Hành vi không có lợi cũng không có hại cho sức khỏe

Để có một sức khỏe tốt đòi hỏi cả một quá trình chăm sóc và bảo vệ sức khỏe. Cùng luyện tập và duy trì các thói quen dưới đây để có sức khỏe tốt mỗi ngày nhé.

20 thói quen có lợi nhất cho sức khỏe chính bạn

1. Thở đúng cách

Thở đúng cách giúp máu lưu thông được tốt hơn. Chúng ta nên thở từ cơ hoành ở bụng thay cho thở từ ngực. Chính cơ hoành ở bụng mới là cơ hô hấp chính, đảm trách hơn 80% sự thông khí.

2. Rửa tay thường xuyên

Tay là bộ phận hoạt động thường xuyên tiếp xúc nhiều với vi khuẩn, vi trùng nên rất dễ dàng lây bệnh. Do đó rửa tay thường xuyên là cách đơn giản nhưng hiệu quả để bảo vệ sức khỏe của bạn.

3. Không ngoáy mũi

Thói quen ngoáy mũi là một trong những thói quen xấu ảnh hưởng tới sức khỏe. Tay bạn có thể chạm vào rất nhiều thứ nhiễm vi trùng gây bẩn, và vẫn ngón tay ấy bạn đưa vào ngoáy mũi làm mầm mống gây bệnh xâm nhập vào cơ thể bạn rất dễ dàng có thể gây ra và làm lây lan nhiều loại nhiễm trùng như cảm lạnh và cúm vì virus cúm vào cơ thể qua chất nhờn ở mũi. Vì vậy, hãy dừng ngay thói quen này lại nếu bạn muốn khỏe mạnh.

4. Thẳng người, kéo căng cơ rất quan trọng

Đây là một phần trong hoạt động hàng ngày của bạn. Vì chúng ta dành cả ngày trong văn phòng, trước máy tính, nên các cơ của chúng ta có xu hướng bị đơ cứng lại. Tình trạng này càng tăng nguy cơ bị tổn thương và bị đau người. Vì thế, bạn nên tập thể dụng thường xuyên vào buổi sáng để tạo tính dẻo dai cho các cơ.

5. Ăn sáng đều đặn

Bữa sáng là bữa quan trọng nhất trong ngày và một bữa ăn sáng khỏe mạnh sẽ giúp bạn tránh được việc thèm ăn vặt cả ngày. Điều đó sẽ rất tốt cho đường ruột của bạn và giúp bạn không bị tăng cân. Hãy luôn đảm bảo rằng bạn luôn ăn sáng mỗi sáng.

>>> 10 phương pháp tập luyện giúp khỏe mạnh

6. Tắm rửa sạch sẽ

Cơ thể cả ngày tiếp xúc với nhiều khói bụi, mồ hôi..., tắm rửa sẽ giúp bạn loại bỏ các tế bào chết của da và giúp cơ thể bạn sảng khoái hơn. Tuy nhiên bạn cần lưu ý là không nên tắm quá lâu nhé.

7. Cắt ngắn móng tay

Móng tay dài chính là ổ chứa vi khuẩn, vi trùng gây nhiều mầm bệnh. Khi bạn chạm vào mọi thứ các mầm gây bệnh sẽ lưu trú vào móng tay bạn và có thể sẽ chuyển vào miệng bạn nếu bạn cầm thức ăn nhất là những người hay có thói quen cắn móng tay. Cắt móng tay là góp phần chăm sóc tốt sức khỏe.

8. Không dùng chung đồ dùng cá nhân

Thói quen dùng chung đồ dùng cá nhân như dao cạo, bàn chải đánh răng… là rất nguy hiểm cho sức khỏe vì đây chính là cách để làm lây lan vi trùng, vi khuẩn gây bệnh từ người này sang người khác. Vì thế bạn không nên dùng chung đồ dùng cá nhân, ngay cả với các thành viên trong gia đình. 

9. Nói không với các thức ăn nhiều đường 

Cơ thể thừa đường dễ dẫn đến nhiều vấn đề sức khỏe liên quan đến cân nặng, da và đặc biệt là bệnh tiểu đường. Vì vậy hãy hạn chế tối đa đồ ăn có đường bạn nhé.

10. Hãy để cơ thể ra mồ hôi ra

Bạn nên dành thời gian luyện tập thể thao. Tập thể dục 30 phút mỗi ngày sẽ đem lại cho bạn lợi ích vô tận, nó có thể giúp bạn duy trì cân nặng khỏe mạnh, giảm căng thẳng, tăng năng lượng và tâm trạng vui vẻ cho bạn. Tập thể dục để tránh bệnh tim mạch sau này.

11. Ngủ ngon giấc

Ngủ ngon và đủ giấc góp phần ngăn chặn tình trạng rối loạn giấc ngủ và nhiều bệnh khác. Vì vậy, luôn luôn duy trì giấc ngủ phù hợp sẽ giúp cơ thể bạn khỏe mạnh hơn. Chọn một giường thoải mái và không bao giờ ăn một bữa ăn nặng vào ban đêm để có được một giấc ngủ ngon.

12. Không lo lắng

Điều tốt nhất bạn có thể làm cho chính mình là hãy thư giãn, tránh quá mệt mỏi và căng thẳng. Căng thẳng chính là nguyên nhân gây ra nhiều vấn đề sức khỏe như suy nhược cơ thể, mất ngủ, tim mạch. Bất cứ khi nào căng thẳng, lo lắng bạn hãy tập hít thở sâu và thư giãn cơ thể.

>>> Tìm hiểu sản phẩm máy đo đường huyết BNC3in1 siêu thị y tế cung cấp oxy tinh khiết cho bệnh nhân thở tại nhà

13. Giám sát thời gian ngồi trước màn hình

Nên giảm tối đa thời gian ngồi trước màn hình [ti vi, máy tính…] để tránh những tác động tiêu cực tới mắt và sức khỏe tinh thần của bạn. Nếu công việc của bạn phải ngồi trước máy vi tính nhiều, bạn hãy bảo vệ đôi mắt của mình bằng cách sử dụng kính bảo vệ và giữ khoảng cách ngồi với máy tính phù hợp, khoảng 30 phút hãy để mắt thư giãn. Và một điều cần lưu ý, bạn không nên nhìn vào bất cứ màn hình nào quá lâu trước khi đi ngủ để có được giấc ngủ ngon.

14. Uống nhiều nước

Tùy vào thể trạng và hoạt động của mỗi người mà bổ sung lượng nước phù hợp. Tốt nhất mỗi ngày bạn nên uống từ 1.5 – 2 lít nước. Uống đủ nước rất cần thiết để thải các độc tố ra khỏi cơ thể và làm trẻ hóa các tế bào cơ thể. Nếu bạn không uống đủ nước, bạn dễ bị mất nước, do đó sẽ dẫn đến kiệt sức.

15. Nói không với đồ ăn vặt

Thức ăn nhanh rất giàu chất béo chuyển hóa, đường, gia vị và chất bảo quản nhân tạo. Thường xuyên ăn đồ ăn nhanh khiến bạn dễ tăng cân và gặp các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng trong thời gian dài như bệnh tiểu đường, cholesterol và các vấn đề về tim. Do đó, bạn hãy chọn cho mình chế độ ăn lành mạnh để tránh tăng cân và các vấn đề sức khỏe.

16. Ăn rau xanh

Rau quả cung cấp chất xơ, vitamin và các chất dinh dưỡng thiết yếu khác nhau, giúp cơ thể bạn luôn luôn được khỏe mạnh. Vì vậy hãy tập thói quen ăn nhiều rau xanh trong bữa ăn. 

17. Không hút thuốc lá

Hút thuốc lá có hại cho sức khỏe, thậm chí chỉ hút một điếu thuốc một ngày cũng có thể gây ra các cục máu đông, do đó có thể gây ra các mảng bám phát triển ở động mạch và mạch máu, ảnh hưởng nghiêm trọng đến phổi. Bên cạnh đó, bạn hút thuốc lá không chỉ ảnh hưởng tới bạn mà còn ảnh hưởng tới những người xung quanh bạn.

18. Luôn dùng kem chống nắng

Hãy nhớ thói quen dùng kem chống nắng bất kể khi nào bạn ra ngoài trời. Thói quen này sẽ giúp bạn tự tin hơn để diện những bộ bikini khi tắm biển, tránh được những vấn đề rắc rối về da như ung thư da, bảo vệ làn da dưới tác hại của ánh nắng mặt trời. Ngoài ra nó cũng giúp bạn có làn da tươi trẻ hơn theo thời gian.

19. Tình dục an toàn

Tình dục an toàn mang lại nhiều hứng thú, niềm vui thích trong cuộc sống và cũng giúp bạn khỏe mạnh hơn nhiều. Hãy dùng bao cao su mỗi lần quan hệ tình dục để tránh các bệnh lây nhiễm qua đường tình dục và mang thai ngoài ý muốn.

20. Tôn trọng cơ thể và bản thân bạn

Hãy học cách tôn trọng cơ thể của chính mình. Chấp nhận tất cả các điểm yếu của cơ thể và học cách sống chung với nó. Nếu bạn muốn có sức khỏe tốt và hài lòng với cuộc sống bạn hãy quý cơ thể của mình và đối xử với nó tốt nhất có thể.

Nguồn: soha.vn

Khái niệm về hành vi và hành vi sức khoẻ

Trình bày khái niệm về hành vi và hành vi sức khỏe

I. Hành vi của con người:

Mỗi cá nhân đều sống trong một tập thể xã hội và có quan hệ với những người xung quanh trong những mối tác động qua lại nhất định. Sự tác động qua lại giữa người này với người khác, hay giữa con người với các sự việc, hoàn cảnh xung quanh được thể hiện bởi một hành động đơn lẻ hay các hành động phối hợp được gọi là hành vi. Như vậy hành vi của con người được hiểu là một hành động hay nhiều hành động phức tạp trước một sự việc, hiện tượng mà các hành động này lại chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố bên trong và bên ngoài, chủ quan và khách quan. Có rất nhiều yếu tố có thể tác động đến hành vi của một người như trình độ văn hóa, phong tục tập quán cộng đồng, kinh tế xã hội, chính trị, luật pháp, nguồn lực, kỹ năng, phương tiện kỹ năng, thông tin… Mỗi hành vi của một người là biểu hiện của các yếu tố cấu thành nên nó, đó là kiến thức, niềm tin, thái độ, cách thực hành [hay kỹ năng] của người đó trong một hoàn cảnh hay tình huống cụ thể nào đó. Một hành vi có thể thấy ở một cá nhân, cũng có thể thấy trong thực hành của một nhóm cá nhân hay cả một cộng đồng. Hành vi được lặp đi lặp lại nhiều lần trong thời gian dài có thể trở thành thói quen.

Hành vi sức khỏe là những hành vi của con người có ảnh hưởng tốt hoặc xấu đến sức khỏe của chính bản thân họ, của những người xung quanh và của cộng đồng. Theo ảnh hưởng của hành vi đến sức khỏe, chúng ta có thể thấy ba loại hành vi sức khỏe.

Những hành vi có lợi cho sức khỏe: Đó là các hành vi lành mạnh được người dân thực hành để phòng chống bệnh tật, tai nạn, bảo vệ và nâng cao sức khỏe hay các hành động mà một người thực hiện để làm cho họ và những người khác khỏe mạnh và phòng các bệnh tật, ví dụ như khám thai định kỳ, tiêm chủng cho trẻ, tập thể dục, dinh dưỡng hợp lý, nuôi con bằng sữa mẹ, sử dụng hố xí hợp vệ sinh, thực hành vệ sinh môi trường, giảm các hành vi làm tổn hại sức khỏe như: hút thuốc lá, nuôi con bằng sữa chai, uống rượu quá nhiều…

Những hành vi có hại cho sức khỏe: Là các hành vi có nguy cơ hoặc có tác động xấu đến sức khỏe do một cá nhân, một nhóm người hay có thể cả một cộng đồng thực hành. Một số hành vi có hại cho sức khỏe do cá nhân và cộng đồng thực hành đã lâu và có thể trở thành những thói quen, phong tục tập quán gây ảnh hưởng lớn đến sức khỏe của nhiều người. Ví dụ như sử dụng phân tươi bón ruộng, không ăn chín uống chín, hút thuốc lá, lạm dụng và nghiện rượu, quan hệ tình dục bừa bãi thiếu bảo vệ,…

Hành vi trung gian: là các hành vi không có lợi và cũng không có hại cho sức khỏe. Ví dụ một số bà mẹ đeo vòng bạc [hay vòng hạt cây] cho trẻ em để tránh gió, tránh bệnh. Với các loại hành vi trung gian này thì không cần phải tác động để loại bỏ, đôi khi cần chú ý khai thác những khía cạnh có lợi của các hành vi này đối với sức khỏe, ví dụ như hướng dẫn các bà mẹ theo dõi độ chặt, lỏng của vòng cổ tay, cổ chân của trẻ để đánh giá tình trạng tăng trưởng của trẻ.

Đăng bởi: ycantho - Ngày đăng: 28/03/2020

Page 2

Nghiên cứu cắt ngang

Định nghĩa của nghiên cứu cắt ngang, ưu và nhược điểm của nghiên cứu cắt ngang

Là nghiên cứu trong đó tình trạng mắc bệnh và tiếp xúc được đánh giá đồng thời ở 1 dân số và ở tại 1 thời điểm xác định. Toàn bộ dân số [1 xí nghiệp, 1 nhà máy, 1 thành phố, hay 1 đơn vị địa dư] hay 1 mẫu của dân số được đánh giá có hay không có hiện diện của yếu tố tiếp xúc và đồng thời người ta cũng xác định có hay không có sự hiện diện của vấn đề sức khoẻ bệnh tật.

Trong dịch tể học từ dân số không chỉ mang ý nghĩa là toàn bộ người sống trong 1 vùng địa dư nhất định, mà nó mang ý nghĩa là những nhóm người xác định theo nhiều tiêu chuẩn khác nhau như là: trẻ em trong trường, công nhân trong xí nghiệp, nhà máy, những người hút thuốc, những người có dùng thuốc ngừa thai uống… trong các khảo sát thực địa, thường gặp thuận lợi khi sử dụng dân số được xác định bởi biên giới hành chánh như: làng, huyện, tỉnh…

Sau đây là sơ đồ của nghiên cứu cắt ngang

- Nghiên cứu cắt ngang chỉ ra mức độ phổ biến của 1 vấn đề sức khoẻ đặc biệt trong dân số nghiên cứu.

- Nó giúp xác định cho mối liên hệ giữa các vấn đề sức khoẻ và 1 số yếu  tố trong các điều kiện thích hợp.

- Nghiên cứu cắt ngang có thể gợi ý cho sự tương quan giữa tiếp xúc và bệnh tật.

- Nghiên cứu cắt ngang cung cấp thông tin cho các quyết định hành chánh đối với vấn đề tiếp xúc, cũng như những người bị ảnh hưởng của tiếp xúc trong dân số ở 1 thời điểm nào đó.

Ưu và nhược điểm của nghiên cứu cắt ngang:

- Cung cấp kết quả nhanh chóng và dễ thực hiện, chi phí không cao.

- Cung cấp các chứng cứ chứng minh có sự kết hợp giữa các yếu tố quan tâm và bệnh. Đặc biệt đối với các đặc tính tiếp xúc có tính chất liên tục như màu da, màu sắc, giới tính thì nghiên cứu cắt ngang được xem như là nghiên cứu phân tích.

2. Nhược điểm:

- Chỉ có các ca đang mắc hay những người sống sót được điều tra khảo sát [do người sống sót được chọn lọc]

- Trong nhiều trường hợp, người ta không thể rút ra mối liên hệ nhân quả vì trình tự thời gian không xác định chắc chắn.

- Không phù hợp khi áp dụng cho các bệnh hiếm hay tiếp xúc hiếm được vì đòi hỏi cỡ mẫu hay dân số lớn nên tốn kém.

- Vì tiếp xúc và bệnh tật được đo lường cùng 1 lúc nên có thể không xác định được sự tương quan giữa tiếp xúc và bệnh tật là do hậu quả của sự tiếp xúc hay là do hậu quả của bệnh

Đăng bởi: ycantho - Ngày đăng: 28/03/2020

Page 3

Biến dạng cột sống xảy ra do trong quá trình tăng trưởng và phát triển của trẻ, cột sống có những hình dạng thay đổi khác với các đường cong sinh lý bình thường và có khả năng ảnh hưởng đến các chức năng của cơ thể. Đây là chứng bệnh khá phổ biến, có thể đeo đẳng suốt cả đời người. Nếu nhẹ, có thể sẽ khiến ngoại hình mất cân đối, kém thẩm mỹ, hạn chế phần nào khả năng lao động. Trong trường hợp nặng, lồng ngực BN sẽ bị lép do xương sườn xẹp, dung tích phổi giảm gây hạn chế sức thở và giảm tuổi thọ. Các nguyên nhân thường gặp có thể gây biến dạng cột sống ở trẻ em là:

1. Do bàn ghế thiếu, hay không phù hợp tiêu chuẩn vệ sinh trường học: bàn ghế quá thấp, hoặc bàn quá cao mà ghế lại quá thấp, hay bàn thấp mà ghế lại quá cao, hoặc bàn ghế chật hẹp làm cho trẻ bị gò bó, ngồi xiêu vẹo…

2. Ánh sáng trong lớp học không đầy đủ, học sinh phải ngồi xoay vở ra phía có nhiều ánh sáng để học, để viết.

3. Do học sinh có tư thế ngồi học xấu, không điều chỉnh, uốn nắn kịp thời. ví dụ như: ngồi vẹo đầu, vặn người, tì ngực vào bàn, hay ngồi xổm để học…

4. Xách hay đeo cặp thuận 1 bên quá nặng, kéo dài lâu ngày…

5. Do trẻ phải lao động chân tay quá sớm hoặc phải ngồi làm nghề thủ công ở tư thế gò bó trong thời gian dài, gánh vác, đội, cõng hoặc bế nách em nhỏ…

6. Do bệnh tật, tai nạn, còi xương, suy dinh dưỡng…

1. Vẹo cột sống [Scoliosis]

Đây là loại biến dạng cột sống thường gặp nhất. Khi đó, đoạn cột sống ngực cong sang 1 bên, thường cong sang bên phải [bên thuận], do trẻ ngồi học không thẳng mà nghiêng sang 1 bên thường xuyên, tật này đáng lẽ chỉ gặp ở những người nhạc sĩ kéo đàn Violon, dân chày kéo lưới, người chèo thuyền đò… Khi BN đứng thẳng, quan sát từ phía sau thường gặp 4 dạng sau: hình chữ C thuận, hình chữ C ngược, hình chữ S thuận, hình chữ S ngược. Tình trạng cong vẹo cột sống có thể ít hay nhiều, từ đó dẫn tới các dị tật ở mức độ khác nhau, thông thường được phân làm 3 loại:

- Vẹo độ 1: khi đứng thẳng thì có xoáy vặn cột sống nhưng hình thể vẹo không thấy rõ ràng, khó phát hiện bằng mắt thường, nói chung chưa ảnh hưởng đến chức năng hô hấp.

- Vẹo độ 2: khi đứng thẳng, nhìn sau lưng cũng đã thấy được hình dáng cong vẹo cột sống, thấy được ụ ngồi sườn do đốt sống bị xoáy vặn, bắt đầu có ảnh hưởng đến chức năng hô hấp.

- Vẹo độ 3: nhìn thấy rõ tư thế lệch, cột sống bị cong ảnh hưởng rõ tới quá trình hô hấp, có thể biến dạng khung chậu, ở nữ việc sinh con bị trở ngại.

Ở các trường hợp nặng, bắp thịt bị kéo căng và có hiện tượng đau, xương ngực có thể bị biến dạng, tim phổi xê dịch vị trí, chiều dài của lưng bị ngắn lại. Xương chậu cũng có thể bị xoay lệch, các cơ quan trong ổ bụng cũng có thể dịch vị trí.

2. Gù lưng [cyphosis]:

Sự thay  đổi cấu trúc cột sống thể hiện ở chỗ đoạn cột sống ngực quá cong lồi ra phía trước, tật này hay gặp ở trẻ em ngồi học lâu thường xuyên, đầu cúi sát mặt bàn, tì ngực vào bàn hoặc thường xuyên gánh gồng, mang vác nặng quá sức, tật đáng lẽ chỉ gặp ở người già. Khi trẻ đứng thẳng, nhìn từ bên hông sẽ thấy đường cong cột sống lưng nhô lên quá cao khiến thân hình ngắn lại.

3. Ưỡn lưng [lordosis]:

Đây là loại biến dạng cột sống ít gặp, đoạn cột sống thắt lưng quá ưỡn ra trước, tật này có thể gặp ở những trẻ ngồi ưỡn bụng, hay ở những bé gái mang giầy – guốc quá cao gót làm cho cột sống thắt lưng bẻ gập vào đoạn cột sống cùn cụt đẩy mông ra sau rõ hơn. Khi trẻ đứng thẳng, quan sát từ bên hông thấy vòng cong thắt lưng ưỡn ra phía trước, làm ngực nhô lên, hai vai so lại, mặt có xu hướng ngữa lên.

Đăng bởi: ycantho - Ngày đăng: 28/03/2020

Video liên quan

Chủ Đề