Phương hướng học kỳ 2 của lớp chủ nhiệm

NHÓM QUẢN LÍ GIÁO DỤCSỞ GD & ĐT TPHCMCỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMTrường THPT Mạc Đĩnh ChiĐộc lập – Tự do – Hạnh phúcKẾ HOẠCH CHỦ NHIỆM THEO HOẠT ĐỘNGTÊN HOẠT ĐỘNG: SƠ KẾT HỌC KÌ I NĂM HỌC 2017-2018Họ và tên GVCN: Nhóm QLGDLớp chủ hiệm: 11A11. Mục tiêu hoạt động- Đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học sinh trong học kỳ; rút kinh nghiệm việc bình bầu thi đua hàngtháng để thấy được những ưu, khuyết điểm trong học kỳ qua, từ đó xây dựng phương hướng phấn đấu trong họckỳ tới.- Quá trình sơ kết phải phát huy tính dân chủ, tự giác, tinh thần đấu tranh phê bình và tự phê bình một cáchthẳng thắn của từng cá nhân học sinh.- GVCN các lớp triển khai cụ thể hoá kế hoạch chung phù hợp với lớp mình phụ trách, đồng thờihướng dẫn và có biện pháp chỉ đạo sát sao đối với lớp nhằm tránh tình trạng sơ kết qua loa, hìnhthức.- Đề ra phương hướng để triển khai, thực hiện tốt nhiệm vụ học kì II năm học 2017-2018.2. Nội dung trọng tâm và hình thức tổ chức- Nội dung trọng tâm:+ Ổn định tổ chức+ Công bố kết quả học kì I.+ Tổng kết phong trào lớp đã tham gia trong học kì Ivà kết quả đạt được.+ Tự kiểm điểm đánh giá kết quả thi đua, quá trình phấn đấu rèn luyện.Từ đó tìm nguyên nhân và đề ra biện pháp tháo gỡ, khắc phục những hạn chế tồn tại của bản thânvà đóng góp ý kiến xây dựng cho bạn, cho tập thể, tổ, lớp; đóng góp ý kiến về phương pháp giảngdạy của các thầy cô giáo đã trực tiếp giảng ở lớp.+ Nhận xét về kết quả học tập và các phong trào.+ Hoạt động văn nghệ.+ Bế mạc.- Hình thức tổ chức: buổi sinh hoạt sơ kết, sơ kết dưới dạng báo cáo.3. Chuẩn bị- Thời gian: 7g30 ngàythángnăm- Địa điểm: Phòng học lớp 11A1 [ phòng 304 ]- Cơ sở vật chất và phương tiện kĩ thuật: phòng học, máy chiếu, máy tính.- Phân công nhiệm vụ:Nội dung chuẩn bịNgười phụ tráchTrang trí bảngLớp trưởng, lớp phó học tậpDọn vệ sinh phòng họcLớp phó lao độngBảng tổng kết hoạt động, phong tràoBí thư đoàn lớpBảng nhận xét quá trình học tập của học kì 1Lớp trưởngBảng điểm kết quả học kì 1Giáo viên chủ nhiệmBảng xếp loại hạnh kiểm học kì 1Giáo viên chủ nhiệmBảng triển khai nhiệm vụ học kì 2Giáo viên chủ nhiệm4. Tiến trình hoạt độngThời gianTiến trình hoạt độngNgười[nội dung và cách thứcphụ tráchChuẩn bịđiềukiệntiến hành]03 phútHoạt động 1: Ổn định lớpGiáo viênchủ nhiệm10 phútHoạt động 2: Công bố kết quả học kì IGiáo viênDanh sách lớp, bảng điểmchủ nhiệm05 phútHoạt động 3: Tổng kết các phong trào lớp đã Bí thư chi đoànSổ theo dõi các hoạt động của lớptham gia, chưa tham gia và kết quả đã đạt được;học kì Ithảo luận, góp ý cho kế hoạch học kì II 10 phútHoạt động 4: Công bố xếp loại hạnh Giáo viênBảng xếp loạikiểm từng thành viên trong học kì Ihạnh kiểmchủ nhiệm Hoạt động 5: Giáo viên nhận xét chung Giáo viênBảng nhận xét, đóng góp ý kiến của các5 phútvề kết quả học tập, phong trào hoạt động chủ nhiệmthầy cô bộ môncủa lớp trong học kì I. Hoạt động 6: Tiến hành triển khai các Giáo viênDanh sách các nhiệm vụ, mục tiêu của05 phútnhiệm vụ trọng tâm của học kì II: học chủ nhiệmhọc kì IItập, nề nếp, phong trào thi đua. 07 phútHoạt động 7: Bế mạc buổi sơ kết: khen Giáo viên chủ nhiệm, lớp phó văn nghệthưởng cá nhân, một tiết mục văn nghệ.Phần thưởng, một tiết mục văn nghệ5. Tổng kết hoạt động- Giáo viên nhận xét:+ Lớp có ý thức tham gia đầy đủ buổi sơ kết+ Lớp trưởng, lớp phó hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao+ Các thành viên trong lớp tích cực lăng nghe và đóng góp ý kiến+ Lớp cố gắng tiếp tục phát huy tinh thần học tập tốt và rèn luyện đạo đức trong học kì 2.- GVCN phải phân tích những mặt được và chưa được để thầy và trò của lớp cùng phát huy cũng như khắc phục những mặtyếu kém đưa kết quả dạy và học của lớp ngày càng nâng cao về chất lượng.Giáo viên chủ nhiệmNhóm QLGDCẢM ƠN THẦYVÀ CÁC BẠNĐÃ LẮNG NGHE!

PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO

TRƯỜNG THCS LÊ QUÝ ĐÔN

 
 
 

Số:      /BC-THCSLQĐ

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

               

               Hồ Xá, ngày    tháng 01 năm 2019

BÁO CÁO

Sơ kết học kì I và phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm học kì II

năm học 2018-2019

 
 

I. Phần mở đầu

1. Thuận lợi       

- Trường có đủ các khối của cấp học THCS, học sinh trung bình trong mỗi lớp 26 em. HS cơ bản chăm ngoan, lễ phép, chấp hành tốt nề nếp, kỷ cương và thực hiện tốt các nhiệm cụ của người học sinh.

- Đội ngũ CBGV, NV: 22 đ/c có trình độ trên chuẩn - đạt 100%. Đa số giáo viên có năng lực chuyên môn, tinh thần trách nhiệm cao trong công việc; đoàn kết, thân ái, quyết tâm xây dựng phong trào nhà trường; không có GV vi phạm đạo đức nhà giáo. Chi bộ có 14 ĐV, chiếm tỉ lệ 63,6%, đội ngũ đảng viên có phẩm chất, đạo đức tốt, vững vàng về tư tưởng chính trị, luôn gương mẫu, tiên phong trong tất cả các mặt hoạt động, đủ sức lãnh đạo các hoạt động của nhà trường và các tổ chức đoàn thể, đưa phong trào nhà trường ngày càng phát triển.

- Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học đã được tăng trưởng khá đầy đủ, cơ bản đạt yêu cầu của trường chuẩn quốc gia. Trường học một ca, là điều kiện tốt để tổ chức các hoạt động giáo dục, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đại trà và mũi nhọn.

- Tình hình địa phương: an ninh, chính trị được giữ vững, kinh tế phát triển toàn diện, đời sống nhân dân được ổn định và nâng cao. Nhân dân và các lực lượng xã hội đã  quan tâm đến việc giáo dục con em, công tác xã hội hóa giáo dục phát triển khá mạnh, huy động nhiều nguồn lực cho nhà trường; phụ huynh tin tưởng, quan tâm và đồng thuận với các chủ trương và biện pháp nhà trường đề ra.

- Nhà trường đã được sự quan tâm và lãnh đạo sâu sát của cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương và phòng GD-ĐT Vĩnh Linh.

II. Khó khăn.

- Đội ngũ giáo viên, NV:  thiếu 01 NV văn thư - thủ quỹ; một số vị trí việc làm thiếu người có trình độ chuyên môn chuyên trách, đang phải phân công GV, NV làm công tác kiêm nhiệm [TPT Đội, y tế], điều này đưa đến những khó khăn nhất định cho nhà trường trong việc thực hiện các hoạt động giáo dục.

- Một số gia đình ở các khóm phố làm nông nghiệp, tiểu thương, điều kiện kinh tế còn rất khó khăn; một số hộ gia đình không có việc làm ổn định, thường đi làm ăn xa nhà nên ít có điều kiện để chăm sóc, quan tâm đến con em, phó mặc việc giáo dục con em cho nhà trường. Hộ nghèo, cận nghèo và đối tượng chính sách còn nhiều.

- Các phòng học bộ môn Vật lý, Sinh học, Hóa học xây dựng từ năm 1976 đã xuống cấp nghiêm trọng, mặc dù đã được nhà trường sửa chữa và nâng cấp nhiều lần, đến nay không thể tổ chức dạy thực hành được, không đủ điều kiện để kiểm tra công nhận trường đạt chuẩn trong giai đoạn tiếp theo.

 - Quy mô trường nhỏ, học sinh ít, ảnh hưởng đến việc huy động các nguồn lực XHH để xây dựng CSVC và hỗ trợ cho dạy học, hoạt động giáo dục trong nhà trường, mặc dù phụ huynh đồng thuận cao.

II. Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ học kì I

1. Công tác tham mưu, phối hợp

a. Đánh giá kết quả đạt được

- Đã tích cực tham mưu cho các cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương, phòng GD&ĐT về công tác nâng cao chất lượng giáo dục và tăng trưởng cơ sở vật chất nhà trường.

- Phối hợp tốt với các tổ chức đoàn thể trong và ngoài nhà trường; phối hợp với Ban đại diện cha mẹ học sinh trong qua trình thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của nhà trường theo kế hoạch đề ra.

b. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân

- Không

2. Công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống; xây dựng môi trường trường học an toàn, phát huy dân chủ trong nhà trường.

a. Đánh giá kết quả đạt được:

a.1. Giáo dục tư tưởng, đạo đức,  lối sống và rèn kỹ năng sống cho học sinh:

- Đã tổ chức cho HS học tập nội quy, quy định của nhà trường, nhiệm vụ của người học sinh, những điều cấm với HS; tiêu chuẩn xếp loại hạnh kiểm theo Quy định tại TT 58/2011/TT-BGDĐT vào tuần sinh hoạt tập thể đầu năm học; tổ chức kí cam kết thực hiện nhiệm vụ của HS, cam kết thực hiện đúng luật GT trong học sinh và phụ huynh toàn trường vào tháng 9 năm 2018.

Có 205/205 HS được tham gia học tập và ký cam kết, đạt 100%.

Có 205 phụ huynh đã tham gia ký kết việc hướng dẫn con, em thực hiện đủ, đúng, an toàn Luật giao thông đường bộ.

- Thực hiện nghiêm túc các tiết chào cờ đầu tuần, sinh hoạt lớp, 15phút đầu giờ; sinh hoạt theo các chủ đề, chủ điểm, HĐGDNGLL để trau dồi đạo đức và rèn luyện kỹ năng sống cho HS. Đã tổ chức 04 hoạt động chung theo các chủ điểm với quy mô toàn trường:

+ Tuyên truyền, giáo dục an toàn giao thông đường bộ [Đội cảnh sát giao thông huyện Vĩnh Linh tuyên truyền vào tháng 9/2018].

+ Tổ chức  hoạt động Vui hội trăng rằm cho HS toàn trường và con em CBCNVC trong nhà trường vào tháng 9/2018.

+ Giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên cho HS nữ toàn trường vào tháng 10/2018;

+ Hội thi Tiếng hát từ mái trường vào tháng 11/2018.

- Triển khai công tác bảo hiểm y tế, BHTT học sinh theo các văn bản hướng dẫn của ngành và liên ngành. Có 96,6% HS tham gia BH y tế. Nhà trường phối kết hợp với TT Y tế huyện Vĩnh Linh khám sức khỏe đầu năm học cho HS: 100% HS được khám sức khỏe trong học kì I.

- Tổ chức cho HS tham gia đầy đủ, có hiệu quả phong trào đền ơn đáp nghĩa, làm từ thiện, giúp đỡ bạn nghèo; giúp đỡ HS có hoàn cảnh khó khăn nhằm GD tinh thần tương thân tương ái và ý thức cộng đồng trong toàn thể HS.

Kết quả:

+ Trong HKI năm học 2018-2019 đã quyên góp ủng hộ công tác nhân đạo, từ thiện, đền ơn đáp nghĩa với tổng số tiền: 18.114.900 đồng

+ Thăm 03 gia đình chính sách trên địa bàn nhân dịp 22/12; tổ chức lao động vệ sinh và dâng hương dâng hoa tại Nghĩa trang Liệt sĩ huyện 03 lần.

 Kết quả xếp loại hạnh kiểm:

Năm học

Tổng số

Hạnh kiểm

Tốt

Khá

Trung bình

Yếu

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

2017- 2018

214

155

72,43

65

26,17

3

1,40

0

0

2018- 2019

204

159

77,94

41

20,10

4

1,96

0

0

a.2. Công tác giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống cho đội ngũ

- Nhà trường đã tổ chức học tập nhiệm vụ năm học và những điểm mới trong năm học 2018-2019 đến tận CBGV, NV.

- Thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Chỉ thị 05 của Bộ chính trị về “đẩy mạnh  học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” gắn với việc thực hiện “Hai không”, “ Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo” và phong trào thi đua xây dựng “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Tổ chức học tập, tiếp thu các Chỉ thị, Nghị quyết các cấp, chấp hành nghiêm túc chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước.

- Đã thực hiện tốt quy chế dân chủ, CBGV được biết, được bàn và kiểm tra. Nâng cao ý thức tổ chức kỷ luật, kỷ cương trường học và việc thực hiện các quy định chung; đề cao vai trò trách nhiệm các tổ chức, đoàn thể, động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi để CBNV hoàn thành tốt công việc được giao một cách tự giác, phấn khởi, từ đó đã xây dựng được một tập thể sư phạm đoàn kết, thân ái, giúp đỡ, chia sẽ với nhau trong công tác và cuộc sống.

          Kết quả: 100% CBGV, NV đã xây dựng kế hoạch cá nhân thực hiện chỉ thị 05 của Bộ Chính trị. Không có GV vi phạm pháp luật và đạo đức nhà giáo.

b. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân

- Một số ít HS có hoàn cảnh gia đình khó khăn, bố mẹ đi làm ăn xa nên việc rèn luyện đạo đức chưa tốt.

3. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục

  1. Đánh giá kết quả đạt được

- Nhà trường đã thực hiện tốt công tác bố trí sắp xếp đội ngũ phù hợp với điều kiện cụ thể của trường và năng lực của từng cá nhân.

- Công tác quản lý các hoạt động trong nhà trường đã có sự đổi mới, mang lại hiệu quả khá cao.

- Động viên, hỗ trợ kinh phí cho CB, GV, NV học tập nâng cao trình độ.

- Tham gia đầy đủ các lớp tập huấn do các cấp tổ chức.

b. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân

- Đội ngũ giáo viên, NV: chưa đồng bộ; một số công việc thiếu người có trình độ chuyên môn chuyên trách đang phải phân công GV, NV làm công tác kiêm nhiệm [văn thư-thủ quỹ, y tế, TPT], điều này đưa đến những khó khăn nhất định cho nhà trường trong việc thực hiện các hoạt động giáo dục.

c. Đề xuất, kiến nghị

- Kiến nghị các cấp lãnh đạo bố trí cho nhà trường 01 nhân viên văn thư-thủ quỹ, 01 NV y tế để đảm báo số lượng theo Thông tư 16/2017/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

4. Công tác kiểm tra, khảo thí và kiểm định chất lượng giáo dục

a. Đánh giá kết quả đạt được

- Thực hiện đúng công tác kiểm tra, đánh giá học sinh theo Thông tư  58/2011/TT-BGDĐT [ngày 12/12/2011]. Tổ chức coi, chấm kiểm tra, nhập điểm học kì 1 đúng quy chế, quy định.

- Công tác kiểm định chất lượng giáo dục: tham gia tốt công tác tập huấn và lưu trữ hồ sơ theo hướng dẫn của ngành.

b. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân

- Không

5. Nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ

a. Đánh giá kết quả đạt được

- Nhà trường thực hiện dạy Tiếng Anh chương trình 10 năm cho 04 khối lớp với 204 HS; đã trang bị khá đầy đủ các phương tiện nghe, nhìn để nâng cao chất lượng: trang cấp đầy đủ tivi 55in có kết nối internet tại 8/8 phòng học của HS .

- Tiến hành bồi dưỡng học sinh giỏi khối 9 tham gia thi cấp tỉnh; HSG khối 7, 8 thi cấp huyện; bồi dưỡng cho học sinh thi Hùng biện Tiếng Anh các cấp.

b. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân

- Thiếu 01 phòng dạy ngoại ngữ đạt chuẩn theo yêu cầu nâng cao và đổi mới công tác dạy học ngoại ngữ hiện nay.

c. Đề xuất, kiến nghị

- Phòng GD&ĐT tham mưu trang cấp thêm cho nhà trường 01 phòng học Ngoại ngữ trong năm học 2018-2019 để nhà trường có điều kiện nâng cao chất lượng dạy học môn Tiếng Anh.

6. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy, học và quản lý giáo dục

a. Đánh giá kết quả đạt được

- Năm học 2018-2019 nhà trường trang bị thêm 04 ti vi 55 in có kết nối internet, nâng số phòng học có thiết bị dạy học hiện đại trong nhà trường là 9 hòng [ 08 phòng học và 01 phòng nghe nhìn].

- Phát động phong trào ứng dụng CNTT vào dạy học. Trong học kì 1 đã dạy học  275 tiết có ứng dụng CNTT.

- Nhà trường cử giáo viên tham gia tập huấn ứng dụng CNTT trong công tác quản lý giáo dục và quản lý văn bản, tài sản, tài chính....Đầu tư 5,2 triệu đồng mua, nâng cấp các phần mềm. Đồng thời tổ chức tập huấn đến 100% CB, GV, NV các phần mềm ứng dụng: kiểm định CLGD, phần mềm soạn đề thi trắc nghiệm, soạn giảng E-learning.

- Có 03 bài giảng E-learning đạt giải cấp trường [1 nhất, 01 nhì, 1ba] và 03 bài giảng đăng ký tham gia Hội thi soạn giảng E-learning các cấp.

- Thực hiện sổ liên lạc điện tử cho 100% phụ huynh và học sinh trong nhà trường.

b. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân

- Một số giáo viên ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy còn chậm.

- Do có nhiều phần mềm cần được sử dụng..., nhà trường lại không có nhân viên văn phòng chuyên trách nên việc tiếp cận những cái mới còn gặp nhiều khó khăn.

7. Đổi mới công tác quản lý giáo dục

a. Đánh giá kết quả đạt được

- Nhà trường chú trọng đổi mới công tác quản lý giáo dục bằng việc xây dựng đầy đủ, cụ thể các các quy định, quy chế [quy định chuyên môn; quy chế đân chủ; quy chế xét thi đua, khen thưởng, quy chế nâng lương trước thời hạn… trong nhà trường….] và kế hoạch thực hiện; phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của BGH, tổ chuyên môn. Phát huy vai trò tự giác thực hiện nhiệm vụ của các cá nhân và lấy kết quả công việc làm tiêu chí đánh giá xếp loại công chức, viên chức, xét thi đua cuối năm.

- Mọi kế hoạch và công tác chỉ đạo, giám sát, báo cáo của nhà trường được điều hành qua các kênh thông tin điện tử.

b. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân

Một số hoạt động kiểm tra nội bộ còn chậm so với kế hoạch do có sự chồng chéo giữa kế hoạch của nhà trường và một số công việc đột xuất của ngành.

8. Tăng cường cơ sở vật chất đảm bảo chất lượng các hoạt động giáo dục và đào tạo

a. Đánh giá kết quả đạt được

- Đã nâng cấp, tu sửa và mua mới cơ sở vật chất, cải tạo khuôn viên nhà trường, tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động giáo dục - tổng kinh phí: 243.058.000đ [với các phần việc cụ thể: Nâng cấp, sửa chữa trụ và cổng chính; mua mới 04 ti vi 55 in và 02 máy tính để bàn, bàn ghé, bảng tại phòng thực hành; cải tạo nâng cấp nhà xe GV; lắp đặt hệ thống điện tại các phòng học; xây dựng 01 công trình Sân khấu ngoài trời với tổng diện tích 160­m2.

b. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân

- Các phòng học bộ môn Vật lý, Hóa học, Sinh học, phòng lưu trữ thiết bị dạy học của các bộ môn Lịch Sử và Địa Lý - vốn trước đây là các phòng học của trường Mầm Non Bến Hải xây dựng từ năm 1976, được nhà trường tu sửa lại vào năm 2004 để tạm sử dụng. Đến nay đã xuống cấp nghiêm trọng, phần tường có nhiều vết khe rạn nứt, bị thấm nước nhiều trong mùa mưa, thường xuyên ẩm mốc, không đảm bảo an toàn tính mạng và sức khỏe cho học sinh.

 - Các phòng học bộ môn: Âm nhạc, Mỹ thuật, Công nghệ hiện nhà trường chưa có.

c. Đề xuất, kiến nghị

Lãnh đạo phòng GD&ĐT Vĩnh Linh xem xét và đề nghị các cấp có thẩm quyền sớm đầu tư xây dựng  thêm về cơ sở vật chất cho nhà trường - cụ thể: Xây mới 01 dãy phòng học bộ môn gồm 06 phòng [ 01 phòng học bộ môn Vật lý, 01 phòng học bộ môn Hóa học, 01 phòng học bộ môn Sinh học, 01 phòng học bộ môn Công nghệ, 01 phòng học bộ môn Âm nhạc, 01 phòng học bộ môn Âm nhạc] – như Tờ trình số: 02/TTr- THCSLQĐ ngày 05/01/2018 nhà trường đã trình lãnh đạo phòng GD&ĐT.

9. Công tác phổ cập giáo dục - xóa mù chữ và các hoạt động xây dựng xã hội học tập

a. Đánh giá kết quả đạt được

- Nhà trường làm tốt công tác duy trì sỉ số 100%. Hoàn thành tốt công tác điều tra PCGD năm 2018 theo kế hoạch của PGD chỉ đạo.

- Tham gia đầy đủ các hoạt động xã hội học tập do Trung tâm học tập cộng đồng tổ chức.

b. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân

- Không có

10. Công tác phân luồng và định hướng nghề nghiệp cho học sinh phổ thông

a. Đánh giá kết quả đạt được

- Phối hợp tốt với Trung tâm GDNN-GDTX huyện để tổ chức cho học sinh  khối 8 học nghề phổ thông – có 49/49 học sinh tham gia học nghề, đạt 100%.

- Đăng kí với Trung tâm GDNN-GDTX huyện Vĩnh Linh tổ chức hướng nghiệp cho học sinh lớp 9 vào những tháng cuối năm học. Chỉ tiêu 100% học sinh khối 9 được tham gia hướng học và tư vấn học nghề.

b. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân

- Không có

12. Công tác cải cách hành chính, thi đua khen thưởng và công tác truyền thông trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo

a. Đánh giá kết quả đạt được

- Nhà trường thực hiện nhanh chóng, đúng quy định các thủ tục hành chính như cấp, phát bằng cho học sinh đã tốt nghiệp. Chú trọng đến công tác tiếp dân; giải quyết kịp thới những những vướng mắc.

- Ngay từ đầu năm học, nhà trường đã tổ chức triển khai đầy đủ các văn bản hướng dẫn về công tác thi đua, khen thưởng trong toàn thể CBGV,NV. Xây dựng quy chế, kế hoạch thi đua một cách dân chủ, công khai, phù hợp với tình hình thực tế của nhà trường.

- Tổ chức phát động và thực hiện có hiệu quả các các phong trào thi đua nhân các ngày lễ lớn trong năm học.

- Tổ chức sơ kết Phong trào thi đua chào mừng kỷ niệm 36 năm ngày NGVN 20-11đúng theo quy định.

+ Nhà trường khen thưởng cho 3 tập thể lớp, 6 học sinh xuất sắc; 07 giáo viên có hồ sơ giáo án đẹp và 05 giáo viên có thành tích cao trong các Hội thi, Hội giảng.

- Tổ chức xét thi đua khen thưởng cho CBGV, NV và học sinh trong HKI nghiêm túc, công bằng, công khai, đúng quy chế.

- Thực hiện nghiêm túc công tác tuyên truyền đến CBGV, NV và phụ huynh học sinh về các chủ trương, chính sách …trong lĩnh vực giáo dục thông qua trang web của nhà trường và niêm yết công khai tại trụ sở của đơn vị.

b. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân

- Không có

13. Kết quả thực hiện chuyên môn

* Công tác chỉ đạo, tổ chức và quản lý hoạt động chuyên môn: Nhà trường đã chỉ đạo các tổ chuyên môn và các giáo viên xây dựng kế hoạch dạy học môn học và kế hoạch dạy học theo chuyên đề/ chủ đề nhằm tăng cường đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh; đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá học sinh. 100% giáo viên đứng lớp xây dựng kế hoạch dạy học theo chủ đề và dạy học tích hợp liên môn theo quy định ít nhất 1chuyên đề/1 giáo viên/1 học kỳ.

- Trong HKI đã thực hiện 40 tiết dạy học theo chuyên đề/chủ đề; chủ đề hoạt động trải nghiệm sáng tạo 52 tiết,] được thực hiện; 04 hoạt động GDNGLL được thực hiện.

- Chỉ đạo các tổ/nhóm chuyên môn sinh hoạt theo quy định 2 lần/tháng; đổi mới nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học.

- Chỉ đạo các tổ chuyên môn và giáo viên nâng cao hiệu quả của việc ứng dụng CNTT trong dạy học; tăng cường hoạt động chuyên môn trên trang Trường học kết nối: trong HKI có 61 bài viết/chuyên đề đưa lên trang Trường học kết nối, 275 tiết dạy có ứng dụng CNTT.

Kết quả HĐCM cụ thể:

+ Thao giảng: 17 tiết; dự giờ: 184 tiết;

+ Bồi dưỡng HSG: 290 tiết; Phụ đạo HSY: 0 tiết

+ Số lần mượn sách thư viên: 155 lượt

+ Số lần mượn thiết bị: 1018 lượt;

+ Số tiết dạy phòng thực hành bộ môn: 500 tiết

+ Số lần đi thực gia đình HS: 166 lần

- Tăng cường công tác kiểm tra nội bộ trường học: Kiểm tra, phê duyệt KH dạy học môn học và kế hoạch dạy theo chuyên đề của 17/17 giáo viên; kiểm tra định kỳ hồ sơ theo dõi hoạt động dạy học trong nhà trường [Sổ điểm cái, sổ đầu bài, Lịch báo giảng]: 04 lần/04 tháng; kiểm tra 18 bộ hồ sơ giáo án của GV, NV - xếp loại tốt: 19/ 19 bộ; kiểm tra toàn diện 02 giáo viên - xếp loại tốt: 02 giáo viên; kiểm tra dột xuất 02 giáo viên – xếp loại tốt: 01 đ/c, loại khá: 01 đ/c.

- Tổ chức tốt hoạt động nghiên cứu KHKT; tham gia 02 đề tài KHKT cấp huyện đạt 01 giải nhì, 01 giải KK và 01 đề tài được tham gia vòng chung kết KHKT cấp tỉnh.

- Kết quả dạy học trong HKI:

Năm học

Tổng số

Học lực

Giỏi

Khá

Trung bình

Yếu

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

2017 - 2018

214

40

18,69

82

38,32

74

34,58

18

8,41

2018 - 2019

204

53

25,98

85

41,67

55

26,96

11

5,39

* Tuyên truyền đầy đủ đến các giáo viên các văn bản quy định về dạy thêm, học thêm theo quy định. Nhà trường không tổ chức dạy thêm, học thêm.

* Công tác phối hợp với đoàn thể, chính quyền địa phương được thực hiện tốt. Ban đại diện cha mẹ học sinh đồng thuận cao về các kế hoạch giáo dục của nhà trường và hoạt động theo đúng Thông tư 55 của Bộ GD&ĐT. Các hoạt động của nhà trường đều được phụ huynh quan tâm, đồng hành. Đặc biệt đã hỗ trợ cho nhà trường nguồn kinh phí tăng trưởng CSVC để xây dựng sân khấu ngoài trời. Việc tiếp nhận các khoản tài trợ, biếu,  tặng được thực hiện sđúng theo quy định tại Thông tư 16/2018/TT-BGDĐT.

* Tiếp tục duy trì trường đạt chuẩn quốc gia bằng cách tu sửa, tăng trưởng thêm CSVC và nâng cao chất lượng giáo dục hàng năm theo hướng bền vững.

III. Đánh giá chung

1. Ưu điểm

- Nhà trường đã thực hiện đúng quy trình năm học và bám sát sự chỉ đạo của phòng Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Linh, Hội đồng Giáo dục thị trấn Hồ Xá.

- Phát huy được những thuận lợi và khắc phục mọi khó khăn hoàn thành tốt mọi kế hoạch đã đề ra. Đặc biệt làm tốt công tác nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.

- Đầu tư tốt CSVC phục vụ dạy học. Thực hiện có hiệu quả việc ứng dụng CNTT vào dạy học và công tác quản lý.

- Đầu tư tốt công tác bồi dưỡng học sinh giỏi văn hoá. Đặc biệt cuộc thi KHKT cấp huyện, cấp tỉnh.

- Chú trọng đổi mới PP dạy học theo hướng phát huy năng lực học sinh, đặc biệt là hoạt động dạy học theo chuyên đề đổi mới và chủ đề trải nghiệm sáng tạo.

- Chú trọng đổi mới các hình thức, nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn.

2. Tồn tại, hạn chế

- Chất lượng học sinh yếu cao hơn chỉ tiêu đã đề ra đầu năm. Một số bộ môn có tỉ lệ học sinh yếu cao hơn so với chỉ tiêu đã xây dựng: môn Toán 6,8; môn Hóa 8,9; môn Tiếng Anh; môn Ngữ văn 7,8. Đặc biệt môn Tiếng Anh lớp 9 kiểm tra HKI chỉ có 22,5% số bài kiểm tra trên điểm trung bình [Xếp thứ 3/14 trường trong toàn huyện].

- Một số hoạt động về công tác kiểm tra nội bộ còn chậm so với kế hoạch.

- Chấp hành kỷ luật lao động trong CBGV, NV vẫn còn một số tồn tại: một số đồng chí còn vi phạm việc muộn giờ hội họp [1 hoặc 1 số lần].

          IV. Kết quả thi đua

1. Học sinh:

* Tập thể:   - lớp tiên tiến xuất sắc: 6A;

                   - Lớp tiến tiến: 6B, 7B  

* Cá nhân:  - Học sinh giỏi toàn diện: 51 em.

                   - Học sinh tiên tiến: 85 em.

* Học sinh giỏi các loại hình:

- KHKT: 2 giải 3 cấp tỉnh; 2 nhì, 2 KK cấp huyện.

2. Giáo viên:

- Lao động tiên tiến: 22/22 đ/c; HTNV:  0 đ/c.

- Xếp loại Công chức, viên chức:

+ Loại XS – công chức: 01 đ/c [Đ/c Khuyên]; viên chức: 06 đ/c [ Ngô lan, Chiên, Hải, Đào, Thủy, Thúy].

+ Loại khá: 15 đ/c.

- Giáo viên dạy giỏi cấp huyện: 04 đ/c [Trương Đình Hải, Trần Thị Thu Sương, Võ Thị Thúy, Nguyễn Thị Quỳnh Vân].

- Tổ tiên tiến XS: Sinh-Hóa-CN và KHXH; Tổ tiên tiến: Năng khiếu, KHTN, Văn phòng.

V. Nhiệm vụ trọng tâm học kì II

 1. Tiếp tục triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả NQ số 29 và những nhiệm vụ trọng tâm năm học 2018-2019 theo chỉ đạo và hướng dẫn của ngành; Chỉ thị 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. Cụ thể: mỗi CB,GV, NV đều thực hiện tốt việc nêu gương trong tác phong sinh hoạt và việc làm; nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc; phong cách làm việc dân chủ, khoa học, kỹ cương, học đi đôi với làm. Xây dựng tập thể HĐSP đoàn kết, nhất trí, giúp nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học theo kế hoạch đã xây dựng. Thực hiện nghiêm túc kỷ luật lao động, quy chế làm việc của đơn vị. Thực hiện tốt việc giáo dực đạo đức học sinh

2. Công tác chuyên môn:

- Duy trì số lượng 100%.

- Tiếp tục phát động các phong trào thi đua dạy tốt học tốt trong CBGV và học sinh theo kế hoạch đã xây dựng.

- Chỉ đạo các tổ chuyên môn đổi mới sinh hoạt tổ CM; các tổ CM và GVBM có giải pháp để nâng cao chất lượng dạy học các bộ môn. Đặc biệt tập trung việc đổi mới PPDH, chú trọng việc soạn giảng phù hợp với đối tượng học sinh; nâng cao hiệu quả các giờ dạy thực hành, trải nghiệm sáng tạo, vận dụng kiến thức vào giải quyết các vấn đề trong quá trình học tập; hướng dẫn học sinh phương pháp tự học và làm bài tập ở nhà; đổi mới công tác kiểm tra đánh giá nhằm giảm bớt tỉ lệ học sinh yếu, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.

- GVCN tăng cường phối kết hợp với GVBM, Hội CMHS để hướng dẫn HS học bài, làm bài và nâng cao kết quả học tập, rèn luyện.

- Thực hiện có hiệu quả việc đổi mới PPDH và đổi mới KTĐG: tiếp tục thực hiện tốt các chuyên đề/chủ đề dạy học theo KH đã xây dựng; chú trọng việc tổ chức các HĐ dạy học và KTĐG theo định hướng phát triển năng lực học sinh.

- Tăng cường các giải pháp, thời gian giảng dạy để nâng cao chất lượng HSG các loại hình, đặc biệt là thi HSG văn hóa lớp 8 cấp huyện, thi hùng biện tiếng Anh và các cuộc thi HSG các loại hình cấp tỉnh.

- Tăng cường việc ứng dụng CNTT trong quản lý, điều hành công việc và soạn giảng.

3. Công tác kiểm tra nội bộ

- BGH kết hợp các tổ chuyên môn tăng cường kiểm tra toàn diện, kiểm tra hoạt động dạy học trên lớp của GV. [KHII kiểm tra từ 3- 5 đ/c];

- Tăng cường kiểm tra hoạt động của các phòng chức năng, phòng thực hành.

          4. Xây dựng CSVC

- Làm tốt công tác tham mưu với chính quyền địa phương các cấp  xin sự hỗ trợ về kinh phí để tu sửa CSVC.

- Làm tốt công tác XHH giáo dục, huy động mọi nguồn lực để hỗ trợ có hiệu quả các hoạt động giáo dục trong nhà trường.

5. Công tác thi đua, khen thưởng:

Làm tốt công tác đánh giá xếp loại công chức, viên chức; đánh giá chuẩn nghề nghiệp và công tác thi đua-khen thưởng cuối năm và tổng kết năm học 2018 - 2019.

V. Đề xuất, kiến nghị

1. UBND huyện

- Phân bổ ngân sách hỗ trợ kính phí để xây dựng 01 dãy phòng học bộ môn gồm 06 phòng cho nhà trường trong thời gian tới.

- Thực hiện công tác đội ngũ theo Thông tư 16/2017/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

2. Phòng GD&ĐT

2.1 Những việc làm được:

- Việc tập huấn công tác văn thư, công tác thi đua khen thưởng, ứng dụng CNTT và các phần mềm hỗ trợ dạy học kịp thời, khá hiệu quả.

- Công tác lãnh đạo, chỉ đạo của lãnh đạo Phòng GD&ĐT, các Bộ phận chuyên môn kịp thời, phù hợp, tạo điều kiện cho các đơn vị thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ được phân công.

- Đã chỉ đạo quyết liệt việc đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh.

2.2. Những việc còn hạn chế:

- Đề kiểm tra KHI các môn Tiếng Anh lớp 9 [theo đề của Sở GD&ĐT] quá khó, nhiều ngữ liệu mới; hướng dẫn chấm chưa khoa học.  

2.3. Kiến nghị, đề xuất:

- Phòng GD&ĐT kiến nghị với Sở GD&ĐT về việc ra đề kiểm tra HKI môn Tiếng Anh - lớp 9 cần sát với đối tượng học sinh.

- Những vấn đề khác: Nhà trường nhất trí.

Nơi nhận:                                                                                                                                                                                                                             

- Phòng GD&ĐT[để b/c];

- Hội đồng GD TT Hồ Xá [để b/c];

- BGH;  các tổ chuyên môn;

- Lưu: VT.                                                                                                                                                                                                                          

HIỆU TRƯỞNG

Video liên quan

Chủ Đề