Đột biến đảo đoạn có thể làm giảm khả năng sinh sản của thể đột biến

Cho các nhận định sau:

1.Đột biến chuyển đoạn lớn thường gây chết hoặc mất khả năng sinh sản.

2.Nếu đoạn đảo trong đột biến đảo đoạn NST rơi vào các gen quan trọng thì sẽ ảnh hưởng đến sức sống và khả năng sinh sản của cá thể.

3.Trong đột biến mất đoạn, đoạn mất nếu không chứa tâm động sẽ tiêu biến.

4.Lặp đoạn có ý nghĩa đối với quá trình tiến hóa vì tạo ra vật chất di truyền bổ sung, nhờđột biến và chọn lọc tự nhiên có thể hình thành các gen mới.

5.Cùng với các cá thể chuyển đoạn dị hợp tử, các cá thể đảo đoạn dị hợp tử khi giảm phân nếu trao đổi chéo xảy ra ở đoạn đảo cũng sẽ bán bất thụ.

6.Các cá thể đồng hợp tử mất đoạn thường bị chết, còn các cá thể mất đoạn dị hợp tử có thể chết do mất cân bằng gen hoặc gen lặn có thể biểu hiện.

Những nhận định đúng là: 

A. 1,2,3,4                        

B. 1,2,3,4,5,6                   

C. 2,3,4,5,6                      

D. 1,3,5,6

NST ở sinh vật nhân thực có bản chất là?

Đột biến cấu trúc NST là?

Cơ chế phát sinh đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể là

Đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể gồm có các dạng là

Khi nói về đột biến lặp đoạn NST, phát biểu nào sau đây không đúng?

Khi nói về đột biến chuyển đoạn NST, phát biểu nào sau đây không đúng?

Ở người, mất đoạn NST số 22 gây ra

Ở lúa mạch, sự gia tăng hoạt tính của enzim amilaza xảy ra do

Cấu trúc có đường kính nhỏ nhất của nhiễm sắc thể là

Dạng đột biến cấu trúc thường làm giảm số lượng gen trên một NST là

Khi nói về đột biến cấu trúc NST, phát biểu nào sau đây đúng?

Dạng đột biến nào sau đây thường làm giảm khả năng sinh sản của thể đột biến?

A. Mất đoạn.

B. Đảo đoạn

C. Chuyển đoạn

Đáp án chính xác

D. Lặp đoạn

Xem lời giải

Trang chủ

Sách ID

Khóa học miễn phí

Luyện thi ĐGNL và ĐH 2023

Trang chủ

Sách ID

Khóa học miễn phí

Luyện thi ĐGNL và ĐH 2023

Các câu hỏi tương tự

Điểm giống nhau giữa NST thường và NST giới tính là:

1. Đều mang gen quy định tính trạng thường.

2. Đều có thành phần hoá học chủ yếu là prôtêin và axit nuclêic.

3. Đều ảnh hường đến sự xác định giới tính.

4. Đều có cá khả năng nhân đôi, phân li và tổ hợp cũng như biến đổi hình thái trong chu kì phân bào.

5. Đều có thể bị biến đổi cấu trúc và số lượng.

Số phương án đúng là:

A. 2

B. 3

C. 4

D. 5

Điểm giống nhau giữa NST thường và NST giới tính là:

1. Đều mang gen quy định tính trạng thường.

2. Đều có thành phần hoá học chủ yếu là prôtêin và axit nuclêic.

3. Đều ảnh hường đến sự xác định giới tính.

4. Đều có cá khả năng nhân đôi, phân li và tổ hợp cũng như biến đổi hình thái trong chu kì phân bào.

5. Đều có thể bị biến đổi cấu trúc và số lượng.

Số phương án đúng là

A. 2

B. 3

C. 4

D. 5

Hãy trả lời các câu hỏi sau

- Tại sao các tia phóng xạ có khả năng gây đột biến?

- Người ta sử dụng tia phóng xạ để gây đột biến ở thực vật theo những cách nào?

- Tại sao tia tử ngoại thường được dùng để xử lí các đối tượng có kích thước bé?

- Sốc nhiệt là gì? Tại sao sốc nhiệt cũng có khả năng gây đột biến? Sốc nhiệt chủ yếu gây ra loại đột biến nào?

Đột biến gen thường gây hại cho cơ thể mang đột biến vì 

A. Gây rối loạn quá trình tự nhân đôi của ADN

B.  Làm ngưng quá trình tổng hợp ARN

C. Làm rối loạn quá trình sinh tổng hợp prôtêin

D. Đa số là đột biến gen lặn gây hại

Đột biến gen thường gây hại cho cơ thể mang đột biến vì

A. làm gen bị biến đổi dẫn tới không kế tục vật chất di truyền qua các thế hệ

B. làm sai lệch thông tin di truyền dẫn tới làm rối loạn quá trình sinh tổng hợp prôtêin

C.  làm ngừng trệ quá trình phiên mã, không tổng hợp được prôtêin

D. làm biến đổi cấu trúc NST dẫn tới cơ thể sinh vật không kiểm soát được quá trình tái bản của gen

Đột biến gen thường gây hại cho cơ thể mang đột biến vì

A. Làm gen bị biến đổi dẫn tới không kế tục vật chất di truyền qua các thế hệ.

B. Làm sai lệch thông tin di truyền dẫn tới làm rối loại quá trình sinh tổng hợp prôtêin.

C. Làm ngừng trệ quá trình phiên mã, không tổng hợp được prôtêin.

D. Làm biến đổi cấu trúc gen dẫn tới cơ thể sinh vật không kiểm soát được quá trình tái bản của gen.