Bài tập từ và cấu tạo của từ tiếng việt năm 2024
Để giúp các em học sinh học tốt môn Ngữ Văn lớp 6, hocthattot.vn đã sưu tầm, biên soạn các bài soạn văn phong phú từ ngắn gọn, đầy đủ đến chi tiết. Show Trong bài học này, chúng ta cùng nhau tìm hiểu bài học về “Từ và cấu tạo của từ Tiếng Việt”. Nội dung chính 1. SOẠN VĂN TỪ VÀ CẤU TẠO CỦA TỪ TIẾNG VIỆT SIÊU NGẮNI. Từ là gì?Câu 1: Lập danh sách các tiếng và danh sách các từ trong câu sau, biết rằng mỗi từ đã được phân cách với từ khác bằng dấu gạch chéo. Thần / dạy / dân / cách / trồng trọt, / chăn nuôi / và / cách / ăn ở. Các đơn vị được gọi là tiếng và từ có gì khác nhau? Trả lời * Trong câu trên có 12 tiếng (Thần, dạy, dân, cách, trồng, trọt, chăn, nuôi, và, cách, ăn, ở) và có 9 từ (đã được phân cách bằng dấu gạch chéo). Câu 2: Các đơn vị được gọi là tiếng và từ có gì khác nhau? – Tiếng dùng để tạo từ. – Từ dùng để tạo câu. – Khi một tiếng có thể dùng để tạo câu, tiếng ấy trở thành từ. {ads_vuong} II. Từ đơn và từ phứcCâu 1: Dựa vào những kiến thức đã học ở bậc tiểu học, hãy điền các từ trong câu dưới đây vào bảng phân loại: Từ đấy / nước / ta / chăm / nghề / trồng trọt, / chăn nuôi / và / có / tục / ngày tết / làm / bánh chưng / bánh giầy. Bảng phân loại Kiểu cấu tạo từ Ví dụ Từ đơn Từ đấy, nước, ta, chăm, nghề, và, có, tục, ngày tết, làm Từ phức Từ ghép Chăn nuôi, bánh chưng, bánh giầy Từ láy Trồng trọt Câu 2: Cấu tạo của từ ghép và từ láy có gì giống nhau và khác nhau? – Giống nhau: Từ láy và từ ghép đều gồm hai tiếng trở lên (đều là từ phức) – Khác nhau: + Từ láy giữa các tiếng có quan hệ với nhau về âm + Từ ghép giữa các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa. {ads_vuong} III. Luyện tậpCâu 1: Đọc câu sau và thực hiện yêu cầu bên dưới: […] Người Việt Nam ta – con cháu vua Hùng – khi nhắc đến nguồn gốc của mình, thường xưng là con Rồng, cháu Tiên.
Trả lời
Câu 2: Hãy nêu quy tắc sắp xếp các tiếng trong từ ghép chỉ quan hệ thân thuộc. Trả lời Khả năng sắp xếp: – Theo giới tính (nam, nữ): ông bà, cha mẹ, cậu mợ, chú thím… – Theo bậc (trên dưới): bác cháu, chị em, dì cháu, bà cháu, mẹ con.. Câu 3: Tên các loại bánh đều được cấu tạo theo công thức “bánh + x”: bánh rán, bánh nếp, bánh dẻo, bánh nướng, bánh gối… Theo em, các tiếng đứng sau (kí hiệu x) trong những từ ghép trên có thể nêu những đặc điểm gì để phân biệt các thứ bánh với nhau? Hãy nêu ý kiến của em bằng cách điền những tiếng thích hợp vào các chỗ trống trong bảng thuộc bài tập 3 SGK -tr, 15. Trả lời Tên các loại bánh được cấu tạo theo công thức: Bánh + X – Tiếng sau có thế nêu: + Cách chế biến. + Chất liệu. + Tính chất của bánh + Hình dáng của bánh. Bánh rán, bánh nướng, bánh hấp, bánh nhúng, bánh tráng… Cách chế biến bánh Bánh rán, bánh nướng, bánh hấp, bánh nhúng, bánh tráng… Chất liệu làm bánh Bánh nếp, bánh tẻ, bánh khoai, bánh ngô, bánh sắn, bánh đậu xanh… Tính chất của bánh Bánh dẻo, bánh phồng, bánh xổp… Hình dáng của bánh Bánh gổì, bánh cuốn thừng, bánh ông, bánh tai voi… Cô Nguyễn Hải (HOCMAI) sẽ giới thiệu cho các em học sinh trong về từ phân loại theo cấu tạo, trong đó có từ đơn và từ phức trong bài học hôm nay. Một bài văn được tạo nên từ các đoạn văn. Và hình thành các đoạn văn chính là những câu văn. Trong mỗi câu văn lại là các từ, các cụm từ ghép với nhau để thành một câu hoàn chỉnh. Mỗi từ lại được tạo nên từ các tiếng. Để tìm hiểu về từ và cấu tạo của từ, cô Nguyễn Hải chia bài học thành hai nội dung chính:
Tham khảo bài giảng chi tiết của cô Nguyễn Hải (Khóa HM6 – Tổng Ôn kiến thức) tại: https://hocmai.vn/bai-giang-truc-tuyen/83513/bai-01-tu-va-cau-tao-tu.html I/Từ và cấu tạo từ Tiếng Việt1) Ví dụ:Câu thơ “Trong lời mẹ hát” của Trương Nam Hương “Thời gian chạy qua tóc mẹ Một màu trắng đến nôn nao”. Ta thấy:
\=> Số từ và số tiếng không giống nhau nên một từ có thể gồm nhiều tiếng. 2) Ghi nhớ
3) Phân biệt “Từ” và “Tiếng”
+/ Tiếng dùng để cấu tạo từ +/ Từ dùng để đặt câu \=> Một tiếng được gọi là từ khi được dùng để đặt câu.
4) Từ phân loại theo cấu tạoTrong đó:
II/Từ đơn và từ phức1)Từ đơna) Khái niệm
VD: Cây (Danh từ), đọc (động từ), cao (tính từ),… b) Phân loại
2) Từ phứca) Khái niệm
VD: Sạch sẽ, sạch sành sanh, lúng ta lúng túng,.. b) Phân loại
VD: Cao lớn (Có mối quan hệ ngang hàng bình đẳng về nghĩa) , cao vút (Có mối quan hệ với nhau về nghĩa, từ “cao” là tiếng chính, “vút” là tiếng phụ bổ sung nghĩa cho tiếng chính)
VD: Đo đỏ (Hai tiếng giống nhau về cả âm đầu và vần) , lao xao (hai tiếng giống nhau về vần) , xôn xao (Hai tiếng giống nhau về âm đầu) c) Một số trường hợp dễ “nhầm lẫn” giữa “từ đơn” và “từ phức”.
Dấu hiệu nhận biết: Từ láy có giá trị biểu cảm. Từ đơn là danh từ, để gọi tên sự vật, không có giá trị biểu cảm. VD: Các từ ba ba, thuồng luồng, châu chấu là từ đơn đa âm tiết, dù về hình thức có các tiếng giống nhau về âm đầu, vần, cả âm đầu và vần. Không phải từ láy.
VD: “Cà chua quá!”. Câu này gồm 3 từ. “Cà” và “chua” là hai từ đơn độc lập, không phải từ phức. Là giáo viên trường THCS Archimedes, cô Nguyễn Hải có rất nhiều kinh nghiệm giảng dạy và luyện thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt. Bài học “Từ và cấu tạo từ”, nằm trong khóa học “HM6 – Tiếng Việt” của cô. Qua bài học, các em dễ dàng nắm bắt những phần kiến thức trọng tâm cần phải ghi nhớ. Đặc biệt, là những nội dung nâng cao không có trong sách giáo khoa là “Từ đơn đa âm tiết”. Hơn nữa, cô Nguyễn Hải cũng chỉ ra những phần từ loại dễ bị nhầm lẫn nếu gặp phải trong quá trình làm bài thi. Với các kì thi vào trường CLC và trường top đầu thì ngoài kiến thức cơ bản, việc học thêm những kiến thức bên ngoài là vô cùng cần thiết. Những kĩ năng làm bài cũng nên được quan tâm đến. Để tăng tốc cho kì thi vào lớp 6 và giành được thành tích tốt, giải pháp “HM6 – Toán, Tiếng Việt, Tiếng Anh” là một sự hỗ trợ toàn diện dành cho tất cả các em học sinh. Với những kinh nghiệm và thành tựu đạt được trong lĩnh vực luyện thi vào 6, đây chắc chắn là một gói giải pháp đầy chất lượng khi bao quát tất cả nội dung kiến thức cần ôn luyện và hướng dẫn luyện đề, giải đề thi hiệu quả. |