Bảo lãnh dự thầu bao lâu

Trong một số trường hợp pháp luật quy định nhà đầu tư, nhà dự thầu cần phải thực hiện biện pháp bảo đảm cho trách nhiệm dự thầu của mình. Vậy quy định về bảo lãnh dự thầu như thế nào? Cùng theo dõi nội dung bài viết dưới đây của chúng tôi để hiểu rõ hơn về vấn đề này nhé.

Quy định về bảo lãnh dự thầu

Bảo lãnh hay bảo đảm dự thầu chính là biện pháp bảo đảm cho một trách nhiệm nào đó. Quy định về bảo lãnh dự thầu được hiểu đơn giản là các quy định có liên quan đến vấn đề bảo lãnh dự thầu, được thể hiện trong các văn bản như Luật Đấu thầu, Nghị định và Thông tư hướng dẫn từng nội dung cụ thể.

Bảo lãnh dự thầu được áp dụng trong hai trường hợp sau:

  • Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp và gói thầu hỗn hợp;
  • Đấu thầu rộng rãi và chỉ định thầu đối với lựa chọn nhà đầu tư.

Khi thuộc một trong hai trường hợp trên, nhà đầu tư, nhà dự thầu buộc phải tiến hành bảo lãnh dự thầu bằng việc thực hiện một trong các biện pháp như đặt cọc hay ký quỹ hoặc nộp thư bảo lãnh của các tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam.

Phải tùy xem lựa chọn nhà thầu hay lựa chọn nhà đầu tư thì mức bảo lãnh dự thầu có sự khác nhau. Căn cứ khoản 3 Điều 11 Luật Đấu thầu năm 2013 quy định về giá trị bảo đảm dự thầu thì:

+ 1% đến 3% giá gói thầu căn cứ quy mô và tính chất của từng gói thầu cụ thể nếu là lựa chọn nhà thầu.

+ 0,5% đến 1,5% tổng mức đầu tư căn cứ vào quy mô và tính chất của từng dự án nếu là lựa chọn nhà đầu tư.

Thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu bằng thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất cộng thêm 30 ngày.

Pháp luật cho phép được gia hạn thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu.

Căn cứ theo khoản 5, 6, 7 Điều 11 Luật Đấu thầu năm 2013 thì:

+ Trường hợp gia hạn thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất sau thời điểm đóng thầu, bên mời thầu phải yêu cầu nhà thầu, nhà đầu tư gia hạn tương ứng thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu.

Trong trường hợp này, nhà thầu, nhà đầu tư phải gia hạn tương ứng thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu và không được thay đổi nội dung trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất đã nộp.

Trường hợp nhà thầu, nhà đầu tư từ chối gia hạn thì hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất sẽ không còn giá trị và bị loại; bên mời thầu phải hoàn trả hoặc giải tỏa bảo đảm dự thầu cho nhà thầu, nhà đầu tư trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày bên mời thầu nhận được văn bản từ chối gia hạn.

+ Trường hợp liên danh tham dự thầu, từng thành viên trong liên danh có thể thực hiện bảo đảm dự thầu riêng rẽ hoặc thỏa thuận để một thành viên chịu trách nhiệm thực hiện bảo đảm dự thầu cho thành viên đó và cho thành viên khác trong liên danh. Tổng giá trị của bảo đảm dự thầu không thấp hơn giá trị yêu cầu trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. Trường hợp có thành viên trong liên danh thuộc trường hợp không được hoàn trả bảo lãnh thì bảo đảm dự thầu của tất cả thành viên trong liên danh không được hoàn trả.

+ Bên mời thầu có trách nhiệm hoàn trả hoặc giải tỏa bảo đảm dự thầu cho nhà thầu, nhà đầu tư không được lựa chọn theo thời hạn quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu nhưng không quá 20 ngày, kể từ ngày kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư được phê duyệt.

Đối với nhà thầu, nhà đầu tư được lựa chọn, bảo đảm dự thầu được hoàn trả hoặc giải tỏa sau khi nhà thầu, nhà đầu tư thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng theo quy định.

Trên đây là toàn bộ tư vấn của chúng tôi về quy định về bảo lãnh dự thầu theo quy định mới nhất hiện hành để bạn đọc tham khảo và hiểu rõ hơn bảo lãnh dự thầu là gì cũng như các vấn đề có liên quan khác. Nếu có bất kỳ thắc mắc gì về vấn đề nêu trên hoặc có nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý của chúng tôi hãy liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất.

“Bảo lãnh dự thầu” là cách gọi thông thường của mọi người đối với trường hợp bảo đảm dự thầu theo quy định của Luật Đấu thầu 2013. Theo đó, Khoản 1 Điều 4 Luật Đấu thầu 2013 quy định: “Bảo đảm dự thầu là việc nhà thầu, nhà đầu tư thực hiện một trong các biện pháp đặt cọc, ký quỹ hoặc nộp thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam để bảo đảm trách nhiệm dự thầu của nhà thầu, nhà đầu tư trong thời gian xác định theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu”.

Khi nào bảo đảm dự thầu?

Các trường hợp áp dụng bảo đảm dự thầu được quy định tại Khoản 1 Điều 11 Luật Đấu thầu 2013 bao gồm:

1. Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp và gói thầu hỗn hợp;

2.  Đấu thầu rộng rãi và chỉ định thầu đối với lựa chọn nhà đầu tư.

Nhà thầu, nhà đầu tư phải thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu trước thời điểm đóng thầu đối với hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất; trường hợp áp dụng phương thức đấu thầu hai giai đoạn, nhà thầu thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu trong giai đoạn hai.

Trường hợp liên danh tham dự thầu, từng thành viên trong liên danh có thể thực hiện bảo đảm dự thầu riêng rẽ hoặc thỏa thuận để một thành viên chịu trách nhiệm thực hiện bảo đảm dự thầu cho thành viên đó và cho thành viên khác trong liên danh. Tổng giá trị của bảo đảm dự thầu không thấp hơn giá trị yêu cầu trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. Trường hợp có thành viên trong liên danh vi phạm Khoản 8 Điều 11 Luật Đấu thầu 2013 thì bảo đảm dự thầu của tất cả thành viên trong liên danh không được hoàn trả.

Giá trị bảo đảm dự thầu

Giá trị bảo đảm dự thầu được quy định Khoản 3 Điều 11 Luật Đấu thầu 2013 như sau:

a] Đối với lựa chọn nhà thầu, giá trị bảo đảm dự thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo một mức xác định từ 1% đến 3% giá gói thầu căn cứ quy mô và tính chất của từng gói thầu cụ thể;

b] Đối với lựa chọn nhà đầu tư, giá trị bảo đảm dự thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo một mức xác định từ 0,5% đến 1,5% tổng mức đầu tư căn cứ vào quy mô và tính chất của từng dự án cụ thể.

Thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu

Thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu được thực hiện theo Khoản 4 và 5 Điều 11 Luật Đấu thầu 2013 như sau:

Thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu bằng thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất cộng thêm 30 ngày.

Trường hợp gia hạn thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất sau thời điểm đóng thầu, bên mời thầu phải yêu cầu nhà thầu, nhà đầu tư gia hạn tương ứng thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu. Trong trường hợp này, nhà thầu, nhà đầu tư phải gia hạn tương ứng thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu và không được thay đổi nội dung trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất đã nộp. Trường hợp nhà thầu, nhà đầu tư từ chối gia hạn thì hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất sẽ không còn giá trị và bị loại; bên mời thầu phải hoàn trả hoặc giải tỏa bảo đảm dự thầu cho nhà thầu, nhà đầu tư trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày bên mời thầu nhận được văn bản từ chối gia hạn.

Hoàn trả bảo đảm dự thầu

Bên mời thầu có trách nhiệm hoàn trả hoặc giải tỏa bảo đảm dự thầu cho nhà thầu, nhà đầu tư không được lựa chọn theo thời hạn quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu nhưng không quá 20 ngày, kể từ ngày kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư được phê duyệt. Đối với nhà thầu, nhà đầu tư được lựa chọn, bảo đảm dự thầu được hoàn trả hoặc giải tỏa sau khi nhà thầu, nhà đầu tư thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng theo quy định tại Điều 66 và Điều 72 của Luật này.

Khoản 8 Điều 11 Luật Đấu thầu 2013 quy định bảo đảm dự thầu không được hoàn trả trong các trường hợp sau đây:

“a] Nhà thầu, nhà đầu tư rút hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất sau thời điểm đóng thầu và trong thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất;

b] Nhà thầu, nhà đầu tư vi phạm pháp luật về đấu thầu dẫn đến phải hủy thầu theo quy định tại khoản 4 Điều 17 của Luật này;

c] Nhà thầu, nhà đầu tư không thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng theo quy định tại Điều 66 và Điều 72 của Luật này;

d] Nhà thầu không tiến hành hoặc từ chối tiến hành hoàn thiện hợp đồng trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo trúng thầu của bên mời thầu hoặc đã hoàn thiện hợp đồng nhưng từ chối ký hợp đồng, trừ trường hợp bất khả kháng;

đ] Nhà đầu tư không tiến hành hoặc từ chối tiến hành hoàn thiện hợp đồng trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo trúng thầu của bên mời thầu hoặc đã hoàn thiện hợp đồng nhưng từ chối ký hợp đồng, trừ trường hợp bất khả kháng”.

Trên đây là các quy định về bảo đảm dự thầu mà nhà thầu, nhà đầu tư cần tuân thủ thực hiện theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.

Bạn vẫn còn thắc mắc, hay đang gặp rắc rối với thủ tục đấu thầu? Hơn 600 Luật sư chuyên về Đấu thầu và Kinh doanh trên iLAW đang sẵn sàng hỗ trợ bạn. Hãy chọn ngay một Luật sư gần bạn, và liên hệ với Luật sư đó để được tư vấn miễn phí.

TÊN LIÊN QUAN

Dịch vụ pháp lý trọn gói: THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP

Hành vi thông đồng trong đấu thầu bị xử lý thế nào?

Thủ Tục Thành Lập Công Ty TNHH năm 2020

Thủ tục thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn

Video liên quan

Chủ Đề