Theo quy định của pháp luật công dân có hành vi xâm phạm các quy tắc quản lý nhà nước là vi phạm

Bí mật nhà nước là gì? Quy định về bảo vệ bí mật nhà nước [Ảnh minh họa]

1. Bí mật nhà nước là gì?

Căn cứ theo khoản 1, 2 Điều 2 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước 2018 quy định:

Bí mật nhà nước là thông tin có nội dung quan trọng do người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xác định căn cứ vào quy định Luật Bảo vệ bí mật nhà nước 2018, chưa công khai, nếu bị lộ, bị mất có thể gây nguy hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc.

Hình thức chứa bí mật nhà nước bao gồm tài liệu, vật, địa điểm, lời nói, hoạt động hoặc các dạng khác.

Bảo vệ bí mật nhà nước là việc cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng lực lượng, phương tiện, biện pháp để phòng, chống xâm phạm bí mật nhà nước.

2. Nguyên tắc bảo vệ bí mật nhà nước

- Đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự quản lý thống nhất của Nhà nước; phục vụ nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, phát triển kinh tế - xã hội, hội nhập quốc tế của đất nước; bảo vệ lợi ích quốc gia, dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

- Bảo vệ bí mật nhà nước là trách nhiệm của mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân.

- Việc quản lý, sử dụng bí mật nhà nước bảo đảm đúng mục đích, thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật.

- Chủ động phòng ngừa; kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý nghiêm hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.

- Bí mật nhà nước được bảo vệ theo thời hạn quy định của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước 2018, bảo đảm quyền tiếp cận thông tin của công dân theo quy định của pháp luật.

[Điều 3 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước 2018]

3. Các hành vi bị nghiêm cấm trong bảo vệ bí mật nhà nước

Tại Điều 5 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước 2018 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong bảo vệ bí mật nhà nước như sau:

- Làm lộ, chiếm đoạt, mua, bán bí mật nhà nước; làm sai lệch, hư hỏng, mất tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước.

- Thu thập, trao đổi, cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước trái pháp luật; sao, chụp, lưu giữ, vận chuyển, giao, nhận, thu hồi, tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước trái pháp luật.

- Mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ trái pháp luật.

- Lợi dụng, lạm dụng việc bảo vệ bí mật nhà nước, sử dụng bí mật nhà nước để thực hiện, che giấu hành vi vi phạm pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp hoặc cản trở hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

- Soạn thảo, lưu giữ tài liệu có chứa nội dung bí mật nhà nước trên máy tính hoặc thiết bị khác đã kết nối hoặc đang kết nối với mạng Internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, trừ trường hợp lưu giữ bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật về cơ yếu.

- Truyền đưa bí mật nhà nước trên phương tiện thông tin, viễn thông trái với quy định của pháp luật về cơ yếu.

- Chuyển mục đích sử dụng máy tính, thiết bị khác đã dùng để soạn thảo, lưu giữ, trao đổi bí mật nhà nước khi chưa loại bỏ bí mật nhà nước.

- Sử dụng thiết bị có tính năng thu, phát tín hiệu, ghi âm, ghi hình trong hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước dưới mọi hình thức khi chưa được người có thẩm quyền cho phép.

- Đăng tải, phát tán bí mật nhà nước trên phương tiện thông tin đại chúng, mạng Internet, mạng máy tính và mạng viễn thông.

4. Xử phạt hành chính hành vi vi phạm quy định về bảo vệ bí mật nhà nước

Theo Điều 19 Nghị định 144/2021/NĐ-CP thì hành vi vi phạm quy định về bảo vệ bí mật nhà nước bị xử phạt như sau:

Hành vi

Mức phạt tiền

- Không ban hành quy chế, nội quy bảo vệ bí mật nhà nước trong cơ quan, tổ chức, địa phương theo quy định;

- Sao, chụp, lưu giữ, vận chuyển, giao, nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước không đúng quy định;

- Không thu hồi tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước theo quy định.

- Mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ phục vụ công tác mà không được phép của người có thẩm quyền;

- Không bàn giao tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước khi thôi việc, chuyển công tác, nghỉ hưu, không được phân công tiếp tục quản lý bí mật nhà nước;

- Sử dụng bí mật nhà nước không đúng mục đích;

- Xác định bí mật nhà nước đối với tài liệu không chứa nội dung bí mật nhà nước, đóng dấu chỉ độ mật lên tài liệu không chứa nội dung bí mật nhà nước không đúng quy định;

- Xác định sai độ mật theo quy định.

- Không xác định, đóng dấu chỉ độ mật bí mật nhà nước theo quy định.

Phạt tiền từ 1.000.000 - 3.000.000 đồng

- Thu thập bí mật nhà nước không đúng quy định của pháp luật;

- Không thực hiện biện pháp ngăn chặn, khắc phục hậu quả khi để xảy ra lộ, mất bí mật nhà nước;

- Không thông báo với cơ quan, người có thẩm quyền khi xảy ra lộ, mất bí mật nhà nước;

- Không loại bỏ bí mật nhà nước khi chuyển mục đích sử dụng máy tính, thiết bị khác đã dùng để soạn thảo, lưu giữ, trao đổi bí mật nhà nước;

- Tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước không đúng quy định.

Phạt tiền từ 3.000.000 - 5.000.000 đồng

- Soạn thảo, lưu giữ tài liệu có chứa nội dung bí mật nhà nước trên máy tính hoặc thiết bị khác đã kết nối hoặc đang kết nối với mạng Internet, mạng máy tính, mạng viễn thông không đúng quy định của pháp luật;

- Sử dụng thiết bị có tính năng thu, phát tín hiệu, ghi âm, ghi hình hoặc hình thức khác trong hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước mà không được phép của người có thẩm quyền;

- Làm sai lệch, hư hỏng tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước;

- Cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước không đúng quy định của pháp luật;

- Vào địa điểm lưu giữ, bảo quản bí mật nhà nước hoặc quay phim, chụp ảnh, vẽ sơ đồ địa điểm lưu giữ, bảo quản bí mật nhà nước mà không được phép của người có thẩm quyền.

Phạt tiền từ 5.000.000 - 10.000.000 đồng

- Làm lộ bí mật nhà nước; làm mất tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;

- Đăng tải, phát tán bí mật nhà nước trên phương tiện thông tin đại chúng, mạng Internet, mạng máy tính và mạng viễn thông không đúng quy định của pháp luật;

- Truyền đưa bí mật nhà nước trên phương tiện thông tin, viễn thông không đúng quy định.

Phạt tiền từ 20.000.000 - 30.000.000 đồng

Lưu ý: Mức phạt đối với tổ chức bằng 02 lần đối với cá nhân [khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP].

5. Truy cứu trách nhiệm hình sự hành vi vi phạm quy định về bảo vệ bí mật nhà nước

Hành vi vi phạm quy định về bảo vệ bí mật nhà nước có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 337, 338 Bộ luật Hình sự 2015 [sửa đổi, bổ sung 2017] về các tội như sau:

5.1. Tội cố ý làm lộ bí mật nhà nước; tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy vật hoặc tài liệu bí mật nhà nước

* Người nào cố ý làm lộ bí mật nhà nước, chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy vật hoặc tài liệu bí mật nhà nước, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 110 Bộ luật Hình sự 2015 [sửa đổi, bổ sung 2017], thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

* Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

- Bí mật nhà nước thuộc độ tối mật;

- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

- Gây tổn hại về quốc phòng, an ninh, đối ngoại, kinh tế, văn hóa.

* Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:

- Có tổ chức;

- Bí mật nhà nước thuộc độ tuyệt mật;

- Phạm tội 02 lần trở lên;

- Gây tổn hại về chế độ chính trị, độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ.

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

5.2. Tội vô ý làm lộ bí mật nhà nước; tội làm mất vật, tài liệu bí mật nhà nước

* Người nào vô ý làm lộ bí mật nhà nước hoặc làm mất vật, tài liệu bí mật nhà nước, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

* Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

- Bí mật nhà nước thuộc độ tối mật, tuyệt mật;

- Gây tổn hại về quốc phòng, an ninh, đối ngoại, kinh tế, văn hóa, chế độ chính trị, độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ.

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

>>> Xem thêm: Chiếm đoạt bí mật nhà nước có phải là yếu tố bắt buộc để truy cứu trách nhiệm hình sự không? Nếu bị truy cứu hình sự thì mức phạt như thế nào?

Xuân Thảo

Mục lục bài viết

  • 1. Tội xâm phạm quyền của công dân về bầu cử, ứng cử
  • 2. Bình luận tội xâm phạm quyền của công dân về bầu cử, ứng cử
  • 2.1 Dấu hiệu chù thể của tội phạm
  • 2.2 Dấu hiệu hành vi khách quan của tội phạm
  • 2.3 Dấu hiệu lỗi của chủ thể
  • 2.4 Khung hình phạt
  • 3. Tội làm sai ỉệch kết quả bầu cử, kết quả trưng cầu ý dân được quy định như thế nào ?
  • 4. Bình luận tội làm sai lệch kết quả bầu cử, kết quả trưng cầu ý dân là như thế nào ?
  • 4.1 Dấu hiệu chủ thể của tội phạm
  • 4.2 Dấu hiệu hành vi khách quan của tội phạm
  • 4.3 Dấu hiệu lỗi của chủ thế
  • 4.4 Khung hình phạt được áp dụng
  • 5. Người có hành vi vi phạm pháp luật về bầu cử bị xử lý như thế nào ?

Luật sư tư vấn:

1. Tội xâm phạm quyền của công dân về bầu cử, ứng cử

Tội xâm phạm quyền của công dân về bầu cử, ứng cử hoặc biểu quyết khi Nhà nước trưng cầu ý dân được quy định tại Điều 160 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi 2017 cụ thể như sau:

Điều 160. Tội xâm phạm quyền của công dân về bầu cử, ứng cử hoặc biểu quyết khi Nhà nước trưng cầu ý dân

1. Người nào lừá gạt, mua chuộc, cưỡng ép hoặc dùng thủ đoạn khác cản trở công dân thực hiện quyền bầu cử, quyền ứng cử hoặc quyền biểu quyết khi Nhà nước trưng cầu ỷ dân, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 02 năm:

a] Có tổ chức;

b] Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

c] Dan đến hoãn ngày bầu cử, bầu cử lại hoặc hoãn việc trưng cầu ỷ dân.

3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Luật sư tư vấn pháp luật Hình sự, gọi: 1900.6162

2. Bình luận tội xâm phạm quyền của công dân về bầu cử, ứng cử

Điều luật gồm 3 khoản. Trong đó, khoản 1 quy định dấu hiệu pháp lý và khung hình phạt cơ bản của tội xâm phạm quyền của công dân về bầu cử, ứng cử hoặc biểu quyết khi Nhà nước trưng cầu ý dân; khoản 2 quy định dấu hiệu định khung hình phạt tăng nặng và khung hình phạt cho trường hợp phạm tội có dấu hiệu định khung hình phạt tăng nặng này; khoản 3 quy định khung hình phạt bổ sung.

Theo khoản 1 của điều luật, tội xâm phạm quyền của công dân về bầu cử, ứng cử hoặc biểu quyết khi Nhà nước trưng cầu ý dân có các dấu hiệu pháp lý sau:

2.1 Dấu hiệu chù thể của tội phạm

Chủ thể của tội xâm phạm quyền của công dân về bầu cử, ứng cử hoặc biểu quyết khi Nhà nước trưng cầu ý dân được quy định là chủ thể bình thường và theo Điều 12 BLHS là người từ đủ 16 tuổi trở lên vì tội này không thuộc các tội mà tuổi chịu trách nhiệm hình sự có thể từ đủ 14 tuổi trở lên được liệt kê tại khoản 2 Điều 12 BLHS.

2.2 Dấu hiệu hành vi khách quan của tội phạm

Hành vi khách quan của tội xâm phạm quyền của công dân về bầu cử, ứng cử hoặc biểu quyết khi Nhà nước trưng cầu ý dân được quy định có thể là:

+ Hành vi cản trở việc thực hiện quyền bầu cử;

+ Hành vi cản trở việc thực hiện quyền ứng cử hoặc

+ Hành vi cản trở việc thực hiện quyền biểu quyết khi Nhà nước trưng cầu ý dân.

• Quyền bầu cử, quyền ứng cử ở đây được hiểu là quyền ứng cử, quyền bầu cử vào các cơ quan quyền lực, bao gồm Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp. Trong đó, quyền bầu cử bao gồm quyền đề cử, giới thiệu người ứng cử và quyền bỏ phiếu. Quyền biểu quyết trong trưng cầu ý dân được hiểu là quyền bỏ phiếu quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước khi Nhà nước tổ chức trưng cầu ý dân.

Thủ đoạn thực hiện hành vi cản trở việc thực hiện quyền bầu cử, ứng cử, quyền biểu quyết khi Nhà nước trưng cầu ý dân được điều luật quy định là:

+ Lừa gạt: Đây là các thủ đoạn gian dối khiến người khác hiểu lầm, hiểu sai mà bỏ phiếu bầu cử trái với ý muốn của họ như vu khống người được giới thiệu ra ứng cử để các cử tri hiểu xấu về người đó mà không bỏ phiếu cho họ; giải thích xuyên tạc cách thức ghi trong phiếu bàu làm cho phiếu không có giá trị... hoặc dùng mọi cách gian dối khiến cho người ứng cử không thực hiện quyền ứng cử hoặc ứng cử trái ý muốn của mình; giải thích sai ý nghĩa của việc biểu quyết khi Nhà nước trưng cầu ý dân về những vấn đề quan trọng của đất nước...

+ Mua chuộc: Đây là thủ đoạn đưa tiền, đồ vật hoặc lợi ích vật chất khác để lôi kéo người khác nghe theo mà bỏ phiếu cho người này, không bỏ phiếu cho người kia, hoặc không thực hiện quyền ứng cử; hay làm cho công dân biểu quyết theo yêu cầu của người phạm tội khi Nhà nước trưng cầu ý dân hoặc không tham gia biểu quyết...

+ Cưỡng ép: Đây là thủ đoạn dùng vũ lực, quyền lực buộc người khác phải làm theo ý muốn của mình mà bỏ phiếu cho người này, không bỏ phiếu cho người kia; hay không thực hiện quyền ứng cử hoặc làm cho công dân biểu quyết theo yêu cầu của người phạm tội khi Nhà nước trưng cầu ý dân hoặc không tham gia biểu quyết...

Ngoài ba thủ đoạn phạm tội cụ thể được liệt kê như vậy, điều luật còn xác định thủ đoạn phạm tội của tội này còn có thể là thủ đoạn khác. Đây là các thủ đoạn tuy không thuộc ba thủ đoạn đã được liệt kê nhưng cũng có tính chất tương tự như thủ đoạn uy hiếp tinh thần làm người khác vì sợ mà không đi bỏ phiếu, không ứng cử hoặc không tham gia biểu quyết khi Nhà nước trưng cầu ý dân.

2.3 Dấu hiệu lỗi của chủ thể

Lỗi của chủ thể được quy định là lỗi cố ý. Người phạm tội biết hành vi cản trở người khác thực hiện quyền bàu cử, ứng cử, quyền biểu quyết khi Nhà nước trưng cầu ý dân là trái pháp luật nhưng vẫn thực hiện.

2.4 Khung hình phạt

Khoản 1 của điều luật quy định khung hình phạt cơ bản là phạt cảnh cáo hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.

Khoản 2 của điều luật quy định khung hình phạt tăng nặng thứ nhất có mức phạt tù từ 01 năm đến 02 năm được áp dụng cho trường hợp phạm tội có một trong các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng như sau:

- Có tổ chức: Đây là trường hợp đồng phạm tội xâm phạm quyền của công dân về bàu cử, ứng cử hoặc biểu quyết khi Nhà nước trưng cầu ý dân mà trong đó có sự câu kết chặt chẽ giữa những người đồng phạm.

- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn'. Đây là trường hợp phạm tội mà chủ thể là người có chức vụ, quyền hạn nhất định và đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn đó để thực hiện hành vi cản trở việc thực hiện quyền bầu cử, ứng cử hoặc biểu quyết khi Nhà nước trưng cầu ý dân.

- Dân đến hoãn ngày bầu cử, bầu cử lại hoặc hoãn việc trưng cầu ỷ dân: Đây là trường hợp phạm tội đã dẫn đến hậu quả nghiêm trọng là phải hoãn ngày bầu cử hoặc phải hủy kết quả bầu cử và tổ chức bầu cử lại hoặc phải hoãn việc trưng cầu ý dân. Phạm vi phải hoãn ngày bầu cử hoặc phải bầu cử lại có thể trong phạm vi một đon vị bầu cử, một địa phưong mà không nhất thiết phải trong phạm vi toàn quốc.

Khoản 3 của điều luật quy định khung hình phạt bổ sung [có thể được áp dụng] là: cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm cho người phạm tội.

3. Tội làm sai ỉệch kết quả bầu cử, kết quả trưng cầu ý dân được quy định như thế nào ?

Tội làm sai ỉệch kết quả bầu cử, kết quả trưng cầu ý dân được quy định tại Điều 161 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi 2017 cụ thể như sau:

Điều 161. Tội làm sai lệch kết quả bầu cử, kết quả trưng cầu ý dân

1. Người nào có trách nhiệm trong việc tổ chức, giám sát việc bầu cử, tổ chức trưng cầu ý dân mà giả mạo giấy tờ, gian lận phiếu hoặc dùng thủ đoạn khác để làm sai lệch kết quả bầu cử, kết quả trưng cầu ý dân, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:

a] Có tổ chức;

b] Dan đến phải tố chức lại việc bầu cử hoặc trưng cầu ý dân.

3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Luật sư tư vấn pháp luật Hình sự, gọi: 1900.6162

4. Bình luận tội làm sai lệch kết quả bầu cử, kết quả trưng cầu ý dân là như thế nào ?

Điều luật gồm 3 khoản. Trong đó, khoản 1 quy định dấu hiệu pháp lý và khung hình phạt cơ bản của tội làm sai lệch kết quả bầu cử, két quả trưng cầu ý dân; khoản 2 quy định các trường hợp phạm tội tẳng nặng và khoản 3 quy định khung hình phạt bổ sung.

4.1 Dấu hiệu chủ thể của tội phạm

Chủ thể của tội làm sai lệch kết quả bầu cử, kết quả trưng cầu ý dân được quy định là người có trách nhiệm trong tổ chức, giám sát việc bầu cử, hoặc trong tổ chức trưng cầu ý dân. Như vậy, có hai nhóm cá nhân có thể là chủ thể của tội phạm này. Đó là nhóm cá nhân có nhiệm vụ tham gia tổ chức hoặc giám sát việc bầu cử và nhóm cá nhân có nhiệm vụ tổ chức trưng cầu ý dân.

4.2 Dấu hiệu hành vi khách quan của tội phạm

Hành vi khách quan của tội làm sai lệch kết quả bầu cử, kết quả trưng cầu ý dân được quy định là hành vi làm cho kết quả bầu cử, kết quả trưng cầu ý dân không phản ánh đúng, trung thực với thực tế khách quan của cuộc bỏ phiếu, trưng cầu ý dân bằng một trong các thủ đoạn:

+ Già mạo giấy tờ: Đây là thủ đoạn sửa chữa nội dung các giấy tờ có liên quan đến kết quả bầu cử, kết quả trưng cầu ý dân như sửa chữa biên bản kiểm phiếu, lập biên bản kiểm phiếu sai con số; v.v...

+ Gian lận phiếu: Đây là thủ đoạn làm sai lệch kết quả kiểm phiếu như rút bớt số phiếu của người này, tăng phiếu bầu cho người khác khi kiểm phiếu hoặc hủy hoặc thêm phiếu bầu; v.v...

+ Dùng thủ đoạn khác: Đây là các thủ đoạn tuy không thuộc các thủ đoạn trên nhưng cũng có tính chất tương tự như đánh tráo hòm phiếu thật trong đó có kết quả bầu cử bằng hòm phiếu giả, không lấy hết số phiếu bầu ra khỏi hòm phiếu.

4.3 Dấu hiệu lỗi của chủ thế

Lỗi của chủ thể được quy định là lỗi cố ý. Người phạm tội biết hành vi làm sai lệch kết quả bầu cử, kết quả trưng cầu ý dân là trái pháp luật nhưng vẫn thực hiện.

4.4 Khung hình phạt được áp dụng

Khoản 1 của điêu luật quy định khung hình phạt cơ bản là phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm.

Khoản 2 của điều luật quy định khung hình phạt tăng nặng thứ nhất có mức phạt tù từ 01 năm đến 03 năm được áp dụng cho trường hợp phạm tội có một trong các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng như sau:

- Có tổ chức: Đây là trường hợp đồng phạm làm sai lệch kết quả bầu cử, kết quả trưng cầu ý dân mà trong đó có sự câu kết chặt chẽ giữa những người đồng phạm.

- Dan đến phải tổ chức lại việc bầu cử hoặc trimg cầu ý dân'. Đây là trường họp phạm tội đã dẫn đến hậu quả nghiêm trọng là phải hủy kết quả bầu cử hoặc kết quả trưng cầu ý dân và tổ chức lại việc bầu cử hoặc trưng cầu ý dân. Phạm vi phải tổ chức lại việc bầu cử hoặc việc trung cầu ý dân có thể trong phạm vi một đơn vị bầu cử, một địa phương mà không nhất thiết phải trong phạm vi toàn quốc.

Khoản 3 của điều luật quy định khung hình phạt bổ sung [có thể được áp dụng] là: cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

5. Người có hành vi vi phạm pháp luật về bầu cử bị xử lý như thế nào ?

Trả lời:

Điều 95 của Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân năm 2015đã quy định rõ: Người nào dùng thủ đoạn lừa gạt, mua chuộc hoặc cưỡng ép làm trở ngại việc bầu cử, ứng cử của công dân; vi phạm các quy định về vận động bầu cử; người có trách nhiệm trong công tác bầu cử mà giả mạo giấy tờ, gian lận phiếu bầu hoặc dùng thủ đoạn khác để làm sai lệch kết quả bầu cử hoặc vi phạm các quy định khác của pháp luật về bầu cử thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

Càn cứ vào quy định của Luật này, Bộ luật Hình sự đã quy định cụ thể 02 tội liên quan đến bầu cử gồm:

- Tội xâm phạm quyền bầu cử, ứng cử hoặc biểu quyết khi Nhà nước trưng cầu ý dân của công dân [Điều 160]:

“1. Người nào lừa gạt, mua chuộc, cưỡng ép hoặc dùng thủ đoạn khác cản trở công dân thực hiện quyền bầu cử, quyền ứng cử hoặc quyền biểu quyết khi Nhà nước trưng cầu ý dân, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 02 năm:

a] Có tổ chức;

b] Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

c] Dẫn đến hoãn ngày bầu cử, bầu cử lại hoặc hoãn việc trưng cầu ý dân.

3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

- Tội làm sai lệch kết quả bầu cử, kết quả trưng cầu ý dân [Điều 161]:

“1. Người nào có trách nhiệm trong việc tổ chức, giám sát việc bầu cử, tổ chức trưng cầu ý dân mà giả mạo giấy tờ, gian lận phiếu hoặc dùng thủ đoạn khác để làm sai lệch kết quả bầu cử, kết quả trưng cầu ý dân, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trưòng hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:

a] Có tổ chức;

b] Dẫn đến phải tổ chức lại việc bầu cử hoặc trưng cầu ý dân.

3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

Người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân mà có hành vi vi phạm pháp luật về bầu cử [như kê khai hồ sơ ứng cử không trung thực, gian dôì, giả mạo thông tin, vi phạm các quy định về vận động bầu cử...] thì có thể bị xóa tên trong Danh sách chính thức những người ứng cử hoặc nếu đã được bầu thì cũng không được công nhận tư cách đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân.

Trân trọng!

Bộ phận tư vấn pháp luật hình sự - Công ty luật Minh Khuê

Video liên quan

Chủ Đề