Giải pháp thúc đẩy nghiên cứu khoa học sinh viên

Tài liệu thảo luậnGIẢI PHÁP THÚC ĐẨY GIẢNG VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC I. MỤC ĐÍCHThực hiện Chiến lược phát triển của Trường ĐH Kinh tế TP.HCM đến năm 2020 và Định hướng hoạt động khoa học - công nghệ 2011 - 2016, các giải pháp thúc đẩy giảng viên NCKH và công bố kết quả nghiên cứu nhằm các mục đích: Khuyến khích giảng viên tích cực nghiên cứu khoa học, công bố kết quả nghiên cứu và tham gia các hoạt động KH-CN khác. Thông qua NCKH để phát triển đội ngũ giảng viên, tạo điều kiện cho giảng viên hội nhập với cộng đồng nghiên cứu khoa học trong và ngoài nước.Thông qua NCKH để đổi mới giảng dạy và góp phần nâng cao chất lượng đào tạo.Thông qua NCKH, công bố kết quả nghiên cứu và chuyển giao kết quả nghiên cứu phục vụ cộng đồng để nâng cao uy tín, vị thế của Trường ĐH Kinh tế TP.HCM.II. GIẢI PHÁP1. Khuyến khích vật chất- Tăng mức hỗ trợ kinh phí cho việc thực hiện đề tài NCKH cấp Trường: đơn giá giờ NCKH tương đương đơn giá giảng dạy vượt định mức hàng năm;- Bổ sung kinh phí đối với các đề tài hoàn thành trong hạn và được đánh giá cao [xếp loại Tốt, Khá];- Hỗ trợ kinh phí cho việc đề xuất đề tài và viết thuyết minh tham gia tuyển chọn chủ trì đề tài NCKH cấp bộ, cấp tỉnh/thành phố, cấp Nhà nước;- Hỗ trợ kinh phí cho việc công bố kết quả nghiên cứu trên các tạp chí quốc tế;- Hỗ trợ kinh phí tham gia hội thảo khoa học quốc gia, quốc tế;- Hỗ trợ một số điều kiện vật chất khác cho các Trung tâm, Viện Nghiên cứu và giảng viên các khoa đào tạo trong việc tham gia đấu thầu/tuyển chọn và triển khai đề tài ở các địa phương, các doanh nghiệp.2. Khuyến khích tinh thần- NCKH là một tiêu chí vượt trội để xét thi đua, khen thưởng hàng năm đối với cá nhân và đơn vị;1- Khen thưởng định kỳ [1 năm, 5 năm] cá nhân, tập thể có thành tích NCKH;- Thưởng tham quan, khảo sát nước ngoài cho các cá nhân có thành tích NCKH xuất sắc;- Quy đổi số giờ NCKH vượt định mức thành giờ giảng: đối với một số môn học có ít giờ giảng do ít sinh viên hoặc do thay đổi chương trình đào tạo nên giảng viên không có giờ giảng đủ định mức, số giờ NCKH vượt định mức trong năm của giảng viên được quy đổi thành giờ chuẩn giảng dạy. Việc quy đổi này tạo điều kiện cho giảng viên được xem là hoàn thành định mức giảng dạy trong năm khi đánh giá, xếp loại GV hàng năm.3. Hỗ trợ hành chính, quản lýĐiều chỉnh số giờ hoạt động KH-CN Điều chỉnh “Quy định về hoạt động khoa học - công nghệ trong giảng viên Trường ĐH Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh” theo hướng tăng số giờ hoạt động KH-CN đối với việc thực hiện đề tài NCKH các cấp; biên soạn giáo trình/tài liệu học tập/tài liệu tham khảo/tài liệu biên dịch; công bố kết quả nghiên cứu trên các tạp chí khoa học trong và ngoài nước, sách chuyên khảo, kỷ yếu hội thảo khoa học; giảm số giờ hoạt động KH-CN đối với một số hoạt động: tham gia Hội đồng KH&ĐT cấp Trường và cấp khoa, Hội đồng nghiệm thu đề tài NCKH/giáo trình/tài liệu học tập,…Cải tiến công tác quản lý KH-CN để giúp GV tham gia các hoạt động khoa học - công nghệ một cách thuận lợi nhất: - Thông báo ngay từ đầu năm kế hoạch các hoạt động khoa học cả năm của Trường: các thời điểm cần lưu ý liên quan đến đề tài NCKH các cấp [đề xuất đề tài, thuyết minh, nộp hồ sơ, các đề tài đến hạn,…], các hội thảo khoa học và các hoạt động khác;- Tăng cường hướng dẫn và hỗ trợ GV tham gia đề tài NCKH các cấp [Nhà nước, bộ, sở KH-CN, …] từ khâu đề xuất đề tài, làm hồ sơ tham gia tuyển chọn chủ trì đề tài, tiến hành các thủ tục hành chính, tài chính trong triển khai thực hiện … đến nghiệm thu kết quả nghiên cứu và quyết toàn kinh phí;- Điều chỉnh và ban hành các Quy trình để hướng dẫn và giúp GV chủ động trong việc tham gia các đề tài NCKH:  “Quy trình đề xuất, đăng ký, xét duyệt, triển khai thực hiện và nghiệm thu đề tài NCKH cấp Trường”;2 “Quy trình đề xuất, đăng ký, xét duyệt, triển khai thực hiện và nghiệm thu giáo trình, tài liệu học tập và tài liệu biên dịch”;  Hướng dẫn “Quy trình đề xuất, tham gia tuyển chọn chủ trì, triển khai thực hiện và nghiệm thu đề tài NCKH cấp Bộ” [tóm tắt Thông tư Số 12/2010/TT-BGDĐT ngày 29/3/2010 của Bộ GD&ĐT Quy định về quản lý đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ của Bộ GD&ĐT];- Nâng cao cơ sở dữ liệu thư viện, đặc biệt là các trang e-journal thuộc kinh tế - tài chính - quản trị - thương mại và các dữ liệu nghiên cứu khác nhằm phục vụ cho việc tham khảo nghiên cứu [được mua sắm bằng nguồn kinh phí từ dự án GDĐH và quỹ phát triển nghiên cứu/thư viện của Trường]. Sau khi hết hạn truy cập các cơ sở dữ liệu, theo đề xuất của các khoa, thư viện nhà trường sẽ chọn mua một số tạp chí phục vụ cho các ngành đào tạo: quản trị kinh doanh, kinh tế, tài chính - ngân hàng, kế toán, luật,… - Tăng cường mối quan hệ với các cấp quản lý KH-CN [Bộ GD&ĐT, Quỹ KH-CN quốc gia thuộc Bộ KH-CN, các Sở KH-CN, các doanh nghiệp, …] để giúp GV tiếp cận được nhiều nguồn tài trợ và phạm vi nghiên cứu; - Xúc tiến các thủ tục theo hướng dẫn của Bộ GD&ĐT để một số đề tài nghiên cứu của GV theo hợp đồng với doanh nghiệp, với các tổ chức trong và ngoài nước [không sử dụng kinh phí NSNN] được công nhận tương đương đề tài cấp Bộ;- Nghiêm chỉnh thực hiện “Quy định về hoạt động khoa học - công nghệ trong giảng viên Trường Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh” và “Quy định khoán nhiệm vụ NCKH cho các đơn vị thuộc Trường Đại học Kinh tế TP.HCM”. 4.Công bố kết quả nghiên cứu- Công bố tóm tắt các công trình nghiên cứu cấp bộ, cấp Trường đã được nghiệm thu trên website P.QLKH-HTQT và thư viện Trường;- Tác giả biên tập công trình nghiên cứu để công bố trên Tạp chí Phát triển kinh tế hoặc các tạp chí khoa học khác trong và ngoài nước;- Các công trình NCKH cấp bộ và tương đương nên được biên tập để xuất bản sách chuyên khảo, tài liệu tham khảo;- Xuất bản các Kỷ yếu Hội thảo khoa học của Trường.5. Các giải pháp khác- Thành lập các nhóm nghiên cứu để tham gia đề tài NCKH các cấp: các ngành/chuyên ngành/khoa/bộ môn nên thành lập các nhóm nghiên cứu, kể cả nhóm 3nghiên cứu liên khoa, liên ngành, đặc biệt là thu hút giảng viên trẻ và nghiên cứu sinh vào các nhóm nghiên cứu. Nhóm nghiên cứu được hình thành trên tinh thần tự nguyện, không mang tính hành chính. Có thể hình thành các nhóm nghiên cứu về kinh tế, quản trị kinh doanh, tài chính – ngân hàng, luật kinh doanh, … Hội đồng xét chọn đề tài NCKH cấp Trường sẽ ưu tiên chọn những đề tài có NCS tham gia, đề tài do nhóm thực hiện, đề tài của các GV trẻ. - Tăng cường vai trò của Hội đồng khoa học khoa, ngành trong việc hỗ trợ các nhóm nghiên cứu từ khâu chọn đề tài nghiên cứu, thảo luận và xây dựng đề cương nghiên cứu, thuyết minh để tham gia đấu thầu/tuyển chọn, đến triển khai nghiên cứu;- Tổ chức hội thảo khoa học quốc tế [ít nhất mỗi năm một lần] để tạo điều kiện cho GV tiếp cận và từng bước hội nhập vào cộng đồng nghiên cứu nước ngoài, mở rộng phạm vi nghiên cứu và đổi mới phương pháp nghiên cứu.- Các giải pháp chế tài: Giảng viên không thực hiện đủ định mức số giờ hoạt động KH-CN trong năm sẽ phải thực hiện tăng thêm định mức giảng dạy tương ứng của năm.Phòng QLKH-HTQT4

Nghiên cứu khoa học 2016 GVHD:Th.S Hà Thị Đoan Trang MỤC LỤC MỤC LỤC.............................................................................................................1 DANH MỤC HỆ THỐNG BIỂU ĐỒ...................................................................3 LỜI NÓI ĐẦU.......................................................................................................4 1. Lí do lựa chọn đề tài:......................................................................................4 1. Mục tiêu nghiên cứu:....................................................................................5 2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:..................................................................5 2.1 . Đối tượng nghiên cứu:.........................................................................5 2.2. Phạm vi nghiên cứu:..............................................................................5 3. Phương pháp nghiên cứu:......................................................................6 Chương 1: Những vấn đề cơ bản về hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên khối ngành kinh tế:.....................................................................................7 1Tổng quan về hoạt động nghiên cứu khoa học:............................................7 1.1.1. Khái niệm khoa học và nghiên cứu khoa học:....................................7 1.1.2. Khái niệm đề tài nghiên cứu khoa học...............................................8 1.1.3. Phương pháp nghiên cứu khoa học:....................................................8 1.2. Các bước để thực hiện một đề tài NCKH:..............................................16 1.3. Vai trò của hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên...................18 1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động NCKH:...................................19 1.4.1 Phần thưởng:........................................................................................20 1.4.2. Giảng viên hướng dẫn:........................................................................21 1.4.3.Lợi ích của NCKH:..............................................................................22 1.4.4.Kì vọng đạt giải trong cuộc thi:...........................................................24 1.4.6. Cơ sở vật chất cho hoạt động nghiên cứu:..........................................24 1.5. Lợi ích của việc NCKH:........................................................................25 Chương 2: Tình hình về hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên.............28 2.1. Tình hình hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên:.........................28 2.1.1. Tình hình nghiên cứu khoa học của sinh viên nói chung:..................28 2.1.2. Tình hình nghiên cứu khoa học của sinh viên Học viện tài chính:.....32 Người thực hiện: Phùng Thị Thanh Huyền Page 1 Nghiên cứu khoa học 2016 GVHD:Th.S Hà Thị Đoan Trang 2.2. Thực trạng về NCKH sinh viên Học Viện Tài Chính:..............................34 2.2.1. Thực trạng về chất lượng, số lượng bài báo, đề tài NCKH của SV:...34 2.2.2. Thực trạng hoàn thành đề tài:............................................................36 2.3. Khảo sát về hoạt động NCKH của sinh viên Học viện Tài Chính:...........36 2.3.1 Câu hỏi khảo sát:.................................................................................36 2.3.2. Kết quả khảo sát:................................................................................37 2.4. Kết luận những nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên:..........................52 Chương 3: Giải pháp thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên Học viện tài chính:......................................................................................................60 3.1. Những định hướng về hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên trong thời gian tới:.....................................................................................................60 3.2 Giải pháp thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học của Sinh viên Học viện Tài Chính:.........................................................................................................61 3.2.1. Đôi với sinh viên:...............................................................................61 3.2.2Đối với giảng viên hướng dẫn..............................................................63 3.2.3Đối với giảng viên dạy trên lớp:...........................................................67 3.2.4. Đối với ban tổ chức:...........................................................................67 Kết luận................................................................................................................72 TÀI LIỆU THAM KHẢO:.................................................................................73 Người thực hiện: Phùng Thị Thanh Huyền Page 2 Nghiên cứu khoa học 2016 GVHD:Th.S Hà Thị Đoan Trang DANH MỤC HỆ THỐNG BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1: Biểu đồ mô tả tỉ lệ lựa chọn các kênh thông tin về cuộc thi NCKH .............................................................................................................................39 Biểu đồ 2.2: Biểu đồ mô tả tỉ trọng lựa chọn các kênh thông tin về cuộc thi NCKH của Học Viện Tài Chính..........................................................................42 Biểu đồ 2.3: biểu đồ mô tả tỉ lệ lựa chọn các lợi ích của NCKH........................43 Biểu đồ 2.4. biểu đồ mô tả tỉ lệ lựa chọn nguyên nhân không tham gia NCKH.46 Biểu đồ 2.5: biểu đồ mô tả tỉ lệ lựa chọn những khó khăn trong quá trình NCKH .............................................................................................................................48 Biểu đồ 2.6. Biểu đồ mô tả tỉ lệ các nguồn tài liệu:............................................49 Người thực hiện: Phùng Thị Thanh Huyền Page 3 Nghiên cứu khoa học 2016 GVHD:Th.S Hà Thị Đoan Trang LỜI NÓI ĐẦU Người thực hiện: Phùng Thị Thanh Huyền Page 4 Nghiên cứu khoa học 2016 GVHD:Th.S Hà Thị Đoan Trang 1. Lí do lựa chọn đề tài: Bước vào thế kỉ 21, thời đại của kỉ nguyên công nghệ và truyền thông thì tri thức càng trở thành một nhân tố quan trọng, quyết định đến sự tồn tại và phát triển của nền kinh tế. Xã hội càng phát triển thì ngày càng đòi hỏi con người phải tìm ra những phát minh sáng chế mới, những phát hiện khám phá mới nhằm thúc đẩy sản xuất, xã hội phát triển đi lên, nâng cao năng suất lao động, cải thiện đời sống con người. Chính bởi vậy mà NCKH ngày càng được các trường đại học, các trung tâm nghiên cứu,.. chú trọng phát triển, khuyến khích các nhân tài tham gia. Với ý nghĩa và vai trò quan trọng của mình, những kết quả từ các công trình nghiên cứu đã đóng góp những thành tựu quan trọng vào công cuộc phát triển chung của toàn xã hội, phát huy khả năng sáng tạo, tìm tòi, khám phá của thế hệ trẻ, những nhân tài của đất nước. Nghiên cứu khoa học là một hoạt động quan trọng của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc nói chung. Đặc biệt đối với sinh viên nghiên cứu khoa học mang lại những ý nghĩa thiết thực. Nghiên cứu khoa học của sinh viên là hoạt động trí tuệ giúp sinh viện vận dụng phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu khoa học trong học tập và trong thực tiễn, trong đó sinh viên bước đầu vận dụng một cách tổng hợp những tri thức đã học để tiến hành hoạt động nhận thức có tính chất nghiên cứu, bước đầu góp phần giải quyết các vấn đề khoa học do thực tiễn cuộc sống đặt ra để từ đó có thể đào sâu, mở rộng hoàn thiện vốn hiểu biết của mình. Người thực hiện: Phùng Thị Thanh Huyền Page 5 Nghiên cứu khoa học 2016 GVHD:Th.S Hà Thị Đoan Trang Đồng thời, trong quá trình thực hiện đề tài sinh viên sẽ nảy sinh nhiều hướng giải quyết khác nhau. Quá trình này sẽ giúp sinh viên rèn luyện tư duy độc lập, biết bảo vệ lập trường khoa học của mình, phát triển các kỹ năng tra cứu tư liệu, phương pháp phân tích và tổng hợp.Bên cạnh đó, việc thực hiện và bảo vệ một đề tài nghiên cứu khoa học sẽ rèn giũa cho sinh viên kỹ năng diễn đạt, trình bày một vấn đề, kỹ năng thuyết trình, tập cho sinh viên phong thái tự tin khi bảo vệ trước một hội đồng khoa học. Từ các cơ sở trên, nghiên cứu khoa học của sinh viên sẽ tạo ra những bước đi ban đầu để sinh viên tiếp cận với những vấn đề mà khoa học và cuộc sống đặt ra, gắn lý luận với thực tiễn. Tuy nhiên 1 thực trạng đáng buồn là hiện nay hoạt động NCKH của các trường đại học trong cả nước nói chung và của trường Học Viện Tài Chính nói riêng đang mang nặng tính hình thức, chất lượng nghiên cứu còn thấp, sự gắn kết giữa nghiên cứu và học tập chưa cao. Chính vì lẽ đó, mà nhóm chúng tôi quyết định lựa chọn đề tài: “ Giải pháp thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên trường Học Viện Tài Chính” 1. Mục tiêu nghiên cứu: Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn:  Đánh giá thực trạng nghiên cứu khoa học của sinh viên Học Viện Tài Chính  Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên Học Viện Tài Chính  Giải pháp thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên Học Viện Tài Chính 2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu: 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên Học viện Tài Chính 2.2. Phạm vi nghiên cứu: - Phạm vi không gian: Học Viện Tài Chính Người thực hiện: Phùng Thị Thanh Huyền Page 6 Nghiên cứu khoa học 2016 GVHD:Th.S Hà Thị Đoan Trang - Phạm vi thời gian: năm 2015- 2016 3. Phương pháp nghiên cứu: - Nghiên cứu tổng quan: phân tích và tổng hợp tài liệu - Nghiên cứu định tính: thông qua phỏng vấn thăm dò - Nghiên cứu định lượng: thông qua các bảng điều tra khảo sát 4. Kết cấu của đề tài: Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài gồm 3 chương như sau: Chương 1: Những vấn đề cơ bản về hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên khối ngành kinh tế: Chương 2: Tình hình về hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên Chương 3: Giải pháp thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên Học viện tài chính: Người thực hiện: Phùng Thị Thanh Huyền Page 7 Nghiên cứu khoa học 2016 GVHD:Th.S Hà Thị Đoan Trang Chương 1: Những vấn đề cơ bản về hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên khối ngành kinh tế: 1Tổng quan về hoạt động nghiên cứu khoa học: 1.1.1. Khái niệm khoa học và nghiên cứu khoa học: 1.1.1.1 Khái niệm khoa học: Khoa học là quá trình khám phá ra những kiến thức mới, học thuyết mới về tự nhiên và xã hội. Những kiến thức hay học thuyết mới này, tốt hơn, có thể thay thế dần những cái cũ, không còn phù hợp. Như vậy, khoa học bao gồm một hệ thống tri thức về quy luật của vật chất và sự vận động của vật chất, những quy luật của tự nhiên, xã hội và tư duy. Hệ thống tri thức này hình thành trong lịch sử và không ngừng phát triển trên cơ sở thực tiễn xã hội. Chúng ta phân biệt ra hai hệ thống tri thức: tri thức kinh nghiệm và tri thức khoa học. - Tri thức kinh nghiệm: là những hiểu biết được tích lũy qua hoạt động sống hàng ngày trong mối quan hệ giữa con người với con người và giữa con người với thiên nhiên. Quá trình này giúp con người hiểu biết về sự vật, về cách quản lý thiên nhiên và quá trình hình thành mối quan hệ giữa những con người trong xã hội. Tri thức kinh nghiệm được con người không ngừng sử dụng và phát triển trong hoạt động thực tế. Tuy nhiên, tri thức kinh nghiệm chưa thực sự đi sâu vào bản chất, chưa thấy được hết thuộc tính của sự vật và mối quan hệ bên trong giữa sự vật và con người. Vì vậy, tri thức kinh nghiệm chỉ phát triển đến một hiểu biết giới hạn nhất định, nhưng tri thức kinh nghiệm là cơ sở hình thành tri thức khoa học - Tri thức khoa học: là những hiểu biết được tích lũy một cách hệ thống nhờ hoạt động NCKH, các hoạt động này có mục tiêu xác định và sử dụng phương pháp khoa học. Không giống như tri thức kinh nghiệm, tri thức khoa học dựa trên kết quả quan sát, thu thập được qua những thí nghiệm và qua các sự kiện xảy ra ngẫu nhiên trong hoạt động xã hội, trong tự nhiên. Tri thức khoa học được tổ chức trong khuôn khổ các ngành là bộ môn khoa học như: triết học, sử học, kinh tế học, toán học, sinh học… Người thực hiện: Phùng Thị Thanh Huyền Page 8 Nghiên cứu khoa học 2016 1.1.1.2 GVHD:Th.S Hà Thị Đoan Trang Nghiên cứu khoa học [NCKH]: Là một hoạt động của con người nhằm mở rộng tri thức thông qua các phương pháp khoa học. Điều này có thể hiểu rằng, NCKH là hoạt động tìm kiếm, xem xét, điều tra hoặc thử nghiệm, dựa trên số liệu, tài liệu, kiến thức.. đạt được từ các thí nghiệm NCKH để phát hiện ra những cái mới về bản chất sự vật, về thế giới tự nhiên và xã hội, để sáng tạo các phương pháp và phương tiện kĩ thuật cao hơn, mới hơn 1.1.2. Khái niệm đề tài nghiên cứu khoa học Khi thực hiện NCKH, chúng ta thường hay gọi đó là các đề tài. Đề tai là một hình thức tổ chức NCKH do một người hoặc một nhóm người thực hiện để trả lời những câu hỏi mạng tính học thuật và có thể chưa để ý đến việc ứng dụng trong hoạt động thực tế hàng ngày. 1.1.3. Phương pháp nghiên cứu khoa học: 1.1.3.1. Các phương pháp nghiên cứu khoa học  Phương pháp phân tích định tính: - Khái niệm: Nghiên cứu định tính là việc nghiên cứu sử dụng phương pháp quan sát, giao tiếp, và nghiên cứu tài liệu trong đánh giá bản chất tự nhiên của sự vật hiện tượng [xem Riehl, 2001] trong một nỗ lực để hiểu được thế giới xã hội. Theo Denzin và Lincol, đó là tập hợp nhiều phương thức liên quan đến một cách tiếp cận tự nhiên nhằm diễn giải bản chất một vấn đề. Nghiên cứu định tính bao gồm một loạt các phương pháp cụ thể như: Sử dụng các đánh giá của nghiên cứu định lượng liên quan, nghiên cứu trường hợp điển hình [ case study], phỏng vấn, quan sát, lịch sử, nghiên cứu tài liệu, trao đổi với chuyên gia. Trong nhiều trường hợp, các nhà nghiên cứu định tính cũng cần đáp ứng yêu cầu theo truyền thống khoa học của chủ nghĩa thực chứng sau như: Nhấn mạnh vào tính khách quan của hiện tượng, thiết kế nghiên cứu nghiêm ngặt, và phải kiểm tra mối quan hệ nhân quả [ Maxwel 2004]. - Một số phương pháp phân tích định tính:  Nghiên cứu hành động: Người thực hiện: Phùng Thị Thanh Huyền Page 9 Nghiên cứu khoa học 2016 GVHD:Th.S Hà Thị Đoan Trang ga, nhà vệ sinh công cộng và xây dựng một lý thuyết kịch nghệ của sự tương tác của con người. Tuy nhiên cần lưu ý khi không tương tác với mọi người, các nhà nghiên cứu luôn luôn có nguy cơ giải thích hành vi của họ từ quan điểm của Đây là loại phương pháp định tính là nhằm mục đích cải thiện một thực tế nhất định, bối cảnh của một tổ chức hoặc một phương cách sống của một cộng đồng.  Nghiên cứu trường hợp điển hình: Một nghiên cứu trường hợp là một phương pháp nghiên cứu định tính nhằm đánh giá, phân tích trong đó có sử dụng nhiều nguồn dữ liệu có thể được hoặc về mặt số lượng hoặc về mặt chất lượng. Có ba loại nghiên cứu trường hợp điển hình: Thăm dò, diễn giải và mô tả. Nghiên cứu trường hợp cho phép tiết kiệm thời gian và chi phí cho việc phân tích chính sách nhưng vẫn cho phép người nghiên cứu có cơ hội quan sát sâu hơn tác động của chính sách. Tuy nhiên, do những phân tích đánh giá được khái quát nên từ một số ít trường hợp điển hình nên nếu việc lựa chọn trường hợp không điển hình hoặc có sự đa dạng lớn trong tác động của chính sách thì phương pháp nghiên cứu này có thể không cho hiệu quả tốt nhất.  Nghiên cứu xây dựng lý thuyết: Dựa trên nền tảng của Strauss & Glaser [1967] và Strauss & Corbin [ 1990], mục tiêu chung của nghiên cứu cơ sở lý thuyết là để xây dụng lý thuyết từ dưới lên dựa trên những quan sát của các dữ liệu cụ thể. Trong quá trình kiểm tra các trường hợp này theo thời gian, nhà nghiên cứu tiếp tục chọn lọc và phát triển các lý thuyết mới để giải thích các hiện tượng quan sát. Trên thực tế, phương pháp tiếp cận định tính có thể sử dụng một số phương pháp cụ thể trong nghiên cứu khác nhau. Các phương pháp bao gồm các cuộc phỏng vấn, phỏng vấn nhóm tập trung, quan sát [ người tham gia và không tham gia], phân tích tài liệu lưu trữ và phân tích nội dung phỏng vấn điều tra. Người thực hiện: Phùng Thị Thanh Huyền Page 10 Nghiên cứu khoa học 2016 GVHD:Th.S Hà Thị Đoan Trang Các cuộc phỏng vấn có thể được thực hiện mặt-đối-mặt, bằng E-mail hoặc điện thoại và có thể không chính thức, bán cấu trúc, hoặc chính thức, cuộc phỏng vấn có cấu trúc. Chúng đôi khi được ghi ấm và sau đó cẩn thận ghi chép lại. Các bảng điểm này có thể được phân tích bằng cách sử dụng một số gói phần mềm khác nhau về chất lượng, tổ chức dữ liệu theo một số chủ đề. Một nhóm được lựa chọn của các cá nhân có thể được phỏng vấn về một chủ đề chung, các nhóm năng động cung cấp thông tin có giá trị. Các nhóm tập trung thường được tổ chức xung quanh một kịch bản, chủ đề, hoặc tình thế tiến thoái lưỡng nan. Mặc dù các nhóm tập trung có thể cung cấp cho người phỏng vấn hiểu biết quan trọng, tuy nhiên họ cũng có thể được thao tác bởi sự hiện diện của một cá tính mạnh mẽ trong nhóm. Cần có kỹ năng phỏng vấn nhóm tập trung để quản lý các nhóm năng động một cách cẩn thận. Quan sát có thể tham gia quan sát hoặc quan sát không tham gia. Trong tham gia quan sát, các nhà nghiên cứu trở thành một phần của bối cảnh anh/ cô ấy đang nghiên cứu. Mục đích của việc tham gia như vậy là để cho phép các nhà nghiên cứu để trở thành một phần về văn hóa và để hiểu được nhận thức chủ quan của các thành viên. Mối nguy hiểm là người tham gia quan sát có thể bị mất khách quan của họ, khi họ lún sâu vào vai trò là thành viên chứ không phải là nhà nghiên cứu. Nhà nghiên cứu cũng có thể không tham gia trực tiếp mà quan sát liên quan đến các cá nhân hoặc các nhóm quan sát từ bên ngoài, không có bất kỳ sự tương tác trực tiếp. Công việc của Erving Goffman [1971] là ví dụ tốt nhất của phương pháp tiếp cận như vậy. Goffman quan sát thấy, mọi người trong môi trường tự nhiên của họ, bao gồm nhà hát, quán cà phê, nhà chủ quan, mà không phải từ khách quan các đối tượng có liên quan.  Phương pháp nghiên cứu định lượng: Người thực hiện: Phùng Thị Thanh Huyền Page 11 Nghiên cứu khoa học 2016 - GVHD:Th.S Hà Thị Đoan Trang Khái niệm: Phương pháp nghiên cứu định lượng là phương pháp nghiên cứu liên quan đến việc sử dụng kỹ thuật định lượng để xác định một vấn đề, chứng minh tác động của nó, và các giải pháp tiềm năng hiện nay ngày càng trở nên phổ biến. Cơ sở của phương pháp định lượng là các giả thuyết và các phân tích thực nghiệm thông qua thử nghiệm giả thuyết. Trong quá trình theo đuổi phân tích các mối quan hệ giữa các hiện tượng, phương pháp định lượng nhấn mạnh kinh nghiệm thiết kế nghiên cứu, xây dựng mô hình, phân tích quan hệ nhân quả, phương pháp lấy mẫu khoa học, và đánh giá các kết quả. Tuy nhiên, khi nghiên cứu hiện tượng xã hội chúng ta không thể tự cô lập từ các đối tượng nghiên cứu, chúng ta cũng không thể tách rời sự kiện từ các giá trị. - Một số phương pháp, kỹ thuật trong phương pháp nghiên cứu định lượng  Phương pháp nghiên cứu khảo sát: Bảng câu hỏi là một loạt các câu hỏi được viết hay thiết kế bởi người nghiên cứu để gởi cho người trả lời phỏng vấn trả lời và gởi lại bảng trả lời câu hỏi qua thư bưu điện cho người nghiên cứu. Sử dụng bảng câu hỏi là phương pháp phổ biến để thu thập các thông tin từ người trả lời các câu hỏi đơn giản. Các thông tin trả lời được gởi bằng thư từ giữa người trả lời phỏng vấn ở xa với người nghiên cứu. Để thu thập các thông tin chính xác qua phương pháp này, cần nêu ra các câu hỏi và suy nghĩ chính xác về vấn đề muốn nghiên cứu trước khi hoàn thành thiết kế bảng câu hỏi. Thường thì người nghiên cứu có các giả thuyết định lượng với các biến số. Bảng câu hỏi là phương pháp thu thập thông tin được sử dụng tốt nếu:  Vấn đề được xác định rõ [giả thuyết tốt] và không thay đổi trong suốt quá trình nghiên cứu.  Tất cả các câu hỏi có câu trả lời được đoán biết trước. Người thực hiện: Phùng Thị Thanh Huyền Page 12 Nghiên cứu khoa học 2016 GVHD:Th.S Hà Thị Đoan Trang  Một loạt các câu trả lời có thể được biết trước.  Các câu hỏi có liên quan hầu hết tới các sự kiện, số lượng hoặc đồ vật.  Có nhiều câu hỏi mà một số người trả lời phỏng vấn thích để trả lời một cách ẩn danh hơn.  Người nghiên cứu thích phân tích các con số. Chú ý: khi sử dụng bảng câu hỏi, người nghiên cứu thu thập được những câu trả lời trong bảng thiết kế mà không có những thông tin thêm vào như phương pháp phỏng vấn. Vì vậy việc thiết kế xây dựng bảng câu hỏi cần phải xác định đầy đủ tất cả các câu hỏi trước khi bắt đầu gởi và thu nhận thông tin. Khi thiết kế bảng câu hỏi, phải tôn trọng quyền của người trả lời phỏng vấn. Vì vậy bắt đầu của bảng câu hỏi, nên đặt lời giới thiệu và giải thích cách làm như thế nào cho người trả lời câu hỏi biết. Cũng nên đưa ra thời gian giới hạn để nhận lại bảng câu hỏi, địa chỉ kèm theo phong bì đã được trả cước hoặc tem. Không nên yêu cầu người trả lời ký tên vào bảng câu hỏi. Tuy nhiên, có thể cho ký hiệu trên bao thư để có thể nhận ra có phải là người trả lời phỏng vấn hay không. Các câu hỏi phải hoàn toàn không được mơ hồ, khó hiểu cho người trả lời. Vì vậy, nên sử dụng câu đơn giản, các từ sử dụng thông thường, dễ hiểu. Đôi khi có thể làm rõ nghĩa hơn bằng cách nhấn mạnh các từ quan trọng hoặc đưa ra các hình ảnh hoặc dùng viết để vẽ hình minh họa. Các câu hỏi không rõ có thể làm cho người trả lời lúng túng, cảm thấy bị bó buộc hay gượng ép để trả lời, như vậy sẽ không đạt được các câu trả lời đúng, chính xác [số liệu sẽ không tin cậy]. Sau khi thiết kế xong bảng câu hỏi, nên làm cuộc thử nghiệm trước khi có cuộc điều tra chính thức ngoài thực tế. Tốt nhất nên đưa cho một vài người nào đó điền vào bảng câu hỏi và quan sát người trả lời viết ra hay phản ứng của người trả lời nhanh hay chậm, các hành động, cử chỉ trong khi trả lời như thế nào [thể hiện khó khăn, suy nghĩ như thế nào,…]. Người thực hiện: Phùng Thị Thanh Huyền Page 13 Nghiên cứu khoa học 2016 GVHD:Th.S Hà Thị Đoan Trang - Đặt câu hỏi về ý kiến và quan điểm Khi hỏi về quan điểm, câu hỏi nên được trình bày trong các nguyên tắc sau đây: Câu hỏi, cách trình bày phải thu hút, lý thú và gây cho người trả lời thoải mái, dễ chịu. Câu hỏi, cách trình bày phải ngắn gọn, đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu. Tránh các mệnh đề phụ thuộc. Các từ như “tất cả”, “luôn luôn”, “không ai” và “không bao giờ” nên tránh sử dụng trong câu ở quá khứ. Khi hình thành sự trình bày và nhìn vào kết quả, nên quan tâm ảnh hưởng sai lệch của câu hỏi. Hầu hết mọi người thích trả lời câu hỏi tích cực hơn tiêu cực [trả lời điều hay, tốt, suông sẻ, … hơn là điều xấu, không tốt]. Đặc biệt nếu họ biết hay đọc được suy nghĩ và cách thể hiện chính người nghiên cứu muốn ủng hộ cách trình bày trả lời của họ. Vì vậy, tốt nhất là người phỏng vấn nên chọn lựa cách thể hiện, trình bày câu hỏi theo một cách để vừa phản ánh thể hiện quan điểm tiêu cực và tích cực cho người trả lời câu hỏi [quan điểm trả lời ngang bằng nhau lúc đầu, hay không thiên vị].  Phương pháp đồ thị: Khái niệm: Phương pháp đồ thị là phương pháp trình bày các thông tin dưới dạng các biểu đồ và đồ thị khác nhau. Đây là một trong những phương pháp phân tích số liệu cơ bản. Việc trình bày thông tin bằng đồ thị đem lại cho những người sử dụng mốtự hiểu biết cặn kẽ và sâu sắc hơn là cách biểu thị thông tin dưới hình thức bảng biểu đươn giản. Một số loại biểu đồ và đồ thị thường hay sử dụng là: biểu đồ hình tròn, biểu đồ hình khối, biểu đồ bằng các chấm nhỏ, biểu đồ phân bố rải rác, biểu đồ thời gian…..  Phương pháp phân tích hồi quy đa biến: Phân tích hồi quy nhiều nghiên cứu mối quan hệ giữa một số liệu phụ thuộc vào biến duy nhất [tiiêu chuẩn] và một tập hợp các số liệu độc lập biến [dự báo] Người thực hiện: Phùng Thị Thanh Huyền Page 14 Nghiên cứu khoa học 2016 GVHD:Th.S Hà Thị Đoan Trang Mô hình tổng quát là: Y= α + β1X1 + β2X2 + β3X3 + … + βnXn + ε α là một hằng số, đại diện cho các giá trị của Y khi tất cả các biến độc lập có giá trị bằng không. β: hệ số hồi quy cho thấy mối quan hệ giữa X và Y điều khiển cho tất cả các biến độc lập khác ε:là sai số kết hợp cá hiệu ứng tích lũy trên Y yếu tố không có trong mô hình. Hồi quy có thể sử dụng để tính toán giá trị dự đoán của Y đối với bất kỳ giá trị nào của X. Phân tích hồi quy là kỹ thuật được sử dụng rộng rãi và linh hoạt trong mục đích dự báo hay giải thích. Ký thuật hồi quy đa biến đòi hỏi mô hình phải đáp ứng được một số giả thiết thống kê như phương sai sai số không đổi hay phân phối của phần dư.  Phương pháp khác phân tích chuỗi thời gian Phân tích chuỗi thời gian xác định mô hình của sự thay đổi theo thừoi gian để giải thích hiện tượng này và để dự đoán tương lai dựa trên các mẫu lịch sử và hiện tại. Nó cho phép các nhà nghiên cứu kiểm tra một biến. Mô hình tổng quát của phân tích chuỗi thời gian có dạng: Xt = a1Xt-1 + a2Xt-2 + … + anXt-n + c Phân tích chuỗi thời gian rất quan trọng để phân tích chính sách kể từ khi thay đổi chính sách là một câu hỏi rất quan trọng và phân tích chuỗi thời gian cho phép dự báo trên dữ liệu. Người thực hiện: Phùng Thị Thanh Huyền Page 15 Nghiên cứu khoa học 2016 GVHD:Th.S Hà Thị Đoan Trang Có sáu bước cơ bản trong phân tích chuỗi thời gian. Đầu tiên, xây dựng biểu đồ dữ liệu. Thứ hai, kiểm tra biểu đồ dữ liệu và xác định nếu có biến động ngắn hạn tồn tại. Thứ ba, nếu các dữ liệu cho thấy một xu hướng mang tính chu kỳ, xác định chiều dài của xu hướng ngắn hạn và lọc xu hướng. Thứ tư, xác định một mối quan hệ. Thứ năm, sử dụng hồi quy tuyến tính để ước lượng mối quan hệ giữa thời gian và các biến là phân tích. Thứ sáu, thực hiện một dự báo bằng cách sử dụng phương trình hồi quy [Meier và Brudney 2002] 1.1.3.2. Áp dụng các phương pháp nghiên cứu vào đề tài nghiên cứu:  Phương pháp nghiên cứu định tính: Trong đề tài nghiên cứu, nhóm nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính thông qua tập trung nghiên cứu hành động bằng các cuộc phỏng vấn trực tiếp, qua E-mail, và thông qua quan sát hành vi. Thông qua quá trình nghiên cứu “tình hình NCKH của sinh viên Học Viện Tài Chính” cũng như quá trình quan sát hoạt động NCKH trong sinh viên thì nhóm đã tìm ra được khái quát thực trạng NCKH trong sinh viên. Ngoài ra, nhóm còn tiến hành phỏng vấn trực tiếp đối với 30 bạn sinh sinh viên Học Viện Tài Chính vào tháng 1/ 2016 để tìm ra các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động NCKH trong sinh viên. Nhóm tiến hành phỏng vấn đối với các bạn sin viên năm 2, năm 3 và năm 4. Trung bình phỏng vấn 1 bạn sinh viên trong vòng 10 phút. Thường thì sẽ phỏng vấn tại lớp học, hoặc là ở kí túc xá Học viện. Tất cả các bạn sinh viên được phỏng vấn trực tiếp đều biết đến cuộc thi Nghiên cứu khoa học.  Phương pháp nghiên cứu định lượng: - Phương pháp chọn mẫu: phương pháp chọn mẫu trong nghiên cứu là phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên - Phương pháp nghiên cứu khảo sát: Người thực hiện: Phùng Thị Thanh Huyền Page 16 Nghiên cứu khoa học 2016 GVHD:Th.S Hà Thị Đoan Trang Nhóm tiến hành nghiên cứu định lượng vào tháng 2/2016, tại trường Học Viên Tài Chính bằng Phiếu khảo sát online. Bảng hỏi gồm có 30 câu và được chia làm 4 phần như sau:  Thông tin chung về sinh viên: bao gồm 3 câu, từ câu 1 tới câu 3.  Thực trạng hoạt động Nghiên cứu khoa học : bao gồm 6 câu, từ câu 4 tới câu 9.  Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến động lực NCKH: bao gồm 20 câu, từ câu 10 tới câu 29.  Xin ý kiến đóng góp của sinh viên về các giải pháp thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên Học viện: câu30 1.2. Các bước để thực hiện một đề tài NCKH: Bước 1: Xác định đề tài NCKH: Tiêu chí chọn đề tài:  Nghiên cứu cái gì?  Mối quan tâm của ai?  Tính hữu ích? Tính cấp bách? Tính khả thi? [ tham khảo ý kiến của chuyên gia]  Chủ đề có mới mẻ không? [ Không có khái niệm hoàn toàn mới. Phải có những đóng góp mới hay đặt lại những vấn đề hoặc đưa ra các giả thuyết mới]  Bạn có thích đề tài đó không? [ Đây là động lực giúp người thực hiện vượt qua những lúc khó khăn nhất]  Có đủ thời gian để hoàn thành không? [ Đề tài có quá rộng và vượt quá tầm của một nghiên cứu khoa học sinh viên không? ]  Có các công cụ cần thiết không? [ ở đây là có đủ nguồn lực cần thiết phục vụ cho việc nghiên cứu hay không. Ví dụ: laptop, phần mềm thống kê – biết cách sử dụng và phân tích….] Người thực hiện: Phùng Thị Thanh Huyền Page 17 Nghiên cứu khoa học 2016 GVHD:Th.S Hà Thị Đoan Trang Ở giai đoạn này, sau khi xác định được đề tài, mục tiêu của cuộc nghiên cứu, sinh viên cần làm nay công việc xác định đối tượng nghiên cứu, thời gian, không gian và khách thể nghiên cứu. Bước 2: Xây dựng đề cương nghiên cứu: Đề cương nghiên cứu sẽ bao gồm các nội dung chính sau: 1. Lý do lựa chọn đề tài 2. Mục tiêu nghiên cứu 3. Phương pháp nghiên cứu 4. Lịch trình thực hiện 5. Ý nghĩa Trong giai đoạn này, điều quan trọng nhất là thiết kế, lập kế hoạch, lên quy trình, tiến độ thực hiện, bao gồm: những danh mục tài liệu cần tham khảo, các thông tin, dữ liệu cần thu thập, phân bổ thời gian, công việc cụ thể cho từng thành viên nhóm. Hai bước đầu tiên sẽ quyết định việc người nghiên cứu có tiếp tục và hoàn thành cuộc nghiên cứu hay không. Bởi lẽ, khi bạn có thể xác định đúng đề tài, các phạm vi nghiên cứu và một kế hoạch kỹ lưỡng thì chắc chắn 90% bạn sẽ đi hết con đường. Bước 3: Thu thập, xử lý thông tin đầu vào, xây dựng bảng câu hỏi, mô hình: - Thông tin thu thập được chia thành 2 loại: thông tin thứ cấp và sơ cấp  Thông tin sơ cấp: Số liệu, thông tin thu thập trực tiếp từ đối tượng nghiên cứu. Thu thập thông tin sơ cấp trực tiếp từ đối tượng nghiên cứu bằng cách:  Tự quan sát hiện tượng  Phỏng vấn lấy ý kiến cá nhân  Phỏng vấn theo bảng hỏi [ phỏng vấn qua điện thoại, qua thư điện tử, phỏng vấn trực tiếp, phỏng vấn qua bảng hỏi internet]  Thông tin thứ cấp: Số liệu tổng hợp từ số liệu sơ cấp Người thực hiện: Phùng Thị Thanh Huyền Page 18 Nghiên cứu khoa học 2016 GVHD:Th.S Hà Thị Đoan Trang Thu thập thông tin thứ cấp: tìm nguồn cung cấp thích hợp [ niên giám thống kê, số liệu tổng hợp ngành, báo cáo nghiên cứu v.v.] Bước 4: Phân tích số liệu và giải thích làm sáng tỏ các vấn đề nảy sinh từ kết quả tổng hợp các số liệu nghiên cứu. Tùy vào loại dữ liệu và giả thuyết nghiên cứu mà ta chọn kỹ thuật phân tích dữ liệu thích hợp: - Phân tích định tính - Phân tích định lượng - Phân tích mô tả Bước 5: Viết báo cáo. Đề xuất kiến nghị, ý kiến cá nhân ở giai đoạn này cần trả lời câu hỏi: - Rút ra được phát hiện nào, rút ra kết luận từ kết quả? - Kết quả phân tích được giải thích như thế nào? Có phù hợp với lý thuyết không? Có phù hợp với thực tiễn không? Có tính mới không? - Có thể đề xuất ý kiến cá nhân nào? 1.3. - Vai trò của hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên Nghiên cứu khoa học giúp nâng cao khả năng nghiên cứu, tổng hợp và trình bày. Là một sinh viên Đại học, các sinh viên cần có kĩ năng tìm tòi tài liệu, cũng như chọn lọc tóm tắt các tài liệu đó, rồi từ đó tổng hợp và trình bày chúng theo yêu cầu của từng môn học. Điều này tưởng chừng đơn giản nhưng trên thực tế, không phải sinh viên nào cũng có thế làm được. Trong một “núi tài liệu” trong kho sách hay trên mạng,… các sinh viên rất dễ bị sa đà vào những thứ không đúng trọng tâm, đoi khi thấy hoang mang bởi có quá nhiều thứ phải đọc, phải chắt lọc. Nhưng có thể nói, nghiên cứu khoa học sẽ giúp sinh viên có khả năng thu thập các tài liệu và chọn lọc những ý cần thiết cho đề tài của mình. Điều này sẽ tạo cho sinh viên một kĩ năng làm việc khoa học và rút ngắn được thời gian. Người thực hiện: Phùng Thị Thanh Huyền Page 19 Nghiên cứu khoa học 2016 GVHD:Th.S Hà Thị Đoan Trang Không chỉ có vậy, nghiên cứu khoa học, với tính chất là một công trình khoa học, đòi hỏi tính chứng minh, vì vậy cần có một cách trình bày khoa học, dễ hiểu. Từ đó yêu cầu người làm nghiên cứu phải có một cách trình bày tư duy logic, tránh tình trạng thừa thãi, dài dòng. Bởi vậy, một khi tham gia vào quá trình nghiên cứu, sinh viên sẽ học tập và hoàn thiện được thói quen này trong trình bày các văn bản có tính chuyên ngành sau này. - Nghiên cứu khoa học tạo ý thức trong việc chủ động tìm tòi, chọn lọc, tổng hợp tư liệu, cũng như tạo điều kiện tốt cho việc học ngoại ngữ của sinh viên, đặc biệt là sinh viên các khối ngành không chuyên về ngoại ngữ. Trong quá trình nghiên cứu khoa học, sinh viên cần phát huy cao độ tính chủ động sáng tạo, vì vậy, đây là một cách rất tốt để rèn luyện tính chủ động cho sinh viên trong quá trình học tập, quá trình làm việc sau này nói riêng và trong cuộc sống nói chung. Trong khi nghiên cứu khoa học cần phải tiếp xúc rất nhiều với Ngoại ngữ, đặc biệt là Tiếng anh, ngôn ngữ quốc tế. Vì vậy đòi hỏi sinh viên cần phải dành thời gian cho vốn ngoại ngữ của mình. Nếu như các sinh viên thuộc các khối chuyên ngành không chuyên về ngoại ngữ thướng rất “ngại” hay “sợ” học ngoại ngữ thì chính đây là một cơ hội tốt để các bạn sinh viên trau dồi vốn ngoại ngữ của mình. Có rất nhiều bạn sinh viên tâm sự, sau khi tham gia nghiên cứu khoa học, để có thế vươn tới đam mê của mình, họ đã đầu tư cho ngoại ngữ, chính vì vậy mà giỏi hơn rất nhiều trong môn học mà họ vốn từng đã rất “Sợ”. Người thực hiện: Phùng Thị Thanh Huyền Page 20

Video liên quan

Chủ Đề