Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 tập 1 trang 118

Câu 1: Xếp các từ có tiếng chí sau đây vào hai nhóm trong bảng: Chí phải, ý chí, chí lí, chí thân, chí khí, chí tình, chí hướng, chí cồng, quyết chí.

Trả lời:

Chí có nghĩa là rất, hết sức [ biểu thị mức độ cao nhất]Chí phải, chí lí, chí tình, chí công, chí thân
Chí có nghĩa là ý muốn bền bỉ theo đuổi một mục đích tốt đẹpý chí, chí khí, chí hướng, quyết chí.

Câu 2: Dòng nào sâu đây nêu đúng nghĩa của từ nghị lực?

a. Làm việc liên tục, bền bỉ

b. Sức mạnh tinh thần làm cho con người kiên quyết trong hành động, không lùi bước trước khó khăn

c. Chắc chắn, bền vững, khó phá vỡ

d. Có tình cảm chân tình, sâu sắc.

Trả lời:

Dòng nêu đúng nghĩa của từ nghị lực là:

Đáp án: b. Sức mạnh tinh thần làm cho con người kiên quyết trong hành động, không lùi bước trước khó khăn

Câu 3: Em chọn từ nào trong ngoặc đơn [ nghị lực, quyết tâm, nản chí, quyết chí, kiên nhẫn, nguyện vọng] để điền vào ô trống?

Trả lời:

Nguyễn Ngọc Ký là một thiếu niên giàu nghị lực. Bị liệt cả hai tay, em buồn nhưng không nản chí. Ở nhà em tự tập viết bằng chân. Quyết tâm của em làm cô giáo cảm động, nhận em vào học. Trong quá trình học tập, cũng có lúc Ký thiếu kiên nhẫn, nhưng được cô giáo và các bạn luôn tận tình giúp đỡ, em càng quyết chí học hành. Cuối cùng, Ký đã vượt qua mọi khó khăn. Tốt nghiệp một trường đại học danh tiếng, Nguyễn Ngọc Ký đạt nguyện vọng trở thành thầy giáo và được tặng danh hiệu cao quý Nhà giáo Ưu tú.

Câu 4: Mỗi câu tục ngữ sau đây khuyên người ta điều gì?

a. Lửa thử vàng gian nan thử sức

b. Nước lã mà vã lên hồ

c. Có vất vả mới thanh nhàn

Không dưng ai dễ cầm tàn che cho

Trả lời:

a. Lửa thử vàng, gian nan thử sức

Câu tục ngữ ” Lửa thử vàng gian nan thử sức giúp ta hiểu được rằng cuộc sống bao giờ cũng đầy chông gai, đầy vị đắng nhưng với ý chí, nghị lực ta sẽ vượt qua bởi "gian nan thử sức”, có khó khăn mới biết được người tài. Nếu ta muốn vượt qua được cái khó, sự hiểm nguy thì ta mới có sức mạnh, ta phải thực sự tài giỏi. Phải có năng lực, có tài trí để vững vàng tiến về phía trước, vững vàng chống chọi với gian nan trêm đường đời.

b. Nước lã mà vã lên hồ

Câu này nghĩa là: lấy nước lã mà vã được thành hồ, tay trắng mà dựng nên cơ nghiệp, như thế mới giỏi. Đại ý câu này ngợi khen người không nhờ tiền của, vốn liếng của cha ông, chỉ nhờ tài trí và sức làm việc của mình mà làm nên cơ nghiệp. Cũng có thể cho là lời khuyến khích những người không được cha ông để lại cho tư cơ, điền sản gì, nên vận dụng sức mình ra làm việc để tạo lấy cơ nghiệp.

c. Có vất vả mới thanh nhàn

Không dưng ai dễ cầm tàn che cho

Để có được cuộc sống đầy đủ, ấm no, hanh phúc chúng ta cần phải lao động khó nhọc vất vả. Chỉ có lao động và bằng lao động mới mong có ngày an nhàn sung sướng hạnh phúc.

Mời các em học sinh và quý thầy cô tham khảo hướng dẫn giải VBT Tiếng Việt lớp 4: Luyện từ và câu: Câu kể - Tuần 16 trang 118, 119, 120, 121 Tập 1 được đội ngũ chuyên gia biên soạn đầy đủ và ngắn gọn dưới đây.

Câu kể

Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 118, 119, 120, 121: Luyện từ và câu

I. Nhận xét

Câu 1: Câu in đậm trong đoạn văn sau đây được dùng làm gì. Cuối câu ấy có dấu gì ?

Bu-ra-ti-nô là một chú bé bằng gỗ. Chú có cái mũi rất dài. Chú người gỗ được bác rùa tốt bụng Toóc-ti-la tặng cho chiếc chìa khóa vàng để mở một kho báu. Nhưng kho báu ấy ở đâu ?

Trả lời:

Câu in đậm được dùng để hỏi. Cuối câu có dấu chấm hỏi.

Câu 2: Những câu còn lại trong đoạn văn trên được dùng làm gì ? [đánh dấu x vào ô thích hợp]. Cuối mỗi câu có dấu gì ?

  giới thiệu kể tả nêu ý kiến có dấu gì?
a] Bu-ra-ti-nô là một chú bé bằng gỗ.          
b] Chú có cái mũi rất dài.          
c] Chú người gỗ được.. để mở một kho báu.          

Trả lời:

  giới thiệu kể tả nêu ý kiến có dấu gì?
a] Bu-ra-ti-nô là một chú bé bằng gỗ. x       Cuối câu có dấu chấm
b] Chú có cái mũi rất dài.       x Cuối câu có dấu chấm
c] Chú người gỗ được.. để mở một kho báu.   x     Cuối câu có dấu chấm

Câu 3: Ba câu sau đây cũng là câu kể. Theo em, chúng được dùng làm gì ? Đánh dấu x vào ô thích hợp.

  giới thiệu kể tả nêu ý kiến
a] Ba-ra-ba uống rượu đã say.        
b] Vừa hơ bộ râu, lão vừa nói :        
c] Bắt được thằng người gỗ, ta sẽ tống nó vào cái lò sưởi này.        

Trả lời:

  giới thiệu kể tả nêu ý kiến
a] Ba-ra-ba uống rượu đã say.   x    
b] Vừa hơ bộ râu, lão vừa nói :   x    
c] Bắt được thằng người gỗ, ta sẽ tống nó vào cái lò sưởi này.       x

II. Luyện tập

Câu 1: Trong các câu văn sau, câu nào là câu kể. Ghi dấu x vào ô trước câu kể. Cho biết mỗi câu dùng để làm gì.

Chiều chiều, trên bãi thả, đám trẻ mục đồng chúng tôi hò hét nhau thả diều thi.

Cánh diều mềm mại như cánh bướm.

Chúng tôi vui sướng đến phát dại nhìn lên trời.

Tiếng sáo diều vi vu trầm bổng

Sáo đơn, rồi sáo kép, sáo bè,... như gọi thấp xuống những vì sao sớm.

Trả lời:

1.x Chiều chiều, trên bãi thả, đám trẻ mục đồng chúng tôi hò hét nhau thả diều thi.[Câu kể]

Dùng để: Kể lại sự việc

2. Cánh diều mềm mại như cánh bướm.

Dùng để: Tả cánh diều

3.x Chúng tôi vui sướng đến phát dại nhìn lên trời.[ Câu kể]

Dùng để: Kể lại sự việc và nói lên tình cảm, suy nghĩ

4. Tiếng sáo diều vi vu trầm bổng

Dùng để: Tả tiếng sáo

5. Sáo đơn, rồi sáo kép, sáo bè,... như gọi thấp xuống những vì sao sớm.

Dùng để: Nêu ra lời nhận xét

Câu 2: Đặt câu kể theo các gợi ý sau:

a] Kể các việc em làm hằng ngày sau khi đi học về.

b] Tả chiếc bút em đang dùng.

c] Trình bày ý kiến của em về tình bạn.

d] Nói lên niềm vui của em khi nhận điểm tốt.

Trả lời:

a, Hằng ngày, sau khi đi học về, em thường nghỉ ngơi một lát, sau đó em sẽ phụ mẹ dọn cơm. Sau khi cả nhà ăn tối xong, em phụ mẹ lau bàn ăn, xếp lại bàn ghế. Đôi khi mẹ còn cho em phụ mẹ rửa chén, ấy là những ngày ít bài tập.

b, Cây bút máy em đang dùng là cây bút mẹ mua cho em hồi đầu năm học này. Nó rất đẹp. Thân bút màu xanh thẫm, nắp bút mạ màu vàng bóng rất bắt mắt. Đầu bút thon nhọn, xinh xắn vô cùng. Đặc biệt trên nắp bút còn có cái cài, trên đó khắc chữ Hồng Hà, em có thể cài cây bút vào tập mà không hề sợ rơi, thật tiện vô cùng

c, Tình bạn là tình cảm cao quỷ giữa người và người. Có một người bạn tốt bên cạnh ta sẽ có cơ hội san sẻ niềm vui, nỗi buồn, thành công cũng như thất bại. Bạn sẽ an ủi ta và giúp ta có được sự bình yên. Một người bạn tốt còn giúp ta tiến bộ trong học tập cũng như trong cuộc sống. Ta và bạn giúp đỡ lẫn nhau, khắc phục nhược điểm để cả hai cùng tốt hơn, hoàn thiện hơn ...

d, Hôm nay cô trả bài tập làm văn đã làm hôm trước, em được điểm mười. Em vui sướng vô cùng. Giờ tan học, em muốn chạy ngay ra cổng, nói ba em đang đứng đợi để khoe với ba niềm vui của mình.

►►CLICK NGAY vào nút TẢI VỀ dưới đây để tải về Giải VBT Tiếng Việt 4: Luyện từ và câu: Câu kể - Tuần 16 trang 118, 119, 120, 121 Tập 1 file PDF hoàn toàn miễn phí.

Đánh giá bài viết

Video liên quan

Chủ Đề