Cá nhân sử dụng đất ở đều phải nộp tiền sử dụng đất cho nhà nước
Tiền sử dụng đất là gì? Trường hợp nào nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất? An Trí Law cập nhập một số quy định của pháp luật để quý khách hàng tham khảo như sau: I. Tiền sử dụng đất Tiền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai năm 2013: Tiền sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất. II. Căn cứ giao đất Theo Điều 52 Luật đất đai 2013 quy định về Căn cứ để giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất: “1. Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. 2. Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.” III. Trường hợp nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất. Theo Điều 55 Luật đất đai thì nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất đối với các trường hợp: “1. Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở; 2. Tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê; 3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê; 4. Tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng.” Theo Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 Quy định về thu tiền sử dụng đất “Điều 2. Đối tượng thu tiền sử dụng đất 1. Người được Nhà nước giao đất để sử dụng vào các mục đích sau đây: a) Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở; b) Tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê; c) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê; d) Tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng (sau đây gọi tắt là đất nghĩa trang, nghĩa địa); đ) Tổ chức kinh tế được giao đất để xây dựng công trình hỗn hợp cao tầng, trong đó có diện tích nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê.” Theo khoản 5 Điều 20 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 Quy định về thu tiền sử dụng đất “Điều 20. Điều khoản chuyển tiếp 5. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài được Nhà nước cho thuê đất dưới hình thức nộp tiền thuê đất một lần hoặc tham gia đấu giá đất do Nhà nước tổ chức đối với đất dự án xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp với cho thuê mà đã nộp tiền thuê đất một lần bằng với số tiền sử dụng đất phải nộp như trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất đối với đất ở hoặc theo giá đất trúng đấu giá theo quy định tại Luật Đất đai năm 2003, nếu có nhu cầu chuyển sang giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 thì không phải nộp tiền sử dụng đất.” Như vậy, Nhà nước căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất thì nhà nước sẽ xem xét và tiến hành giao đất và có thu tiền sử dụng đất đối với từng trường hợp. Xem thêm: - Trường hợp giao đất không thu tiền sử dụng đất - Các dịch vụ về đất đai tại An Trí Law
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mang lại rất nhiều lợi ích về kinh tế, văn hoá, xã hội thúc đẩy sự phát triển của đất nước. Ở nước ta, đất đai thuộc sở hữu toàn dân và được Nhà nước quản lý. Chính vì vậy, người dân có quyền được sử dụng đất khi được công nhận quyền sử dụng đất. Bên cạnh đó, ngoài những quyền lợi được hưởng từ đất đai, công dân cũng phải thực hiện những nghĩa vụ cho nhà nước. Một nghĩa vụ được thực hiện thường niên là nộp thuế sử dụng đất. Vậy khi nào phải nộp thuế sử dụng đất, pháp luật có quy định như thế nào về việc nộp thuế sử dụng đất? Bài viết này, chúng tôi sẽ giúp quý khách tìm hiểu rõ hơn vấn đề này.
Tiền sử dụng đất là số tiền người sử dụng đất nộp cho nhà nước khi Nhà nước khi Nhà nước giao đất và thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất. Thuế sử dụng đất là loại thuế mà người sử dụng đất phải nộp cho Nhà nước hàng năm. Thuế sử dụng đất bao gồm thuế sử dụng đất nông nghiệp và thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
Lưu ý:
Thu nhập từ nhận thừa kế hoặc có quà tặng là bất động sản giữa chồng với vợ; cha mẹ đẻ với con đẻ; cha mẹ chồng với con dâu; cha mẹ vợ với con rể; cha mẹ nuôi với con nuôi; ông bà nội với cháu nội; ông bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa chồng với vợ; cha mẹ đẻ với con đẻ; cha,; cha mẹ chồng với con dâu; cha mẹ vợ với con rể; mẹ nuôi với con nuôi; ông bà nội với cháu nội; ông bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau. Đất dùng để sản xuất và kinh doanh phi nông nghiệp bao gồm: + Đất xây dựng khu công nghiệp + Đất dùng để làm mặt bằng xây dựng cho cơ sở sản xuất hoặc kinh doanh. + Đất dùng để khai thác khoáng sản, đất làm mặt bằng chế biến khoáng sản, trừ trường hợp khai thác khoáng sản mà không ảnh hưởng đến lớp đất mặt hoặc mặt đất; + Đất để sản xuất vật liệu xây dựng hoặc sử dụng làm đồ gốm. Nếu được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư thì người nộp thuế là người được nhà nước giao đất, cho thuê đất; Nếu người có quyền sử dụng đất cho thuê đất theo hợp đồng thì người nộp thuế sẽ theo thỏa thuận trong hợp đồng. Nếu trong hợp đồng không có thỏa thuận thì người có quyền sử dụng đất là người nộp thuế;
Trong trường hợp bị Nhà nước thu hồi đất cá nhân, tổ chức sẽ được miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp . Trên đây là tư vấn của chúng tôi về vấn đề khi nào phải nộp thuế sử dụng đất theo quy định pháp luật mới nhất. Để biết rõ hơn các quy định của pháp luật về thuế sử dụng đất, Quý khách hãy tìm hiểu về quy định và điều kiện liên quan đến vấn đề này. Mọi thông tin tư vấn và thắc mắc, hãy liên hệ với chúng tôi để giải quyết, tư vấn và hỗ trợ. CÔNG TY TƯ VẤN LUẬT INSLAW
|