Trang xilo là ai
KET CAU XILO BUNKER
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.13 MB, 28 trang ) 1 1.3. PHẠM VI SỬDỤNG VÀ PHÂN LOẠI Dùng chứa các sản phẩm: xăng , dầu, khí hóa lỏng, nước , axít, cồn công nghiệp…. Phân loại theo hình dạng : bểchứa hình trụđứng, hình trụ nằm, hình cầu, hình giọt nước. Theo vò trí; trên mặt đất, dưới mặt đất hoặc ½ ngầm. Theo áp lực dư: bể chứa áp lực thấp pd<0.02 KG/cm2 ; áp lực cao pd> 0.02 KG/cm2. 4 2 II. BUNKE VÀ XILÔ 2.1 BUNKE: 5 2.1.1 KHÁI NIỆM CHUNG: Bunke là kết cấu dùng để chứa và vận chuyển vật liệu hạt rời ( xi măng, cát, lúa gạo, than bụi, ...) Tính chất sử dụng của bunke là thường chứa vật liệu tức thời, và là một bộ phận của dây chuyền công nghệ. So với xilô, bunke thường có chiều cao thấp hơn, về kích thước có thể phân biệt bunke và xilô như sau: Bunke có chiêu cao không vượt quá1.5 lần cạnh nhỏ trong mặt bằng, khi chiều cao lớn hơn ta có xilô. 6 3 Bunke có nhiều giải pháp kết cấu khác nhau : lăng trụ tháp, lăng trụ-máng, mảnh dạng Parapol treo, trụ nón… Vì bunke có chiều cao thấp nên có thể bố trí thành nhóm hoặc đơn lẻ, ở trong nhà hoặc ngoài trời. 7 2.1.2 ĐẶC ĐIỂM CẤU TẠO 8 4 Phần thân Phần phễu Phần miệng phễu Phần khung đỡ 9 Hình dạng không gian của bunke: Phần thân bunke có dạng hình trụ, hình lăng trụ gắn với phần phễu có hình tương ứng là nón cụt hay chóp cụt. Trong kết cấu bunke thép loại bunke có mặt bằng hình tròn, vuông, chữ nhật thường hay sử dụng. Vật liệu cho vào bun ke có lỗ hở phía trên thông qua băng tải và các đường ống. Vật liệu thoát ra khi mở miệng phểu phía dưới. Góc nghiêng thành phểu với phương ngang α>60 0 và lớn hơn góc nội ma sát của vật liệu 50-100. 10 5 Miệng lỗ có thể dạng tròn, vuông, hoặc hình chữ nhật. Đối với những vật liệu có tính mài mòn, thành nghiệng thường lót thêm thép tấm Mn có chiều dày 6-10mm. Liên kết trong bunke dùng đường hàn đối đầu. Phần khung đỡ bunke tùy theo hình dạng, tính chất làm việc cũng như quy mô của bunke thì cấu tạo khác nhau. 11 Kết cấu khung đỡ bao quanh miệng phễu 12 6 Kết cấu khung đỡ 4 chân 13 Bunke có thể bố trí theo từng cái, từng dãy hay từng nhóm. Bố trí bunke theo từng cái riêng lẻ 14 7 Bố trí theo dãy Bố trí theo nhóm 15 2.1.3 ĐẶC ĐIỂM LÀM VIỆC Bunke chòu các loại tải trọng: Các tải trọng chính. + Trọng lượng bản thân kết cấu. + Áp lực của vật liệu chứa (áp lực hạt). + Tải trọng gió (nếu đặt ngoài nhà). Về mặt tính toán, hiện tượng ma sát giữa vật liệu hạt với thành bunke khi vật liệu hạt chảy xuống để thoát ra khỏi miệng đối với bunke là nhỏ cho nên có thể không kể tới. 16 8 2.1.4 BUNKE THÀNH PHẲNG 17 Bun ke thành phẳng là kết cấu cứng, theo hình dạng chia thành loại trụtháp vàtrụ máng Cấu tạo gồm phần trên hình lăng trụvàphểu dạng chóp cụt hay hình máng kéo dài. Phần thân thẳng đứng do các dầm chòu lực bun ke tạo thành gồm các sườn cứng dọc và ngang. Thành phểu được gia cường thêm bằng các sườn cứng ngang. Bunke tựa lên các cột qua dầm bunke. Dầm bunke vàcột tạo nên hệ khung và được giữ ổn đònh bằng các hệ giằng chéo giữa các cột. 18 9 a. Tính toán bunke thành phẳng: a.1. Tải trọng tác dụng: Tónh tải : TLBTKC lấy g=100-120 (kG/m2 mặt bằng) Tải trọng giólấy theo TCVN 2737-1995 Hoạt tải trên sàn lấy không lớn hơn 400 kG/m2. Áp lực thẳng đứng và áp lực ngang tiêu chuẩn của vật liệu rời : q tc vl .y p tc k .q tc 19 a.2. Tính phần thân lăng trụ phía trên vàphần phểu phía dưới: Mômen lớn nhất ởgiữa nhòp bản có bề rộng dãi = 1 đơn vò là: M = Md – N.f N : là lực kéo trong ô bản: f : độ võng giữa nhòp bản : 4n2 ptcl 2 1 f l f 3 ( N NE ) 50 N 3 E. (n2 . p tc ) 2 .l 2 1 2 24 2 E 3 NE 12(1 2 )l 2 20 10 Phần phểu phía dưới : tính giống trên nhưng thay áp lực ngang tiêu chuẩn bằng áp lực vuông góc với thành phểu: Kiểm tra bền thành bunke theo công thức : ptc (cos 2 k sin 2 )q tc Kiểm tra bền thành phểu theo công thức: N N 6M max R 2 N y 6 M max 2 R 21 Mmax= mômen uốn lớn nhất trong các ô bản thành hoặc phểu: Ny n2 . v .Vy 2(a y by ) Vy: Thể tích khối vật liệu Vy hy a0b0 (a0 a y )(b0 by ) a y by a y a y ( H by ) 6 ay; by: kích thước mặt bằng phểu ởđộcao y. H làchiều cao toàn bun ke a0; b0: kích thước miệng phểu; hy: chiều cao phần phểu từmút dưới đến tiết diện khảo sát 22 11 a.3. Tính toán sườn: Sườn cứng ngang thường làm bằng thép góc, hàn một cánh mặt ngoài với phểu. Sườn được tính chòu uốn và lực dọc 23 Tính theo cạnh a: M n2 ptc ( hi hi 1 ) qa 2 sin a q a l a2 8 N a q b lb 2 Sườn được kiểm tra bền theo công thức : Độ võng sườn: f N M R As W s 1 qatc la4 1 f la 384 EJ s 250 24 12 a.4. Tính dầm bunke: Dầm bunke được tính nhưdầm 2 đầu khớp tựa lên cột, chòu tác dụng của tải thẳng đứng vàtải ngang do TLBT và áp lực vật liệu, hoạt tải sàn. Tải trọng q gây ra uốn dầm vàbụng dầm theo phương đứng ; Tải trọng ngang H1và H2 do áp lực ngang p gây ra chỉ gây uốn ngang cánh dầm. Dầm còn chòu kéo do lực dọc Na và Nb. Ứng suất kiểm tra là ứng suất tổng các ứng suất trên. Các sườn cứng tính như dầm thường. Chòu cắt (theo lực cắt trong dầm ) và uốn do p gây ra. 25 26 13 Bunke thành mảnh hay gọi là bunke treo là vỏ trụ hở 2.1.5. BUNKE THÀNH MỎNG treo trên hai dầm dọc chòu lực, các dầm này tựa trên cột. Hai đầu làcác tấm thép thẳng đứng liên kết vỏ treo bằng hệ thanh căng. Bunke làm việc giống kết cấu treo, hoàn toàn chòu kéo và là dạng kết cấu tiết kiệm thép. 27 28 14 2.2. XILÔ 29 TươngKHÁ tự nhưIbunke, là loại kết cấu chứa vật liệu hạt 2.2.1. QUÁxilô T CHUNG dạng rời. Nếu bunke mang tính tức thời thì xilô thường chứa vật liệu mang tính dài hạn, do vậy chiều cao của xilô thừong rất cao để tăng thể tích chứa. Xilô có chiều cao lớn nên thường đặt ở ngoài nhà, chiều cao thân xilô >1,5 lần cạnh bé hoặc đường kính xilô. Hình dạng xilô: 30 15 Mặt bằng xilô thường tròn vuông hay đa giác đều. Có thể bố trí riêng lẻ hay từng dãy, từng nhóm. Bố trí bunke theo nhóm 31 Bố trí xilô thành hàng 32 16 Bunke bố trí riêng lẻ 33 2.2.2. TÍNH TOÁN XILÔ 1.2.2.1. ĐẶC ĐIỂM LÀM VIỆC: Các tải trọng chính tác dụng lên xilô: Trọng lượng bản thân (của xilô, của mái,...) Trọng lựong thiết bò p lực hạt, trọng lượng hạt (vật liệu chứa). Tải trọng gió Cũng cần lưu ý hiện tượng rong động khi đổ vật liệu vào xilô. Hiện tượng ma sát giữa vật liệu hạt và thành xilô khi vật liệu hạt chảy ra miệng phễu là đáy 34 17 2.2.2.2. TÍNH TOÁN XILÔ a. Tính thân trên hình trụ Lực kéo vòng: Nx mn . 2 ptc Áp lực ngang : p tc D 2 z v r f ms Z –làhệsốxác đònh : hoặc tra bảng. (k = tg2(450-ϕ/2)) kfms y/ r 1 z e Lực nén thẳng đứng trong thân xilô do ma sát của vật liệu hạt gây ra: N y n2 r ( v y q tc ) q tc z v r f m sk 35 Ngoài ra khi tính Ny cần kể thêm TLBT và các trang thiết bò, gió. b. Tính phểu hình nón: Phểu chòu tác dụng lực kéo vòng theo phương ngang và lực kéo theo phương đường sinh: m 2 n 2 ptc D p Trong đó: N v 2 sin ptc (cos2 k sin2 )qtc Ns q tc m2n2qtc Dp 4sin nPp Dp sin z vr f m sk 36 18 Kiểm tra ổn đònh xilô : Kiểm tra ổn đònh thân xilô do TLBT, trang thiết bò, tải trên mái và tải trọng gió giống bể chứa trụ đứng áp lực thấp. Ngoài ra phải kiểm tra ổn đònh thân do lực nén Ny và các trọng lượng thẳng đứng trên, khi đó giá trò ứng suất tới hạn tăng lên một lượng: th2 0.19 p tc D 2 th2 0.23E 2 D khi p tc D 2 ( ) 1.2 E 2 khi p tc D 2 ( ) 1.2 E 2 37 III. BỂ CHỨA TRỤ ĐỨNG Dùng chứa chất lỏng như xăng, dầu, nước,... 38 19 MỘT SỐ HÌNH ẢNH BỂ CHỨA HÌNH TRỤ 39 3.1. CẤU TẠO V= 100 -20000 m3. gồm 3 bộ phận chính : thân, đáy, mái bể. Các bộ phận phụ: ống nạp xả chất lỏng, cầu thang , lỗ thăm, van an toàn, lan can…. Đáy bể:chiều dày chọn theo yêu cầu cấu tạo khi hàn vàchống ăn mòn; δmin= 4mm. Thường dùng các tấm thép có KT 1500x6000mm. Đường hàn ngắn giữa các tấm thép dùng đường đối đầu, đường hàn giữa các cạnh dài dùng các đường hàn góc, các tấm chồng lên nhau 30 –60 mm. Để tăng tính công nghiệp hóa khi lắp ghép, hàn tại nhà máy, sau đo ùcuộn lại để vận chuyển. 40 20 Đường kính đáy bể lớn hơn đường kính thân khoảng 100mm. 41 Thân bể Chiụlực chính gồm nhiều đoạn khoang thép tấm hàn lại với nhau. Chiều cao mỗi đoạn khoang bằng chiều rộng tấm thép. Đường thẳng đứng nối các tấm thép trong cùng một đoạn thân dùng đường hàn đối đầu, liên kết giữa các đoạn thân dùng đh đối đầu hoặc đường hàn chồng khi các đoạn thân lồng vào nhau. Chiều dày δmin= 4mm. Nối thân và đáy bể dùng đường hàn góc 42 21 43 Maùi beå: 44 22 Chọn hình dạng mái bể phụ thuộc vào tải trọng mái và thể tích bể. Mái nón có độ dốc i=1/20, được lắp ghép từ các tấm thép chế tạo sẵn, một đầu tựa lên tấm mũ tròn của cột trung tâm, một đầu tựa lên thân bể. Chiều dày δ= 2.53mm, cột trung tâm thường làm bằng thép ống. Mái treo : khi chòu tải trọng thẳng đứng mặt mái không có mômen, chỉ chòu kéo nên nhẹ hơn mái nón 10-15%, lực kéo tăng dầân từ ngoài vào trong nên các tấm biên thường dày 3mm, tấm giữa dày 5mm Mái cầu có kết cấu dạng cupôn sườn vòng, δ= 2.5-4m. Một đầu tựa lên vành cứng ngoài, một đầu tựa lên vành cứng trong 45 46 23 47 THI COÂNG PHAÀN ÑAÙY BEÅ 48 24 LẮP RÁP PHẦN THÂN BỂ 49 LẮP ĐẶT PHẦØN MÁI BỂ 50 25 |