn pháp luật đất đai trực tuyến gọi: 1900.6162 Trả lời: Chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi tới mục tư vấn của công ty chúng tôi. Với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin được tư vấn như sau: Về điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp của bạn, Luật đất đai năm 2013 quy định như sau:
3. Lệ phí cho việc cấp GCN quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất ?
Luật sư tư vấn pháp luật đất đai gọi:1900.6162 Trả lời: Chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến công ty Luật Minh Khuê. Đối với trường hợp của bạn, tôi sẽ tư vấn cho bạn như sau: Khi chuyền nhượng quyền sử dụng đất, bạn sẽ phải đóng các loại thuế, phí sau: 1. Thuế thu nhập cá nhân Thuế thu nhập cá nhân là nghĩa vụ của bên chuyển nhượng nhưng nếu các bên có thỏa thuận về việc bên nhận chuyển nhượng đóng thuế này thì bên nhận chuyển nhượng sẽ thực hiện nghĩa vụ này. Căn cứ theo Điều 14 Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung luật thuế thu nhập cá nhân 2007 thì thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là 2% tính trên giá trị chuyển nhượng mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng chuyển nhượng. 2. Lệ phí trước bạ Theo Khoản 1 Điều 7 Nghị định 45/2011/NĐ-CP quy định, mức thu lệ phí trước bạ của nhà đất là 0,5%. Đồng thời, theo Thông tư 34/2013/TT-BTC, cách tính lệ phí trước bạ phải nộp như sau: Số tiền lệ phí trước bạ phải nộp (đồng) = Giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ (đồng) X Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%). 3. Lệ phí địa chính Đây là khoản thu vào tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức được ủy quyền giải quyết các công việc về địa chính. Tùy từng điều kiện cụ thể của từng địa bàn và chính sách phát triển kinh tế - xã hội của địa phương mà quy định mức thu cho phù hợp, đảm bảo nguyên tắc: - Mức thu tối đa áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân tại các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; phường nội thành thuộc thành phố hoặc thị xã trực thuộc tỉnh, như sau:
4. Tư vấn thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và sở hữu công trình, nhà ở?
Luật sư tư vấn luật đất đai gọi: 1900.6162 Trả lời: Kính chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới thư mục tư vấn của chúng tôi.Chúng tôi xin trả lời thắc mắc của bạn như sau: +) Điều kiện để gia đình bạn được cấp GCNQSD trong trường hợp này như sau: Đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật đất đai 2013.
- Bạn thuộc hộ chính sách, tuy nhiên bạn không nói rõ căn cứ thuộc hộ chính sách, nếu gia đình rơi vào khoản 1 điều 9 nghị định này có thể là căn cứ miễn lệ phí trước bạ Nghị định 45/2011/NĐ-CP về lệ phí trước bạ:
- Như vậy, gia đình bạn liên hệ với anh H, tiến hành thủ tục công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng, chỉ có giấy tờ mua bán viết tay thì không đảm bảo theo quy định của pháp luật:
-> Nếu như gia đình còn lưu giữ một trong nhũng giấy tờ hợp pháp trên thì được cấp GCNQSD. -> Trường hợp không còn giấy tờ hợp lệ trên, không làm được sổ hồng gia đình anh liên hệ với ủy ban nhân dân xã, phường để xác nhận là nhà đất sử dụng trước 1/7/2004 không có tranh chấp sử dụng đất; phù hợp với quy hoạch thì được công nhận quyền sử dụng đất.( Vì đã có xác nhận của xã, phường và được cấp số nhà năm 2005) +) Theo đó Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều Luật đất đai 2013: Hướng dẫn khoản 2:
Xem thêm: Quyết định 70/2014/QĐ-UBND Quy định về hạn mức giao đất trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về vấn đề của bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn công ty chúng tôi. Trân trọng./.
5. Tư vấn về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi giấy tờ mua bán đất bị mất ?
Luật sư trả lời: Theo dữ liệu bạn đưa ra thì chúng tôi có thể xác nhận mảnh đất mà nhà bạn mua của người dân tộc đã được 20 năm, cụ thể khoảng từ năm 1998. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì gia đình bạn đã làm mất, hồ sơ địa chính lưu trên cơ quan có thẩm quyền nhà nước không mang tên gia đình bạn mà vẫn mang tên của người chủ cũ đã chuyển nhượng lại cho gia đình bạn. Với những thông tin bạn cung cấp và chúng tôi xác định được thì trường hợp của gia đình bạn rất khó để có thể được cáp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trong trường hợp này, để thực hiện được việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gia đình bạn nên trực tiếp tới UBND xã nơi đã xác nhận hợp đồng chuyển nhượng giữa gia đình bạn và người dân tộc kia để yêu cầu họ cung cấp cho mình bản trích lục của hợp đồng. Sau khi có được bản trích lục của hợp đồng chuyển nhượng, gia đình bạn hoàn toàn có thể thực hiện được thủ tục đăng ký sang tên theo quy định của Điều 82 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, cụ thể:
Nếu trong trường hợp gia đình bạn không xin được bản trích lục của hợp đồng này thì theo quy định của luật đất đai năm 2013 gia đình bạn sẽ không thực hiện được thủ tục đăng ký sang tên. Với trường hợp không có giấy tờ, hồ sơ chuyển nhượng đất từ thời điểm 1998 thì gia đình bạn nếu muốn cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên mình thì buộc gia đình bạn phải lập hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất với người dân tộc kia, Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật đất đai qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.
Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./. Bộ phận Tư vấn Luật Đất đai - Công ty luật Minh Khuê |