So sánh giá trị thặng dư tương đối với giá trị thặng dư tuyệt đối

-Giá trị thặng dư là phần giá trị dôi ra ngoài sức lao động, do người công nhân làm thuê tạo ra.và bị nhà TB chiếm đoạt

Giá trị thặng dư phản ánh được bản chất của QHSX TBCN- quan hệ bóc lột của nhà TB đối với lao động làm thuê.

Mục đích của các nhà TB là sản xuất giá trị thặng dư tối đa, vì vậy các nhà TB dùng nhiều phương pháp để tăng tỷ suất và khối lượng giá trị thặng dư. Khái quát lại có hai phương pháp chủ yếu để đạt được mục đích đó là sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối và sản xuất giá trị thặng dư tương đối.

-Giá trị thặng dư tuyệt đối là giá trị thặng dư thu được do kéo dài ngày lao động vượt khỏi giới hạn thời gian lao động cần thiết. Ngày lao động kéo dài trong khi thời gian lao động cần thiết không thay đổi, do đó thời gian lao động thặng dư tăng lên.Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối là cơ sở chung của chế độ TBCN. Phương pháp này được áp dụng phổ biến trong giai đoạn đầu của CNTB, khi lao động còn ở trình độ thủ công và năng suất lao động còn thấp.Với lòngtham vô hạn, nhà TB tìm mọi thủ đoạn để kéo dài ngày lao động, nâng cao trình độ bóc lột lao động làm thuê. Nhưng một mặt do giới hạn tự nhiên của sức lực con người, mặt khác do đấu tranh quyết liệt của giai cấp công nhân đòi rút ngắn ngày lao động, cho nên ngày lao động không thể kéo dài vô hạn. Tuy nhiên ngày lao động không thể rút ngắn đến mức chỉ bằng thời gian lao động tất yếu. Một hình thức khác của sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối là tăng cường độ lao động. Vì tăng cường độ lao động cũng giống như kéo dài thời gian lao động trong ngày, trong khi thời gian lao động tất yếu không thay đổi.

-Giá trị thặng dư tương đối là giá trị thặng dư thu được do rút ngắn thời gian lao động tất yếu và tăng tương ứng với thời gian lao động thặng dư với độ dài ngày lao động không thay đổi, dựa trên cơ sở tăng năng suất lao động XH. Việc tăng năng suất lao động xã hội, trứơc hết ở các ngành sản xuất ra vật phẩm tiêu dùng, sẽ làm cho giá trị lao động giảm xuống do đó làm giảm thời gian lao động cần thiết.Khi độ dài ngày lao động không thay đổi,thời gian lao động cần thiết giảm sẽ làm tăng thời gian lao động thặng dư- thời gian để sản xuất ra giá trị thặng dư tương đối cho nhà TB để giành ưu thế trong cạnh tranh, để thu được nhiều giá trị thặng dư, các nhà TB đã áp dụng các tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất, cải tiến tổ chức sản xuất, hoàn thiện phương pháp quản lý kinh tế, nâng cao năng suất lao động. Kết quả là giá trị cá biệt của hàng hoá thấp hơn giá trị XH.Nhà TB nào thực hiện điều đó thì khi bán hàng hoá của mình sẽ thu được 1 số giá trị thặng dư trội hơn so với các nhà TB khác.

-Phần giá trị thặng dư thu được trội hơn giá trị thặng dư bình thường của XH được gọi là giá trị thặng dư siêu ngạch.

Xét từng đơn vị sản xuất TBCN, giá trị thặng dư siêu ngạch là hiện tượng tạm thời, cục bộ. Nhưng xét trên phạm vi toàn XH TB, giá trị thặng dư siêu ngạch là hiện tượng tồn tại thường xuyên. Vì vậy giá trị thặng dư siêu ngạch là một động lực mạnh nhất thúc đảy các nhà TB ra sức cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất lao động.

-Giá trị thặng dư siêu ngạch và giá trị thặng dư tương đối đều dựa trên cơ sở tăng năng suất lao động. Cái khác nhau là ở chỗ giá trị thặng dư tương đối thì dựa trên cơ sở tăng năng suất lao động XH, còn giá trị thặng dư siêu ngạch thì dựa trên cơ sở tăng năng suất lao động cá biệt.

2.So sánh sự giống và khác nhau của giá trị thặng dư tuyệt đối và giá trị thặng dư tương đối

Hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối và sản xuất giá trị thặng dư tương đối đều có cái chùn giống nhau về mục đích là làm cho thời gian lao động thặng dư được kéo dài ra. Nhưng chúng vẫn có sự khác nhau về giả thiết, biện pháp và kết quả..

1 đ

1 đ

1 đ

1 đ

2 đ

1.Phân biệt giá trị thặng dư tuyệt đối, giá trị thặng dư tương đối và giá trị thặng dư siêu ngạch

a. Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối

- Là phương pháp SX giá trị thặng dư thu được do kéo dài thời gian lao động vượt quá thời gian lao động cần thiết, trong khi năng suất lao động, giá trị sức lao động và thời gian lao động cần thiết không thay đổi.

- Như vậy, khi kéo dài tuyệt đối ngày lao động trong điều kiện thời gian lao động tất yếu không thay đổi, thì thời gian lao động thặng dư tăng lên, nên tỷ suất giá trị thặng dư tăng lên.

- Phương pháp nâng cao trình độ bóc lột bằng cách kéo dài toàn bộ ngày lao động một cách tuyệt đối gọi là phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối.

- Bóc lột giá trị thặng dư tuyệt đối gặp phải giới hạn về thể chất và tinh thần, đồng thời vấp phải sức đấu tranh ngày càng mạnh mẽ của công nhân nên với độ dài ngày lao động không thay đổi, nhà tư bản sẽ nâng cao trình độ bóc lột bằng việc tăng cường độ lao động. Thực chất tăng cường độ lao động cũng giống như kéo dài ngày lao động.

=> KL: kéo dài thời gian lao động cũng như tăng cường độ lao động là để sản xuất ra giá trị thặng dư tuyệt đối.

b. Sản xuất giá trị thặng dư tương đối

- Là giá trị thặng dư thu được do rút ngắn thời gian lao động tất yếu trong điều kiện độ dài của ngày lao động không đổi, nhờ đó tăng thời gian lao động thặng dư.

- SX m tương đối là phương pháp nâng cao trình độ bóc lột bằng cách rút ngắn thời gian lao động cần thiết để kéo dài thời gian lao động thặng dư trong điều kiện độ dài của ngày lao động vẫn như cũ gọi là phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối

- Muốn rút ngắn thời gian lao động tất yếu thì phải hạ thấp gía trị sức lao động, bằng cách giảm giá trị tư liệu sinh hoạt và dịch vụ cần thiết cho người CN. Do đó phải tăng năng suất lao động xã hội trong các ngành sản xuất tư liệu sinh hoạt, các ngành SX TLSX để trang bị cho ngành sản xuất ra các tư liệu tiêu dùng.

C. Sản xuất giá trị thặng dư siêu ngạch

- Là phần giá trị thặng dư thu được do áp dụng công nghệ mới sớm hơn các xí nghiệp khác làm cho giá trị cá biệt của hàng hoá thấp hơn giá trị thị trường của nó. Khi số đông các xí nghiệp đều đổi mới kỹ thuật và công nghệ một cách phổ biến thì giá trị thặng dư siêu ngạch của doanh nghiệp đó sẽ không còn nữa.

- Giá trị thặng dư siêu ngạch là phần giá trị thặng dư phụ thêm xuất hiện khi doanh nghiệp áp dụng công nghệ mới sớm hơn các doanh nghiệp khác làm cho giá trị cá biệt của hàng hoá thấp hơn giá trị xã hội.

- Giá trị thặng dư siêu ngạch là hiện tượng tạm thời trong từng doanh nghiệp, nhưng trong phạm vi xã hội nó thường xuyên tồn tại. Theo đuổi giá trị thặng dư siêu ngạch là khát vọng của nhà tư bản và là động lực mạnh nhất thúc đẩy các nhà tư bản cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, tăng năng suất lao động, làm cho năng suất lao động tăng lên nhanh chóng.

* So sánh giá trị thặng dư siêu ngạch và giá trị thặng dư tương đối

- Điểm giống nhau: Giá trị thặng dư siêu ngạch và giá trị thặng dư tương đối có một cơ sở chung là chúng đều dựa trên cơ sở tăng năng suất lao động.

- Điểm khác nhau:

GTTD tương đối

GTTD siêu ngạch

- Do tăng NSLĐ XH

- Toàn bộ các nhà TB thu

- Biểu MQH giữa CN với nhà TB

- Do tăng năng suất lao động cá biệt.

- Từng nhà Tb thu

- Biểu hiện MQH giữa CN với nhà TB và giữa các nhà TB với nhau

2. Sản xuất giá trị thặng dư – quy luật kinh tế tuyệt đối của CNTB

- Mục đích của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa là giá trị thặng dư ngày càng nhiều.

- Phương tiện và thủ đoạn để có nhiều giá trị thặng dư là tăng cường các phương tiện kỹ thuật và quản lý [thể hiện ở hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư ]

- Mỗi phương thức sản xuất bao giờ cũng tồn tại một quy luật kinh tế phản ánh MQH bản chất nhất của phương thức sản xuất theo Các Mác, chế tạo ra trị thặng dư đó là quy luật kinh tế tuyệt đối của phương thức sản xuất TBCN

- Giá trị thặng dư là phần giá trị dôi ra ngoài giá trị sức lao động do CN làm thuê tạo ra và bị nhà TB chiếm không, phản ánh MQH kinh tế bản chất nhất của CNTB – quan hệ bóc lột lao động làm thuê. Giá trị thặng dư do lao động không công của CN tạo ra là nguồn gốc làm giàu của các nhà TB.

- Theo đuổi giá trị thặng dư tối đa là mục đích và động cơ thúc đẩy sự hoạt động của mỗi nhà TB cũng như toàn bộ XH TB. Nhà TB cố gắng SX ra hàng hóa với chất lượng tốt cũng là để thu được nhiều giá trị thặng dư.

- SX giá trị thặng dư tối đa không chỉ phản ánh mục đích của nền SX hàng hóa TBCN mà còn vạch rõ phương tiện, thủ đoạn sử dụng để đạt được mục đích như tăng cường bóc lột CN làm thuê bằng cách tăng cường độ lao động và kéo dài thời gian lao động, tăng năng suất lao động và mở rộng SX.

=> Như vậy sản xuất ra giá trị thặng dư là quy luật kinh tế tuyệt đối của CNTB là cơ sở của sự tồn tại và phát triển TBCN. Nội dung của nó là SX ra giá trị thặng dư tối đa bằng cách tăng cường bóc lột CN lao động làm thuê. Quy luật giá trị thặng dư ra đời và tồn tại cùng với sự ra đời và tồn tại của CNTB . Nó là động lực vận động, phát triển của chủ nghĩa tư bản, đồng thời nó cũng làm cho mọi mâu thuẫn của chủ nghĩa tư bản ngày càng sâu sắc, đưa đến sự thay thế tất yếu chủ nghĩa tư bản bằng một xã hội cao hơn.

Video liên quan

Chủ Đề