Tiếng Hàn Quốc và Triều Tiên có giống nhau không

Theo nhiều người, ngôn ngữ tại Triều Tiên và Hàn Quốc đang ngày càng khác xa nhau do 2 miền bán đảo chia cắt đã nhiều năm. Sự phát triển và hình thành từ vựng theo hướng khác nhau đã khiến người dân hai bên chỉ hiểu được khoảng 70% những gì đối phương nói khi giao tiếp hàng ngày.

Thủ tướng Hàn Quốc Lee Nak-yon từng nói: “70 năm chia rẽ đang thay đổi ý nghĩa và cách sử dụng của các từ ở Hàn Quốc và Triều Tiên”.

Bên cạnh đó, giọng nói khác biệt cũng là dấu hiệu dễ nhận biết. Một số người Triều Tiên cho hay, nếu chưa từng sống gần thủ đô Bình Nhưỡng hoặc một thành phố gần biên giới với Hàn Quốc, ngữ điệu trong giọng nói của họ sẽ bị “nặng” tới mức người Hàn Quốc không thể theo kịp một nửa số câu người Triều Tiên nói ra.

Ông Kim Jong Un gặp Tổng thống Hàn Quốc Moon Jae In hồi tháng 4/2018. 

Một doanh nhân Hàn Quốc Kim Yong Tae khi việc với người Triều Tiên tại khu công nghiệp Kaesong trước khi nơi này đóng cửa vào năm 2016 từng cho biết, thách thức lớn nhất của anh là giao tiếp dù người Triều Tiên và Hàn Quốc cùng dùng chung một hệ ngôn ngữ.

“Có nhiều từ tôi chưa bao giờ nghe thấy trong thời gian sinh sống và làm việc ở Hàn Quốc”, ông Kim Yong Tae nói.

Được biết, sự phát triển nhanh và du nhập văn hóa phương Tây đã khiến từ điển của người Hàn Quốc ngày càng xuất hiện nhiều từ mượn. Trong khi đó, tại Triều Tiên, người dân lại có xu hướng dùng từ thuần nhất. Dù cùng sử dụng cùng một ngôn ngữ theo bảng chữ cái Hangeul, tuy nhiên, việc thấu hiểu lẫn nhau trong giao tiếp giữa người Hàn Quốc và Triều Tiên là không hề dễ dàng.

Có thể dẫn ra một số ví dụ như khi người Hàn Quốc nói từ “container”, nhiều người Triều Tiên sẽ không hiểu. Một người Triều Tiên có thể ngỏ lời mời người mình thích là “đi dạo” nhưng người Hàn sẽ gọi đó là “hẹn hò” [date]. Nếu người Triều Tiên nói kem là “eskimos”, thì người Hàn Quốc sẽ nói “ice cream”.

Người dân 2 miền bán đảo mong đợi quan hệ 2 nước sẽ tốt đpẹ hơn sau các cuộc Hội nghị Thượng đỉnh.

Trước tình hình này, trong bối cảnh cải thiện mối quan hệ liên Triều sau 3 hội nghị thượng đỉnh năm 2018,chính phủ Hàn Quốc có thể sẽ tái khởi động dự án học thuật nhằm phát triển một từ điển chung với Triều Tiên.

Các quan chức Hàn Quốc đang làm việc để khởi động lại quá trình tạo ra một từ điển thống nhất và cầu nối giữa ngôn ngữ hai bên. Theo The Guardian, Bộ Thống nhất Hàn Quốc từng đôi lần xuất bản các danh sách nhằm phổ biến cho công dân về sự khác biệt trong ngôn ngữ hai bên.

Các từ biểu thị "chuồn chuồn" [Tiếng Triều Tiên chuẩn 잠자리].

Các phương ngữ trong tiếng Triều Tiên

Mục lục

  • 1 Tiếng Triều Tiên Chuẩn
  • 2 Các phương ngữ
  • 3 Ngoài bán đảo Triều Tiên
  • 4 Xem thêm
  • 5 Tham khảo

Tiếng Triều Tiên ChuẩnSửa đổi

  • Ở Hàn Quốc, tiếng Triều Tiên chuẩn [표준어/標準語] được xây dựng dựa trên giọng Seoul, tuy nhiên có xu hướng tránh dùng những từ ngữ, cấu trúc chỉ có ở phương ngữ Seoul.
  • Ở Triều Tiên, giọng chuẩn là giọng Seoul, chứ không phải giọng P'yŏng'an.[1] Phương ngữ hai miền Nam - Bắc Triều Tiên tuy có những điểm khác nhau nhưng vẫn có thể hiểu lẫn nhau. Một điểm nổi bật của sự khác biệt này là tiếng Triều Tiên ở CHDCND Triều Tiên có rất ít từ mượn tiếng Anh. Thay vào đó, người ta dùng những từ ngữ thuần Triều Tiên, hoặc tạo ra những từ mới.

Các phương ngữSửa đổi

  • Các phương ngữ Hamgyŏng [함경 방언], hay giọng Đông Bắc. Phân bố tại vùng Hamgyŏng [Kwanbuk & Kwannam], phía đông bắc P'yŏng'an, tỉnh Ryanggang của CHDCND Triều Tiên và Khu tự trị Diên Biên ở phía bắc Trung Quốc, thuộc tỉnh Cát Lâm]. Có chín nguyên âm: tám nguyên âm chuẩn và ö.
  • Giọng Tây Bắc
    • Các phương ngữ P'yŏng'an [평안 방언] tại Bình Nhưỡng, vùng P'yŏng'an, tỉnh Chagang, và tỉnh Liêu Ninh ở Trung Quốc.
    • Các phương ngữ Hwanghae [황해 방언] ở Hwanghae [Haesŏ], thường được xếp vào nhóm phương ngữ miền Trung.[1]
    • Phương ngữ Yukchin ở vùng Yukchin xưa, nay là phía bắc tỉnh Bắc Hamgyŏng. Mặc dù ở khá xa so với P'yŏng'an nhưng giọng Yukchin lại giống với phương ngữ P'yŏng'an hơn giọng Hamgyŏng.[1]
  • Các phương ngữ miền Trung Triều Tiên[1] ở các tỉnh biên giới:
    • Phương ngữ Seoul [서울말], cũng được gọi là Gyeonggi ở Gyeonggi, Incheon, Seoul [Hàn Quốc] và Kaesŏng [CHDCND Triều Tiên]. Đây là cơ sở cho giọng chuẩn Triều Tiên.
    • Các phương ngữ Yeongseo [영서 방언] ở vùng Yeongseo của tỉnh Gangwon Hàn Quốc và tỉnh Kangwon của CHDCND Triều Tiên, đến phía tây dãy núi Taebaek. Mặc dù được xem là một nhánh của phương ngữ Gangwon [강원 방언] nhưng giọng Yeongso lại khá khác biệt so với Yeongdong ở phía tây dãy núi.
    • Các phương ngữ Chungcheong [충청 방언] tại vùng Chungcheong[Hoseo] của Hàn Quốc, gồm cả thành phố Daejeon.
  • Các phương ngữ Yoengdong [영동 방언], được nói tại vùng Yeongdong của tỉnh Gangwon Hàn Quốc và tỉnh Kangwon của CHDCND Triều Tiên, đến phía đông dãy núi Taebaek. Cũng được xem là một nhánh của phương ngữ Gangwon [강원 방언] nhưng khá khác biệt với giọng Yeongso.[1]
  • Các phương ngữ Gyeongsang [경상 방언], cũng được gọi là phương ngữ Đông Nam, được nói tại vùng Gyeongsang [Yeongnam] của Hàn Quốc, kể cả các thành phố Busan, Daegu và Ulsan. Phương ngữ này dễ phân biệt với giọng Seoul do có cao độ đa dạng hơn. Có sáu nguyên âm: i, e, a, eo, o, u.
  • Các phương ngữ Jeolla [전라 방언] hay phương ngữ Tây Nam tại vùng Jeolla [Honam] của Hàn Quốc và thành phố Gwangju. Có mười nguyên âm: i, e, ae, a, ü, ö, u, o, eu, eo.
  • Phương ngữ Jeju [제주 방언] tại đảo Jeju phía tây nam Hàn Quốc, đôi khi được coi như một ngôn ngữ riêng.[2] Phương ngữ này vân giữ được chín nguyên âm của tiếng Triều Tiên trung đại, kể cả âm arae-a [ɔ] và có thể có thêm các phụ âm khác.

Ngoài bán đảo Triều TiênSửa đổi

  • Koryo-mar [Корё мар/고려말, tiếng Triều Tiên chuẩn: 중앙아시아 한국어], bắt nguồn từ phương ngữ Hamgyŏng, là phương ngữ của những người thuộc dân tộc Triều Tiên sống ở những quốc gia Xô viết cũ, có nhiều từ mượn tiếng Nga và các ngôn ngữ Turk.
  • Tiếng Triều Tiên Zainichi [재일어; 재일조선어] là phương ngữ của những người Zainichi Triều Tiên tại Nhật Bản; chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ tiếng Nhật.
  • Người Triều Tiên tại Trung Quốc có Tiếng Triều Tiên Trung Quốc nói gần giống phương ngữ Hamgyŏng, chỉ khác ở chỗ có một số từ vay mượn từ tiếng Hán.

Xem thêmSửa đổi

  • Triều Tiên bát đạo
  • Vùng của Triều Tiên
  • Phương ngữ Tsushima của tiếng Nhật, chứa nhiều từ vay mượn từ tiếng Triều Tiên.

Tham khảoSửa đổi

  1. ^ a b c d e Lee & Ramsey, 2000. The Korean language
  2. ^ Janhunen, Juha, 1996. Manchuria: an ethnic history

Video liên quan

Chủ Đề