Bài tập chia đuôi tính từ tiếng Đức
Khi tính từ đứng trước danh từ thì buộc phải chia đuôi tính từ (tính từ đóng vai trò bổ nghĩa cho nó) Show
VD: eine schöne Katze, blaue Augen, das kleine, das chenesische Mädchen,… Khi chia đuôi tính từ cần xác định 2 thành phần:
Adjektivdeklination VD: Dem jungen Mann ( Dativ, Maskulinum, Singular) (*) Tính từ đứng sau các nhóm từ sau cũng chia tương tự như vậy: dieser( diese, dieses), jener, jeder,mancher, welcher. Mẹo nhớ:
Mẹo nhớ: có 4 loại đuôi –er,-e,-es,-en. Với Genitiv và Dativ thì luôn là –en VD: ein guter Mensch ( Singular, Nominativ, Maskulin)
VD: drei neue Häuser, einige wichtige Probleme,…. Mẹo nhớ: Với danh từ số ít ở cả 3 giống thì Nominativ, Akkusativ thì đuôi tính từ được chia giống bảng quán từ xác định. Mẹo nhớ: Giống hệt quán từ không xác định, thêm vào đó thì quán từ sở hữu có thêm dạng số nhiều và đều chia đuôi tính từ -en ở mọi cách. VD: meine nette Frau ( possessivartikel, singular, Feminin, nominativ) Mẹo nhớ: giống như quán từ sở hữu. Chia giống quán từ không xác định cộng thêm có thêm dạng số nhiều và đuôi đều chia đuôi tính từ -en ở mọi cách. Übung: https://mein-deutschbuch.de/grammatikuebungen-adjektivdeklination-1.html
Bài viết này thuộc bản quyền của Tổ Chức Tư Vấn Giáo Dục Quốc Tế IECS. Sao chép dưới mọi hình thức xin vui lòng dẫn nguồn và links. IECS và Vuatiengduc là công ty chuyên du học nghề Đức và trung tâm tiếng Đức uy tín nhất hiện nay. Với đội ngữ sáng lập đã sinh sống 20 năm tại Đức, chúng tôi hiểu các bạn cần gì và sẽ tìm ra giải pháp cho từng học viên học tiếng Đức chuyên nghiệp.
Tính từ trong tiếng Đức ngoài miêu tả đặc điểm, tính chất của người hay vật, còn làm bổ ngữ nữa. Lúc này, nó đứng trước danh từ và được chia đuôi. Vậy làm sao để chia đuôi của tính từ trong tiếng Đức cho đúng? Hãy đọc bài viết bên dưới của mình để biết nhé. Để chia đuôi tính từ cho đúng, đầu tiên, các bạn phải nhớ lại về các cách trong ngữ pháp tiếng Đức. Hãy cùng mình điểm qua các đặc điểm về bốn cách sau: Bốn cách trong tiếng ĐứcTrong tiếng Đức tồn tại 4 cách: Nominativ ( cách 1), Genitiv ( cách 2), Dativ ( Cách 3) và Akkusativ ( cách 4). Nominativ ( cách 1)
Ví dụ: Das ist ein Löwe. ( Đó là một con sư tử.) Ein Löwe ở đây ở dạng Nominativ, bởi nó đứng sau động từ sein. Ở đây, ta có đặt câu hỏi là: Was ist das? ( Đó là cái gì.) Genitiv ( cách 2)
Ví dụ: Die Polizei verdächtigt den Zeugen der Lüge. – Giới từ chỉ thời gian: während, anlässlich, außerhalb, zeit. Ví dụ: Während des Studiums ging ich einer Teilzeitarbeit nach. – Giới từ chỉ địa điểm: außerhalb, oberhalb, unterhalb, beiderseits, …. Ví dụ: Der kleine Dorf liegt ruhig oberhalb der Stadt.
Ví dụ: Wegen des schlechten Wetters wurde der Ausflug kurzfristig abgesagt.
Ví dụ: Trotz des hohen Alters kommt mein Großvater jeden Tag ins Fitness – Studio.
Ví dụ Statt des Vermögens hat er seinen Kindern nur Schulden hinterlassen.
Ví dụ: Mit Hilfe eines Wörterbuchs kann ich den Text auf Deutsch besser begreifen.
Ví dụ: Um des Weltreisens willen arbeitet er hart. Dativ ( cách 3)
Ví dụ: Ich schenke meinem netten Kollegen ein Buch. Danh từ chỉ người ở đây là tân ngữ gián tiếp, bởi người đó là người gián tiếp nhận hành động của chủ ngữ. Cuốn sách mới là thứ bị tác động trực tiếp.
Ví dụ: Die gepunktete Hose gefällt mir sehr.
Ví dụ Nach der Schule darf ich eine Stunde fernsehen. Akkusativ ( cách 4 )
Ví dụ Ich schenke meinem netten Kollegen ein Buch.
Ví dụ Ich schreibe einen Brief an meine langjährige Freundin.
Ví dụ: Ohne meine Brille kann ich nur schlecht sehen. Trên đây, là cái mình tổng quát về 4 cách trong tiếng Đức. Tiếp theo, chúng mình sẽ đến với phần nữa cũng khá quan trọng: Mạo từ xác định và mạo từ không xác định. Mạo từ xác định và không xác địnhMạo từ không xác định
Mạo từ xác định
Ví dụ: Ich habe einen Hund. Der heißt Mickey. Ở câu đầu tiên, do con chó được đề cập lần đầu tiên, nên ta phải sử dụng mạo từ chưa xác định ( ein), câu thứ hai mạo từ xác định do đối tượng đã được nhắc đến trước đó. Các dạng của mạo từ xác định và không xác địnhSau khi đã nắm rõ về cách cũng như các mạo từ trong tiếng Đức, chúng ta sẽ đi vào cách chia đuôi tính từ trong tiếng Đức. Cách chia đuôi tính từ trong tiếng ĐứcMạo từ xác địnhCách 1
Mẹo nhớ: Đuôi của các tính từ đều kết thúc bằng -e, chỉ có số nhiều là -en Cách 2
Mẹo nhớ: Đuôi của tính từ ở đây giống nhau , đều là -en. Cách 3
Mẹo nhớ: Đuôi của các tính từ ở cách 4 giống cách 1, chỉ khác đuôi tính từ của ngôi der → en. Đuôi tính từ giống hệt như đuôi của mạo từ giống der ở cách 4. Cách 4
Mẹo nhớ: Đuôi của tính từ ở đây giống nhau , đều là -en. Mạo từ không xác địnhCách 1
Mẹo nhớ: Đuôi của tính từ giống với đuôi mạo từ không xác định ở cách 4. Ta cần nhớ thêm số nhiều, tính từ có đuôi -e. Cách 2
Mẹo nhớ: Đuôi của tính từ giống đuôi của mạo từ xác định ở cách 1 ( der – đuôi tính từ er , die – đuôi tính từ e, das – đuôi tính từ es ). Cách 3
Mẹo nhớ: Tất cả đuôi của tính từ đều giống nhau -en. Cách 4
Mẹo nhớ: Tất cả đuôi của tính từ đều giống nhau -en, trừ só nhiều -er. Một số lưu ý khi chia đuôi tính từ
Ví dụ: die kleinen rosa Briefe, der lila Rock
Ví dụ: ein hoher Baum, ein hohes Haus
Ví dụ: eine dunkle Nacht, ein edler Mensch
Ví dụ: die leise Musik, der feige Hund
Ví dụ: das teure Auto, die saure Orange Bảng tổng hợp đuôi tính từKết luậnNhư vậy, chúng ta đã có cái nhìn tổng quát về cách chia tính từ trong tiếng Đức. Đây là một kiến thức quan trọng trong tiếng Đức, nên các bạn hãy ghi nhớ và rèn luyện thật tốt nhé! Khi có câu hỏi, các bạn hãy để lại ở bên dưới cho mình nhé. Mình sẽ giải đáp thắc mắc của các bạn! Chúc các bạn học tiếng Đức hiệu quả. >> Xem thêm: |