Việt Nam có bao nhiêu hệ thống sông ngòi?

Mã câu hỏi: 144588

Loại bài: Bài tập

Chủ đề :

Môn học: Địa Lý

Câu hỏi này thuộc đề thi trắc nghiệm dưới đây, bấm vào Bắt đầu thi để làm toàn bài

  • Trắc nghiệm Địa lí 8 Bài 34 Các hệ thống sông lớn ở nước ta

    10 câu hỏi | 20 phút

    Bắt đầu thi

Việt Nam có bao nhiêu hệ thống sông ngòi?

 

YOMEDIA

Hướng dẫn Trắc nghiệm Online và Tích lũy điểm thưởng

 

Việt Nam có bao nhiêu hệ thống sông ngòi?

 

CÂU HỎI KHÁC

  • Sông Mê Công đổ ra biển bằng mấy cửa: 
  • Hệ thống sông có diện tích lưu vực chảy trên lãnh thổ nước ta lớn nhất 
  • Trong các hệ thống sông chính của Việt Nam có bao nhiêu hệ thống sông có lưu vực ngoài lãnh thổ 
  • Sông Mê Công chảy qua bao nhiêu quốc gia : 
  • Đặc điểm chế độ của nước sông ngòi Nam Bộ 
  • Đặc điểm của sông ngòi Trung Bộ 
  • Mùa lũ của sông ngòi Trung Bộ tập trung vào thời gian nào: 
  • Đỉnh lũ của sông ngòi Bắc Bộ vào tháng mấy: 
  • Đặc điểm lũ của sông ngòi Bắc Bộ 
  • Việt Nam có mấy hệ thống sông lớn: 

ADSENSE

ADMICRO

Việt Nam có bao nhiêu hệ thống sông ngòi?

Bộ đề thi nổi bật

Việt Nam có bao nhiêu hệ thống sông ngòi?

Hệ thống sông ngòi việt nam

Uploaded by

huutaidvkh

0 ratings0% found this document useful (0 votes)

6K views17 pages

Document Information

click to expand document information

Copyright

© Attribution Non-Commercial (BY-NC)

Available Formats

DOC, PDF, TXT or read online from Scribd

Share this document

Share or Embed Document

Sharing Options

  • Share with Email, opens mail client

    Email

Did you find this document useful?

0%0% found this document useful, Mark this document as useful

0%0% found this document not useful, Mark this document as not useful

Is this content inappropriate?

Download now

SaveSave Hệ thống sông ngòi việt nam For Later

0 ratings0% found this document useful (0 votes)

6K views17 pages

Hệ thống sông ngòi việt nam

Uploaded by

huutaidvkh

SaveSave Hệ thống sông ngòi việt nam For Later

0%0% found this document useful, Mark this document as useful

0%0% found this document not useful, Mark this document as not useful

Embed

Share

Print

Download now

Jump to Page

You are on page 1of 17

Search inside document

 

Hệ thống sông ngòi việt nam:1/ khái niệm:

. Đường thủy nội địa là luồng, âu tàu, các công trình đưa phương tiện qua đập, thác trênsông, kênh, rạch hoặc luồng trên hồ, đầm, phá, vụng, vịnh, ven bờ biển, ra đảo, nối cácđảo thuộc nội thuỷ của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam được tổ chức quản lý,khai thác giao thông vận tải.Luồng chạy tàu thuyền (sau đây gọi là luồng) là vùng nước được giới hạn bằng hệ thống báo hiệu đường thuỷ nội địa để phương tiện đi lại thông suốt, an toàn.Âu tàu là công trình chuyên dùng dâng nước, hạ nước để đưa phương tiện qua nơi cómực nước chênh lệch trên đường thuỷ nội địa.Kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa bao gồm đường thuỷ nội địa; cảng, bếnthuỷ nội địa; kè, đập giao thông và các công trình phụ trợ khác.2. Đường thuỷ nội địa được phân loại thành đường thuỷ nội địa quốc gia, đường thuỷ nộiđịa địa phương và đường thuỷ nội địa chuyên dùng. Đường thuỷ nội địa được chia thànhcác cấp kỹ thuật.Cảng thuỷ nội địa là hệ thống các công trình được xây dựng để phương tiện, tàu biển neođậu, xếp, dỡ hàng hoá, đón, trả hành khách và thực hiện các dịch vụ khác. Cảng thuỷ nộiđịa bao gồm cảng công cộng và cảng chuyên dùng.Bến thuỷ nội địa là vị trí độc lập được gia cố để phương tiện neo đậu, xếp, dỡ hàng hoá,đón, trả hành khách. Bến thuỷ nội địa bao gồm bến công cộng và bến chuyên dùng.Cảng, bến thuỷ nội địa chuyên dùng là cảng, bến thuỷ nội địa của một hoặc một số tổchức kinh tế chỉ dùng để xếp, dỡ hàng hoá, vật tư phục vụ cho sản xuất hoặc phục vụđóng mới, sửa chữa phương tiện cho chính tổ chức đó.

1/ đặc điểm chung:

Việt nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới chịu ảnh hưởng của gió mùa đông bắc vàomùa đông và nằm trong vùng nhiều bão vào mùa hè. Điều kiện mưa nhiều đã tạo ra mộtsố lượng song suối rất lớn, tới khoảng 2360 con sông kênh lớn nhỏ. Mật độ sông kênhtrong cả nước trung bình đạt 0,6 km/km2. nơi có mật độ song thấp nhất là các vùng núiđá, vùng cực nam bộ. khu vực đồng bằng sông hồng có mật độ 0,45 km/km2, khu vựcđồng bằng sông cửu long có mật độ 0,68 km/km2. dọc bờ biển, khoảng 23 km có một cửasông và theo thống kê có 112 cửa sông ra biển. các sông lớn ở việt nam thường bắt nguồntừ bên ngoài. Phần trung du và hạ du chảy trên đất việt nam. Sông, kênh việt nam có lưu lượng nước bình quân 26.600m3/s, trong tổng lượng nướcnày, phần được sinh ra trên lãnh thổ việt nam chiếm khoảng 38,5%, phần từ nước ngoàichảy vào việt nam chiếm 61,5 %. Lượng nước được phân phối không đồng đều giữa các

 

hệ thống sông. Hệ thống sông mê kông chiếm 60,4%, hệ thống sông hồng chiếm 15,1%,các hệ thống sông còn lại chiếm 24,5%.Hầu hết các sông ở việt nam chảy theo hướng tây bắc-đông nam và đổ ra biển đông. Ngoại lệ có sông kỳ cùng và bằng giang. Chảy theo hướng đông nam-tây bắc. do cácsông bắt nguồn từ các núi cao nên sông ở thượng lưu rất dốc, độ dốc bình quân của sônghồng đến việt trì là 23 cm/km., sông lô là 33cm/km. các sông ở đông trường sơn độ dốccòn lớn hơn, có nơi lên trên 100cm/km. chính vì vậy vào mùa mưa sông ở khu vực nàychảy xiết, các phương tiện vận tải ngược dòng rất khó khăn. Khi chảy về đồng bằng vớiđộ dốc còn khoảng vài cm/km, sông uốn khúc quanh co và tạo nên nhiều bãi cạn, gây khókhăn cho vận tải đường thủy về mùa khô.Theo khái niệm thủy văn, nước ta có 2 mùa mưa và khô. Các mùa mưa, khô dài ngắnkhác nhau và lệch pha với nhau theo các vùng trong cả nước.Mùa lũ ở nước ta dài khoảng 3 đến 6 tháng, lượng nước chiếm từ 60-90% lượng nước cảnăm. Cũng như mưa, lũ chậm dần từ bắc vào nam. Lũ sớm nhất là trên sông sông bằnggiang-kỳ cùng từ tháng 6 đến tháng 9. ở bắc trung bộ, mùa lũ kéo dài đến tháng 10, cụcđại vào tháng 9. sông hương mùa lũ từ tháng 9 đến tháng 12, cực đại vào tháng 10, sôngthu bồn và sông ba cực đại vào tháng 11. ở nam bộ, lũ cực đại vào tháng 9 và 10.Mùa cạn ở nước ta dài hơn mùa lũ, có từ 6 đến 9 tháng. Lượng nước chiếm từ 20-30%tổng lượng nước năm. Tháng kiệt nhất xuống tới 1-2%, thậm chí có sông không còn nướcnhư vùng cực nam trung bộ.. khu vực đông bắc mùa cạn đến sớm từ tháng 10 đến tháng5, tháng kiệt nhất là tháng 2. ở đồng bằng bắc bộ và bắc trung bộ, mùa cạn từ tháng 11đến tháng 5, kiệt nhất là tháng 3. ở sông gianh kiệt nhất là tháng 4.

Tiềm năng:

Các dự báo mới nhất cho thấy, nhu cầu vận tải hàng hóa bằng đường biển của khu vựcĐBSCL hiện tại vào khoảng 12,5 triệu tấn/năm, đến năm 2020 lượng hàng qua các cảngtrong khu vực tối đa có thể đạt 20,35 triệu tấn/năm 

DANH MỤC CÁC TUYẾN ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA QUỐC GIA

(Ban hành kèm theo Quyết định số 970/QĐ-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2009 của Bộ trưởng vận tải)

 

STTTên sông kênhPhm viCĐim đim cuiAMin Bc

1Sông Hng (bao gm nhánhCao Đại) Ngã ba Nm ThiPhao s0 Ba Lt2Sông ĐàHlưu đp thy đinHòa Bình Ngã ba Hồng Đà

Việt Nam có bao nhiêu hệ thống sông ngòi?

Share this document

Share or Embed Document

Sharing Options

  • Share with Email, opens mail client