Van áp suất ga điều hòa ô tô
Tác giả: Vương Ngọc Thắng Ngày đăng: 05/05/2021 KIỂM TRA ÁP SUẤT TRONG HỆ THỐNG ĐIỀU HÒANội dung thực hiện: Khảo sát và ghi nhận tổng quát: Hình 1: Bố trí đường ống áp suất thấp, áp suất cao trên hệ thống điều hoà. Bước 1: Ghi nhận, khảo sát đường áp suất thấp, đường áp suất cao. Gợi ý: Thông thường đường áp suất cao có màu đỏ, đường kính ống áp suất cao nhỏ. Đường áp suất thấp có màu xanh, đường kính ống áp suất thấp lớn hơn đường kính ống áp suất cao. Bước 2: Ghi nhận, khảo sát đồng hồ đo áp suất. Gợi ý: Ống dây màu đỏ để gắn vào đường áp suất cao, ống dây màu xanh để gắn vào đường áp suất thấp. Ống còn lại dùng để sạc ga hệ thống điều hoà. Hình 2: Đồng hồ đo áp suất. Tiến hành gắn đồng hồ áp suất vào hệ thống, và ghi nhận kết quả: Tiến hành gắn đồng hồ đo áp suất vào hệ thống điều hoà: Ống màu đỏ gắn vào đường ống cao áp, ống màu xanh gắn vào đường ống áp thấp. Hình 3: Gắn đồng hồ đo áp suất vào hệ thống điều hoà Phân tích kết quả và chẩn đoán hư hỏng hệ thống điều hòa. Trường hợp 1: Bình thường. Hình 4: Áp suất ga bình thường Nếu hệ thống lạnh bình thường, giá trị áp suất trên đồng hồ như hình vẽ: Phía áp thấp: 0,15 – 0,25 MPa (1,5 – 2,5 kgf/m2). Phía áp cao: 1.6 – 1,8 MPa (16,3 – 18,4 kgf/m2). Trường hợp 2: Lãnh chất không đủ (thiếu ga): Hình 5: Áp suất ga ở áp cao và áp thấp đều thấp. Trên hình vẽ: Nếu thiếu môi chất, giá trị áp suất trên đồng hồ ở cả hai vùng áp cao và áp thấp đều nhỏ hơn giá trị bình thường.
Trường hợp 3: Thừa ga hay giải nhiệt giàn nóng không tốt: Hình 6: Áp suất ga ở áp cao và áp thấp đều cao. Nếu có hiện tượng thừa lãnh chất hay giàn nóng giải nhiệt không tốt thì giá trị áp suất trên đồng hồ ở cả hai vùng áp cao và áp thấp đều lớn hơn giá trị bình thường.
Trường hợp 4: Có hơi ẩm trong hệ thống lạnh: Hình 7. Áp suất ga áp thấp quá thấp. Khí ẩm không được tách khỏi hệ thống, áp suất trên đồng hồ vẫn bình thường mới bật lạnh. Sau một thời gian, phần áp thấp giảm tới áp suất chân không. Sau vài giây đến vài phút, áp suất đo trở lại bình thường. Quá trình này cứ lặp đi lặp lại. Triệu chứng này xảy ra khí ẩm không được tách làm lặp lại sự đóng băng và tan băng gần van tiết lưu.
Trường hợp 5: Máy nén yếu: Hình 8: Áp suất ga ở áp cao quá cao và áp thấp quá thấp Khi máy nén yếu, giá trị áp suất trên đồng hồ đo ở phía áp cao cao hơn giá trị bình thường và ở phía áp thấp thấp hơn giá trị bình thường.
Trường hợp 6: Tắc nghẽn trong hệ thống lạnh: Hình 9: Áp suất ga ở áp thấp giảm xuống chân không. Lãnh chất không thể tuần hoàn do tắc nghẽn trong hệ thống lạnh, áp suất ở phía áp thấp giảm xuống giá trị chân không. Áp suất ở phía áp cao cao hơn giá trị bình thường.
Trường hợp 7: Khí lọt vào hệ thống lạnh: Hình 10: Áp suất ga ở áp cao và áp thấp đều cao. Khi khí xâm nhập vào hệ thống lạnh, giá trị áp suất trên đồng hồ ở cả hai vùng: áp cao và áp thấp đều cao hơn giá trị bình thường.
Trường hợp 8: Van tiết lưu mở quá lớn: Hình 11: Áp suất ga áp thấp quá cao. Khi van tiết lưu mở quá lớn, thì áp suất đo ở phần áp thấp trở nên cao hơn bình thường. Điều này làm giảm tính năng làm lạnh.
|