Đốt nương là gì

Câu hỏi của bạn Báo Tài nguyên & Môi trường tư vấn như sau:

Hành vi đốt nương, rẫy gần cánh rừng đặc dụng là hành vi trái quy định của pháp luật. Vì vậy, chính quyền địa phương nhắc nhở và xử phạt hành chính đối với hành vi của gia đình bạn là hoàn toàn đúng quy định.

Về mức xử phạt: Gia đình bạn sẽ chịu mức phạt phù hợp với mức độ vi phạm và hậu quả gây ra. Cụ thể:

Trường hợp thứ nhất: Hành vi đốt nương, rẫy chưa gây hậu quả cháy rừng

Theo Khoản 5, Điều 16, Nghị định số 35/2021/NĐ-CP, các hành vi như: Sử dụng lửa không đúng quy định của pháp luật trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng; Đốt lửa, sử dụng lửa để săn bắt động vật rừng, lấy mật ong, lấy phế liệu chiến tranh; Không tổ chức huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy rừng; Không bảo đảm kinh phí đầu tư cho hoạt động phòng cháy và chữa cháy rừng theo quy định hiện hành của Nhà nước;

Ảnh minh họa

Hoặc không bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy rừng khi sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt ở những công trình, công trường và nhà ở được phép bố trí ở trong rừng; Không thực hiện đúng quy định pháp luật về sử dụng lửa khi đốt nương, rẫy, đồng ruộng, đốt thực bì để chuẩn bị đất trồng rừng và làm giảm vật liệu cháy trong rừng; Đưa chất thải, hóa chất độc, chất nổ, chất cháy, chất dễ cháy vào rừng trái quy định của pháp luật; làm hầm, lò để đốt than trái phép trong rừng; Chủ rừng không thực hiện trồng lại rừng ngay trong vụ trồng rừng kế tiếp sau khi khai thác trắng với diện tích 10 ha trở lên, sẽ bị xử phạt từ 1,5 triệu đến 3 triệu đồng.

Trường hợp thứ hai: Hành vi đốt nương, rẫy gây hậu quả cháy rừng

Theo quy định của pháp luật, đối với cháy rừng thì hiện có Luật Nông nghiệp và Luật Phòng cháy chữa cháy, Luật Hình sự và Nghị định số 35 của Chính phủ về xử phạt hành chính trong lĩnh vực nông nghiệp đối với hành vi cháy rừng. Theo đó, nếu để xảy ra cháy rừng, gia đình bạn có thể bị phạt tới 100 triệu đồng, nhưng nếu gây ra cháy trên 1.000m2 rừng đặc dụng hay 5.000m2 rừng sản xuất sẽ bị xử lý hình sự lên đến 15 năm tù. Ngoài mức phạt trên, gia đình bạn còn buộc trồng lại rừng hoặc thanh toán chi phí trồng lại rừng.

Cụ thể, khoản 3, 4 Điều 243 Bộ luật Hình sự 2015 quy định:

“Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh thuộc rừng chưa có trữ lượng có diện tích 100.000 mét vuông [m2] trở lên; Rừng sản xuất có diện tích 50.000 mét vuông [m2] trở lên; Rừng phòng hộ có diện tích 10.000 mét vuông [m2] trở lên; Rừng đặc dụng có diện tích 5.000 mét vuông [m2] trở lên; Gây thiệt hại về lâm sản trị giá 200.000.000 đồng trở lên trong trường hợp rừng bị thiệt hại không tính được bằng diện tích; Thực vật thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm... Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng…”

Gia đình bạn có thể tham khảo các quy định trên để biết cụ thể về các mức phạt mà gia đình bạn sẽ bị áp dụng khi đốt nương, rẫy gần rừng đặc dụng.

Báo Tài nguyên & Môi trường

Chi tiết Thường thức Được viết: 22 Tháng 5 2020 Lượt xem: 2546

Ngày 20/5, Trung tâm Chống độc - Bệnh viện Bạch Mai cho biết đang điều trị cho một bệnh nhân bị sốc nhiệt/theo dõi ngộ độc khói do cháy khi đi đốt nương làm rẫy.

Theo lời kể của người nhà, ngày 10/5 chị Chìu Thị M. [49 tuổi, ở Quảng Ninh] đi đốt nương làm rẫy. Chị bắt đầu đốt nương và phát cây từ lúc 07 giờ, trời hôm đó nắng và nóng. Chị chỉ biết cố gắng làm việc, khi tỉnh dậy thì đã thấy mình đang nằm ở bệnh viện Bãi Cháy, Quảng Ninh. Người xung quanh kể họ phát hiện chị bất tỉnh ở nương lúc 1 giờ chiều cùng ngày và đưa chị vào viện cấp cứu. Sau 3 ngày điều trị tích cực tại Bệnh viện Bãi Cháy, chị đã tỉnh trở lại nhưng có tổn thương gan nặng, bệnh nhân được chuyển đến Trung tâm Chống độc, Bệnh viện Bạch Mai.

TS.BS Nguyễn Tiến Dũng - Trung tâm Chống độc, Bệnh viện Bạch Mai xác nhận: Bệnh nhân Chìu Thị M. nhập viện trong tình trạng hôn mê, rối loạn ý thức, có tổn thương gan, tụt huyết áp. Bệnh nhân được chẩn đoán bị sốc nhiệt/theo dõi hít phải khói do cháy, có thể khí CO, hơi nóng từ vụ cháy. Bệnh nhân tới Trung tâm Chống độc trong tình trạng các ngộ độc khí nếu có cũng đã ổn định, tuy nhiên có tổn thương gan rất nặng, rối loạn đông máu nội quản rải rác, tiêu cơ vân và còn vết thương bỏng do lửa hoặc hơi nóng ở vùng mặt. Sau 1 tuần được cấp cứu, điều trị tích cực tại Trung tâm Chống độc, hiện tại bệnh nhân đã qua giai đoạn nguy kịch và đang dần hồi phục. Tổn thương gan, chức năng gan đang dần trở về bình thường, rối loạn đông máu đã ổn định và bệnh nhân đã tỉnh táo hoàn toàn, có thể tự ăn uống, đi lại.

TS. BS Nguyễn Trung Nguyên - Giám đốc Trung tâm Chống độc, Bệnh viện Bạch Mai khuyến cáo: Tình trạng của chị M. ở trên là một trường hợp tai nạn sốc nhiệt và bệnh nhân may mắn được phát hiện và cấp cứu kịp thời nên đã tránh được tử vong. Sốc nhiệt xảy ra ngoài cộng đồng trong điều kiện lao động và môi trường nóng là tình trạng tăng thân nhiệt quá mức [thường trên 40 độ C], do kết hợp của việc tiếp xúc với nhiệt nóng từ môi trường và việc tăng thân nhiệt do cơ thể vận động quá mức, lại mất nước. Hậu quả là hoạt động chuyển hóa bình thường của cơ thể bị ngừng lại hoặc rối loạn, dẫn tới tổn thương rất nhiều cơ quan, như hôn mê, co giật, trụy tim mạch, tổn thương gan, suy gan, rối loạn đông máu nội quản rải rác, tiêu cơ vân, suy thận,…Nói chung là một bệnh cảnh suy đa tạng. Thường rất nặng, nạn nhân thường không tử vong ngay tại chỗ nhưng tử vong thường tại các cơ sở y tế do đến muộn, suy đa tạng hoặc không được cấp cứu ban đầu kịp thời và đúng.

BS. Nguyên cho biết, các trường hợp sốc nhiệt do lao động và môi trường hay gặp tại Trung tâm Chống độc là những người chữa cháy rừng, đốt nương hoặc tham gia các chữa cháy khác. Do người dân chúng ta phải gắng sức tiếp cận lửa để giập lửa, vận động quá mức lại uống nước không đủ, khu vực bị cháy hay xảy ra tai nạn lại thường ở vùng rừng núi xa cơ sở y tế nên đây là một vấn đề khá nan giải.

Để phòng tránh các trường hợp sốc nhiệt do lao động và môi trường nóng, người dân chúng ta [1] không nên đốt nương rẫy [việc này có hại cho cả môi trường đất, không khí], [2] khi chữa cháy rừng nên chú ý uống đủ các nước có chứa muối [như ORESOL, nước quả, nước rau luộc cho thêm muối, nước khoáng,…], hạn chế tối đa việc tiếp xúc với lửa hay hơi nóng bằng các cách khác nhau, tăng cường số người tham gia, chú ý tới tình trạng sức khỏe của bản thân và người xung quanh và tương trợ lẫn nhau, [3] thời gian làm việc nên buổi sáng bắt đầu từ sớm và kết thúc sớm, buổi chiều bắt đầu muộn và kết thúc muộn và khi làm việc nếu thấy nóng quá, mệt hoặc khó chịu nên tạm nghỉ và thường xuyên uống các loại nước pha muối như trên.

Việc sơ cứu cũng rất quan trọng. Bệnh nhân càng được phát hiện sớm và sơ cứu, làm nguội cơ thể sớm, điều trị tích cực sớm thì càng hạn chế các tổn thương lên các cơ quan. Khi phát hiện thấy mệt mỏi, khó chịu hoặc nặng hơn là bất tỉnh thì phải cho tạm nghỉ và kiểm tra. Nếu nạn nhân thở yếu, ngừng thở thì hô hấp nhân tạo theo điều kiện tại chỗ, nếu khò khè, ứ đọng đờm, dị vật cháy thì nằm nghiêng và móc dị vật ở miệng. Thường da nạn nhân khô và nóng đỏ thì phải cởi bỏ quần áo ngoài chỉ che các vùng nhạy cảm và làm hạ thân nhiệt bằng phương pháp bốc hơi nước toàn thân [nước trên da khi bốc hơi sẽ mang theo nhiệt nóng và làm nguội cơ thể]. Cụ thể là tưới một lớp nước lạnh hoặc ấm trên toàn bộ da nạn nhân và quạt mát, giữ cho toàn bộ vùng da luôn ướt. Thậm chí có thể nhúng cơ thể nạn nhân trong một vùng nước. Nhanh chóng làm nguội nạn nhân. Nếu có nhiệt kết thì phải cặp ở hậu môn mới chính xác, thường cặp ở nách chỉ sốt nhẹ nhưng ở hậu môn lại tới trên 40 độ C. Nhanh chóng đưa nhiệt độ về khoảng 38 độ C và giữ ở mức này. Đồng thời gọi ngay người hỗ trợ, vận chuyển cấp cứu và đưa nạn nhân tới cơ sở y tế gần nhất. Chú ý liên tục duy trì việc làm mát cơ thể nạn nhân.

M. Thanh

Việc những người dân đốn củi, lấy gỗ trong rừng và đốt cây lấy đất làm nương, rẫy vẫn diễn ra với một số hộ dân sống gần rừng. Đây là một tập quán canh tác có lịch sử ở nước ta diễn ra từ lâu nhưng lại mang lại hiệu quả kinh tế thấp. Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm sát sao đến an sinh xã hội của nhân dân. Chính vì vậy, tập quán đốt rừng làm nương rẫy cần được thay thế nhưng việc tự ý đốt rừng làm nương rấy có vi phạm pháp luật hay không? Nếu có thì sẽ bị xử lý như thế nào? Luật Sư X sẽ trả lời câu hỏi trên ngay sau đây:

Cơ sở pháp lý

Nội dung tư vấn

1. Tự ý đốt rừng làm nương rẫy có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không?

Tập quán đốt nương, làm rẫy là tập quán lâu đời, diễn ra phổ biến ở một bộ phận dân cư ở miền núi. Đây là một tập quán canh tác cần khuyến khích loại bỏ vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường sinh thái – ở đây chính là rừng. Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định việc tự ý đốt rừng làm nương rẫy sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về “Tội hủy hoại rừng” theo Điều 243 khi đủ đáp ứng những điều kiện cấu thành tội phạm của tội này.

2. Các yếu tố cấu thành tội phạm 

Huỷ hoại rừng bao gồm hành vi đốt, phá rừng trái phép rừng hoặc có hành vi khác làm cho rừng mất hoàn toàn giá trị hoặc làm cho rừng giảm giá trị đáng kể. Tội huỷ hoại rừng được quy định tại Điều 243 Bộ luật hình sự. Một người bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội hủy hoại rừng nếu có đủ căn cứ của các yếu tố cấu thành tội phạm như sau:

  • Về khách thể: Tội huỷ hoại rừng là tội xâm phạm đến chế độ quản lý rừng của Nhà nước, xâm phạm nghiêm trọng đến môi trường sinh thái, gây ra những hậu quả nghiêm trọng khác cho đời sống xã hội. Đối tượng tác động của tội phạm này chính là rừng bao gồm: rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và rừng sản xuất.
  • Về khách quan: Người phạm tội huỷ hoại rừng có thể thực hiện một hoặc một số hành vi sau:
    • Đốt rừng là dùng lửa hoặc các hoá chất phát lửa làm cho rừng bị cháy, có thể cháy toàn bộ hoặc chỉ cháy một phần; Hành vi đốt rừng làm rẫy của đồng bào ở vùng cao nếu được chính quyền cho phép thì không coi là huỷ hoại rừng. Tuy nhiên, việc đốt rừng làm rẫy cho đến nay hầu như không được phép.
    • Phá rừng là chặt phá cây trong rừng hoặc khai thác tài nguyên của rừng không được các cơ quan Nhà nước có  thẩm quyền cho phép như: khai thác gỗ, khai thác các lâm sản trái phép.v.v…

Hành vi khác hủy hoại rừng là ngoài hai hành vi đốt rừng và phá rừng trái phép thì bất cứ hành vi nào làm cho rừng bị tàn phá đều là hủy hoại rừng như: dùng hoá chất độc phun hoặc rải xuống đất làm cho cây rừng bị chết khô, thả gia súc vào rừng mới trồng để gia súc phá hoại cây rừng v.v…

  • Về chủ quan: Người thực hiện hành vi phạm tội này là do lỗi cố ý. Điều này thể hiện ngay ở tên tội danh “huỷ hoại” và trong điều văn của điều luật. Khái niệm “huỷ hoại” đã chứa đựng ý thức chủ quan của người có hành vi đốt, phá rừng rồi. Cũng tương tự như đối với tội “huỷ hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản” nhà làm luật chỉ quy định cố ý làm hư hỏng chứ không quy định cố ý huỷ hoại.
  • Về chủ thể: hủ thể của tội phạm này không phải là chủ thể đặc biệt, chỉ cần người có năng lực chịu trách nhiệm hình sự và đến một độ tuổi theo quy định của Bộ luật hình sự thì đều có thể trở thành chủ thể của tội phạm này.

3. Xử lý hình sự 

Tội hủy hoại rừng theo quy định tại Điều 243 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 bao gồm 5 khung hình phạt, bao gồm 4 khung hình phạt đầu tiên dành cho chủ thể là cá nhân và 1 khung hình phạt thứ 5 dành riêng cho pháp nhân. Cụ thể là:

a] Đối với cá nhân

Khung hình phạt ở Khoản 1: Người nào đốt, phá rừng trái phép hoặc có hành vi khác huỷ hoại rừng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

  • Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh thuộc rừng chưa có trữ lượng có diện tích từ trên 30.000 mét vuông [m2] đến dưới 50.000 mét vuông [m2];

  • Rừng sản xuất có diện tích từ trên 5.000 mét vuông [m2] đến dưới 10.000 mét vuông [m2];

  • Rừng phòng hộ có diện tích từ trên 3.000 mét vuông [m2] đến dưới 7.000 mét vuông [m2];

  • Rừng đặc dụng có diện tích từ trên 1.000 mét vuông [m2] đến dưới 3.000 mét vuông [m2];

  • Gây thiệt hại về lâm sản trị giá từ trên 30.000.000 đồng đến dưới 60.000.000 đồng đối với rừng sản xuất là rừng tự nhiên; từ trên 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng đối với rừng sản xuất là rừng trồng, rừng khoanh nuôi tái sinh trong trường hợp rừng bị thiệt hại không tính được bằng diện tích rừng bị đốt, bị phá hoặc có hành vi khác huỷ hoại rừng không tập trung mà phân tán, rải rác trong cùng một tiểu khu hoặc nhiều tiểu khu;

  • Diện tích rừng hoặc giá trị lâm sản, thực vật dưới mức quy định tại một trong các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều này, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

Khung hình phạt ở Khoản 2: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

  • Có tổ chức;
  • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
  • Tái phạm nguy hiểm;
  • Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh thuộc kiểu trạng thái rừng có diện tích từ 50.000 mét vuông [m2] đến dưới 100.000 mét vuông [m2];
  • Rừng sản xuất có diện tích từ 10.000 mét vuông [m2] đến dưới 50.000 mét vuông [m2];
  • Rừng phòng hộ có diện tích từ 7.000 mét vuông [m2] đến dưới 10.000 mét vuông [m2];
  • Rừng đặc dụng có diện tích từ 3.000 mét vuông [m2] đến dưới 5.000 mét vuông [m2];
  • Gây thiệt hại về lâm sản trị giá từ 60.000.000 đồng đến dưới 120.000.000 đồng đối với rừng sản xuất là rừng tự nhiên; từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng đối với rừng sản xuất là rừng trồng, rừng khoanh nuôi tái sinh trong trường hợp rừng bị thiệt hại không tính được bằng diện tích rừng bị đốt, bị phá hoặc có hành vi khác huỷ hoại rừng không tập trung mà phân tán, rải rác trong cùng một tiểu khu hoặc nhiều tiểu khu;
  • Thực vật thuộc loài nguy cấp, quý hiếm được ưu tiên bảo vệ, các loại thực vật khác thuộc Nhóm IA trị giá từ trên 60.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng; thực vật thuộc Nhóm IIA trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng.

Khung hình phạt ở Khoản 3: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

  • Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh thuộc kiểu trạng thái rừng có diện tích 100.000 mét vuông [m2] trở lên;
  • Rừng sản xuất có diện tích 50.000 mét vuông [m2] trở lên;
  • Rừng phòng hộ có diện tích 10.000 mét vuông [m2] trở lên;
  • Rừng đặc dụng có diện tích 5.000 mét vuông [m2] trở lên;
  • Gây thiệt hại về lâm sản trị giá 120.000.000 đồng trở lên đối với rừng sản xuất là rừng tự nhiên; 200.000.000 đồng trở lên đối với rừng sản xuất là rừng trồng, rừng khoanh nuôi tái sinh trong trường hợp rừng bị thiệt hại không tính được bằng diện tích rừng bị đốt, bị phá hoặc có hành vi khác huỷ hoại rừng không tập trung mà phân tán, rải rác trong cùng một tiểu khu hoặc nhiều tiểu khu;
  • Thực vật thuộc loài nguy cấp, quý hiếm được ưu tiên bảo vệ, các loại thực vật khác thuộc Nhóm IA trị giá 100.000.000 đồng trở lên; thực vật thuộc Nhóm IIA trị giá 200.000.000 đồng trở lên.

Khung hình phạt ở Khoản 4: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

b] Đối với pháp nhân thương mại 

Khoản 5 Điều này quy định pháp nhân thương mại phạm tội bị phạt như sau:

  • Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng;
  • Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng;
  • Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 5.000.000.000 đồng đến 7.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
  • Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
  • Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.

4. Trường nào không bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị xử phạt như thế nào?

Căn cứ Điều 20 Nghị định 157/2013/NĐ-CP quy định xử phạt hành chính hành vi phá rừng trái pháp luật thì người có hành vi chặt phá cây rừng; đào bới, san ủi, nổ mìn, đào, đắp ngăn nước, xả chất độc hoặc các hành vi khác gây thiệt hại đến rừng với bất kỳ mục đích gì [trừ hành vi quy định tại Điều 12 của Nghị định này] mà không được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc được phép chuyển đổi mục đích sử dụng rừng nhưng không thực hiện đúng quy định cho phép bị xử phạt như sau:

  • Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi phá rừng trái pháp luật thuộc một trong các trường hợp sau đây:
    • Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh thuộc kiểu trạng thái rừng 1c dưới 1.500 m2.
    • Rừng sản xuất dưới 800 m2.
    • Rừng phòng hộ dưới 500 m2.
    • Rừng đặc dụng dưới 200 m2.
  • Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi phá rừng trái pháp luật thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    • Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh thuộc kiểu trạng thái rừng 1c từ 1.500 m2 đến 5.000 m2. 

    • Rừng sản xuất từ 800 m2 đến 1.000 m2.

    • Rừng phòng hộ từ 500 m2 đến 800 m2

    • Rừng đặc dụng từ 200 m2 đến 300 m2.

  • Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi phá rừng trái pháp luật thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    • Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh thuộc kiểu trạng thái rừng 1c từ trên 5.000 m2 đến 10.000 m2.

    • Rừng sản xuất từ trên 1.000 m2 đến 2.000 m2

    • Rừng phòng hộ từ trên 800 m2 đến 1.500 m2.

    • Rừng đặc dụng từ trên 300 m2 đến 500 m2.

  • Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi phá rừng trái pháp luật thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    • Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh thuộc kiểu trạng thái rừng 1c từ trên 10.000 m2 đến 20.000 m2.

    • Rừng sản xuất từ trên 2.000 m2 đến 3.000 m2.

    • Rừng phòng hộ từ trên 1.500 m2 đến 2.000 m2.

    • Rừng đặc dụng từ trên 500 m2 đến 700 m2.

  • Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi phá rừng trái pháp luật thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    • Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh thuộc kiểu trạng thái rừng 1c từ trên 20.000 m2 đến 30.000 m2.

    • Rừng sản xuất từ trên 3.000 m2 đến 5.000 m2.

    •  Rừng phòng hộ từ trên 2.000 m2 đến 3.000 m2.

    • Rừng đặc dụng từ trên 700 m2 đến 1.000 m2.

Hy vọng bài viết hữu ịch với bạn! Trận trọng.

Khuyến nghị

  1. LSX là thương hiệu hàng đầu về dịch vụ luật sư hình sự tại Việt Nam.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật mà LSX cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo. Để có những những tư vấn rõ ràng và cụ thể hơn, hãy liên hệ với chúng tôi ngay.
Để biết thêm thông tin chi tiết về dịch vụ của Luật Sư X mời quý khách hàng liên hệ hotline: 0833.102.102

0 bình luận

0

FacebookTwitterPinterestEmail

Video liên quan

Chủ Đề