Thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách nhà nước

Trên cơ sở Luật Ngân sách nhà nước năm 2015, Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 quy định chi tiết một số điều của Luật NSNN và Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Nghị định số 163/2016/NĐ-CP. Ngày 11/12/2018, Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý chuyển nguồn cuối năm 2018 sang năm 2019 và các năm sau tại Công văn số 15391/BTC-KBNN, theo đó quy định công tác chuyển nguồn thường xuyên thực hiện như sau:

Các khoản dự toán chưa thực hiện hoặc chưa chi hết, các khoản đã tạm ứng trong dự toán và số dư trên TKTG ngân sách các cấp, tiếp tục kiểm soát chi theo Luật NSNN và văn bản hướng dẫn Luật, hết thời gian chỉnh lý quyết toán [31/01 năm sau] chưa thực hiện hoặc chưa sử dụng hết, cụ thể:

I. Các khoản được chuyển nguồn:

1. Chi mua sắm trang thiết bị đã có đầy đủ hồ sơ, hợp đồng mua sắm trang thiết bị ký trước ngày 31/12; chi mua tăng, mua bù hàng dự trữ quốc gia:

- Nội dung trang thiết bị [thực hiện theo quy định tại Điều 3 Quyết định số 50/2017/QĐ-TTg ngày 31/12/2017], cụ thể:

+ Máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến: Máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến trang bị cho các chức danh và trang bị cho phòng làm việc của các chức danh;

+ Máy móc, thiết bị phục vụ hoạt động chung của cơ quan, tổ chức, đơn vị;

+ Máy móc, thiết bị chuyên dùng: Máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ hoạt động cung cấp dịch vụ công thuộc lĩnh vực y tế, giáo dục và đào tạo và máy móc, thiết bị chuyên dùng không thuộc lĩnh vực y tế, giáo dục và đào tạo.

2. Nguồn thực hiện chính sách tiền lương, trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hàng tháng, trợ cấp một lần và các khoản tính theo tiền lương cơ sở, bảo trợ xã hội [mã nguồn 14]:

- Nguồn thực hiện chính sách tiền lương được bố trí trong dự toán NSNN bao gồm:

+ Nguồn tiết kiện 10% chi thường xuyên;

+ Các nguồn thực hiện CCTL năm trước còn dư;

+ Nguồn thực hiện chính sách tiền lương bố trí dự toán năm 2018 còn dư;

+ 50% tăng thu NSĐP năm 2018 [không kể tăng thu từ tiền SD đất, XSKT];

- Nguồn kinh phí chi trợ cấp ưu đãi hàng tháng và trợ cấp một lần đối với người có công.

3. Kinh phí được giao tự chủ - mã nguồn 13 [bao gồm cả kinh phí khoán chi quản lý tài chính] của các đơn vị sự nghiệp công lập và các cơ quan nhà nước theo chế độ quy định và theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ; các khoản viện trợ không hoàn lại đã xác định cụ thể nhiệm vụ chi, gồm: Số dư tại các đơn vị được giao theo cơ chế tài chính trong nước, số dư tạm ứng ở các cấp ngân sách theo chế độ quy định đã làm thủ tục xác nhận viện trợ, được chuyển nguồn sang năm sau.

4. Các khoản dự toán được cấp có thẩm quyền bổ sung từ cấp ngân sách sau ngày 30/9/2018 - mã nguồn 15, không bao gồm các khoản bổ sung do đơn vị dự toán cấp trên điều chỉnh dự toán đã giao của các đơn vị dự toán trực thuộc.

5. Kinh phí nghiên cứu khoa học [thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ] bố trí cho các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học được cấp có thẩm quyền quyết định đang trong thời gian thực hiện - mã nguồn 16.

Đơn vị gửi KBNN nơi giao dịch trước ngày 10/02 năm sau văn bản giao nhiệm vụ nghiên cứu khoa học của cấp có thẩm quyền còn thời hạn thực hiện.

6. Các khoản tăng thu [trừ tăng thu NSĐP do phát sinh nguồn thu từ dự án mới đi vào hoạt động trong thời kỳ ổn định ngân sách phải nộp về ngân sách cấp trên], tiết kiệm chi được sử dụng theo quy định tại khoản 2 Điều 59 của Luật NSNN, được sử dụng theo thứ tự ưu tiên như sau:

- Giảm bội chi, tăng chi trả nợ [nợ gốc và lãi];

- Bổ sung Quỹ dự trữ tài chính;

- Bổ sung nguồn thực hiện chính sách tiền lương;

- Thực hiện một số chính sách an sinh xã hội;

- Tăng chi đầu tư một số dự án quan trọng;

- Hỗ trợ hụt thu ngân sách cấp dưới do nguyên nhân khách quan, sau khi đã điều chỉnh giảm một số khoản chi theo quy định và sử dụng các nguồn lực tài chính hợp pháp khác của địa phương mà chưa đảm bảo được cân đối thì ngân sách cấp trên hỗ trợ ngân sách cấp dưới theo khả năng của ngân sách cấp trên;

- Thưởng vượt dự toán.

II. Thủ tục chuyển nguồn năm sau:

1. Các khoản kinh phí đã giao cho các đơn vị thuộc các nội dung từ điểm 1.1 đến 1.6 Mục 1 nêu trên, trước ngày 10/02 năm sau, đơn vị lập bảng đối chiếu, xác nhận với KBNN [theo mẫu 58, 59 ban hành kèm theo Thông tư số 342/2016/TT-BTC] và kèm theo các nội dung liên quan để rà soát, đối chiếu chuyển nguồn sang ngân sách năm sau theo quy định.

2. KBNN nơi giao dịch căn cứ nội dung dự toán, thời hạn được chi, điều kiện được chuyển nguồn để xác nhận, chuyển nguồn sang năm sau; KBNN các cấp tổng hợp, lập báo cáo chi tiết theo quy định tại Điều 26 Thông tư số 342/2016/TT-BTC, cụ thể:

- Thời hạn chi, tạm ứng NS [kể cả tạm ứng vốn đầu tư XDCB] đối với nhiệm vụ được bố trí trong dự toán NSNN hàng năm được thực hiện chậm nhất hết ngày 31/12. Thời hạn đơn vị sử dụng ngân sách [gồm cả chủ đầu tư] gửi hồ sơ, chứng từ rút dự toán chi ngân sách, tạm ứng ngân sách đến KBNN chậm nhất hết ngày 30/12.

- Các khoản tạm ứng đã tạm ứng đủ điều kiện chi, khối lượng, công việc đã thực hiện từ ngày 31/12 trở về trước được giao trong dự toán ngân sách, thì thời hạn chi, thanh toán ngân sách được thực hiện đến hết ngày 31/01 năm sau và được hạch toán, quyết toán vào ngân sách năm trước. Thời hạn đơn vị SDNS [gồm cả chủ đầu tư] gửi hồ sơ, chứng từ chi ngân sách [kể cả thanh toán các khoản tạm ứng] theo chế độ quy định đến KBNN chậm nhất hết ngày 25/01 năm sau.

- Số dư Tài khoản tiền gửi đến ngày 31/12 được xử lý:

+ Số dư TKTG NS các cấp của đơn vị dự toán NS mở tại KBNN đến cuối 31/12 được tiếp tục thanh toán trong thời gian chỉnh lý quyết toán. Đến hết thời gian chỉnh lý quyết toán mà vẫn còn dư thì phải nộp trả ngân sách, trừ trường hợp được chuyển nguồn sang năm sau theo quy định tại Điều 43 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP.

Chậm nhất hết ngày 10/02 năm sau, ĐVSD ngân sách phải đối chiếu số dư TKTG với KBNN [chi tiết theo Loại, Khoản, Mục, TM số tiền còn dư theo Biểu số 58 của Thông tư số 342/2016/TT-BTC] để làm căn cứ hạch toán chuyển số dư sang năm sau; KBNN thực hiện chuyển số dư dự toán sang năm sau theo quy định.

KBNN lập báo cáo chi tiết việc xử lý số dư TKTG khi kết thúc năm ngân sách theo đơn vị dự toán cấp I, gửi cơ quan tài chính cùng cấp để theo dõi.

+ Số dư TKTG các cấp của đơn vị dự toán ngân sách mở tại KBNN đến cuối ngày 31/12, không sử dụng hết phải nộp lại NSNN; ĐVSD ngân sách gửi báo cáo chi tiết theo MLNS đến KBNN trước ngày 10/02 năm sau để phối hợp nộp lại NSNN và hạch toán giảm chi hoặc giảm tạm ứng ngân sách.

+ Số dư TKTG ngân sách cấp xã được chuyển sang ngân sách năm sau và sử dụng theo chế độ quy định.

- Dự toán ngân sách giao cho đơn vị, dự án, công trình đến hết ngày 31/01 năm sau chưa sử dụng hoặc sử dụng chưa hết [số dư dự toán] bị hủy bỏ; trừ các trường hợp được chuyển sang năm sau chi tiếp theo quy định tại Điều 43 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP, gồm:

+ Chi ĐTPT được chuyển theo quy định của Luật đầu tư công;

+ Chi mua sắm TTB đã đầy đủ hồ sơ, hợp đồng mua sắm TTB ký trước ngày 31/12 năm thực hiện dự toán, chi mua tăng, mua bù hàng dự trữ QG;

+ Nguồn thực hiện chính sách tiền lương, phụ cấp, trợ cấp, các khoản theo lương, bảo trợ xã hội;

+ Kinh phí giao tự chủ của các đơn vị ngân sách công lập và cơ quan nhà nước, các khoản viện trợ không hoàn lại đã xác định cụ thể nhiệm vụ chi;

+ Các khoản dự toán được các cấp thẩm quyền bổ sung sau 30/9 năm dự toán, không kể khoản bổ sung do đơn vị dự toán cấp trên điều chỉnh dự toán đã giao của các đơn vị dự toán trực thuộc;

+ Kinh phí nghiên cứu khoa học bố trí cho các đề tài, Ddự án nghiên cứu khoa học được cấp có thẩm quyền quyết định đang trong thời gian thực hiện;

+ Các khoản tăng thu, tiết kiệm chi theo quy định tại Khoản 2 Điều 59 Luật NSNN.

3. Cơ quan tài chính, UBND cấp xã tổng hợp toàn bộ các khoản được chuyển nguồn, gồm:

- Số liệu chuyển nguồn do KBNN cùng cấp báo cáo;

- Các khoản tăng thu, tiết kiệm chi được sử dụng theo quy định tại Khoản 2 Điều 59 Luật NSNN.

- Lập công văn gửi KBNN để hạch toán chi chuyển nguồn theo quy định tại Khoản 7 Điều 26 Thông tư số Thông tư số 342/2016/TT-BTC.

Video liên quan

Chủ Đề