Dạng FOR … TO … DO …: Cú pháp: FOR := TO DO Ý nghĩa: Đầu tiên kiểm tra xem Giá trị đầu = Giá trị đầu, nếu đúng thì gán Giá trị cuối cho Biến và thực hiện công việc. Sau đó kiểm tra xem giá trị của Biến còn khác Giá trị đầu không, nếu đúng thì tự động giảm Biến xuống 1 đơn vị rồi thực hiện công việc. Quá trình được lặp lại cho đến khi giá trị của Biến bằng với Giá trị đầu thì thực hiện công việc và kết thúc lệnh.Ví dụ: Viết chương trình in ra tất cả các ước số của số nguyên dương N theo thứ tự giảm dần. Var n, i : integer; Begin write[‘Nhập số nguyên dương n = ‘]; readln[n]; for i := n downto 1 do if n mod i = 0 then write[i : 6]; readln; End. |
Dạng tiến:
for := to do ;
Dạng lùi:
for := downto do ;
Trong SGK chỉ giới thiệu dạng tiến. Về cơ bản dạng tiến gần gũi với cách suy nghĩ tự
nhiên của HS THCS hơn và chỉ cần dạng tiến là đủ, không yêu cầu phải giới thiệu thêm
dạng lùi.
Khi thực hiện câu lệnh lặp for...do các giá trị đầu và giá trị cuối phải được xác định
trước. Chính vì thế mà ta biết trước được số lần thực hiện câu lệnh sau từ khóa do [số lần
lặp bằng giá trị cuối - giá trị đầu + 1]. Chính vì vậy, câu lệnh for...do còn được gọi là câu
lệnh lặp với số lần biết trước.
GV nên sử dụng chương trình Lap trong SGK, phân tích ví dụ này để cho HS hiểu rõ
về hoạt động của câu lệnh lặp, hiểu về biến đếm, giá trị đầu, giá trị cuối và câu lệnh.
program Lap;
var i: Integer;
begin
for i := 1 to 10 do
writeln['Day la lan lap thu ',i];
end.
Có thể hướng dẫn học sinh lập bảng quá trình thực hiện chương trình trên như dưới
đây:
Lần lặp thứ
i
Kết quả viết ra màn
hình
1
1
Day la lan lap thu 1
2
2
Day la lan lap thu 2
3
3
Day la lan lap thu 3
4
4
Day la lan lap thu 4
5
5
Day la lan lap thu 5
6
6
Day la lan lap thu 6
7
7
Day la lan lap thu 7
8
8
Day la lan lap thu 8
9
9
Day la lan lap thu 9
10
10
Day la lan lap thu 10
Sau khi cùng với HS phân tích chương trình Lap, GV có thể cùng HS sử dụng câu lệnh
for...do để viết đoạn câu lệnh nhập tên và hiển thị ra màn hình dòng chào hỏi. Giả sử lớp có
40 bạn thì đoạn câu lệnh có thể như sau:
For i:= 1 to 40 do
Begin
write['Nhap ten cua ban']; Readln[Ten];
write['Chao ban ', Ten];
56
end;
Lưu ý: Cần dành thời để giới thiệu về câu lệnh ghép. Khác với chương trình Lap, sau
từ khoá do chỉ có một câu lệnh cần thực hiện, ở chương trình Chao_hoi, sau từ khoá do có
hai câu lệnh cần thực hiện. Muốn vậy, hai câu lệnh này cần phải được "gói" trong từ khoá
begin...end. Một cách đơn giản có thể hiểu cấu trúc begin...end là một câu lệnh của Pascal,
câu lệnh này có thể chứa nhiều câu lệnh khác của Pascal. Lưu ý HS trong cấu trúc câu lệnh
ghép này sau end là dấu chấm phẩy [;], không phải là dấu chấm [.].
Cần lấy thêm một số ví dụ khác để HS biết và tập làm quen với các tình huống sử
dụng câu lệnh for...do và lệnh ghép. Có thể yêu cầu HS đọc hiểu ví dụ có trong SGK [như
chương trình Tinh_tong, Tinh_giai_thua] hoặc đưa ra bài toán đơn giản cần sử dụng đến câu
lệnh for...do và hướng dẫn HS viết chương trình.
GV cần khái quát cho HS cấu trúc lặp với số lần biết trước có ở mọi ngôn ngữ lập
trình, mỗi ngôn ngữ lập trình có câu lệnh riêng để mô tả cấu trúc này. Trên đây các em đã
được tìm hiểu về câu lệnh lặp với số lần biết trước trong Pascal [for...do].
Cuối bài này, giao nhiệm vụ cho HS hoàn thiện chương trình thực hiện chào hỏi các
bạn trong lớp [hoặc trong nhóm] để chuẩn bị cho buổi thực hành tới.
Căn cứ vào tình hình tiếp thu của HS, GV cần lựa chọn và giao một số bài tập cho HS
luyện tập, không nhất thiết phải làm hết tất cả các bài tập cuối bài này.
3. Hướng dẫn trả lời câu hỏi và bài tập
Bµi 1.Có thể nêu rất nhiều vài ví dụ về các hoạt động lặp. Dưới đây là một số ví dụ:
a]
Hàng ngày em đặt đồng hồ báo thức lúc 6 giờ để dậy sớm tập thể dục.
b]
Hàng ngày [hoặc hàng tuần] bác lái xe khách lái xe để chuyên chở hành khách
xuất phát từ một địa điểm và thời gian nhất định và đi theo một tuyến đường đã
được xác định trước.
c]
Mỗi lần được khởi động, máy tính của em sẽ thực hiện cùng các hoạt động tự
kiểm tra các thành phần máy tính, sau đó khởi động hệ điều hành theo một trình
tự đã được quy định trước.
Bµi 2.a] Có thể thấy, để vẽ được hình ...a, thao tác chính cần thực hiện là vẽ nửa đường tròn
có bán kính 1 đơn vị từ một điểm A tới điểm B theo một trong bốn hướng: lên trên,
xuống dưới, sang trái, sang phải [chẳng hạn, hình...b là nửa đường tròn được vẽ từ
điểm A tới điểm B theo hướng lên trên].
a]
b]
Hình 1
Có thể mô tả các bước của thuật toán để vẽ hình ... a] như sau:
Bước 1. Xác định điểm bắt đầu vẽ là X.
.
57
Bước 2. Vẽ nửa đường tròn theo hướng lên trên.
Bước 3. Vẽ nửa đường tròn theo hướng sang trái.
Bước 4. Vẽ nửa đường tròn theo hướng xuống dưới.
Bước 5. Vẽ nửa đường tròn theo hướng sang phải.
Bước 6. Tô màu và kết thúc thuật toán.
Lưu ý đối với giáo viên. Có thể trình bày thuật toán vẽ hình trên dưới dạng một cách
hình thức như sau.
Ta gọi thao tác vẽ nửa đường tròn theo hướng x là vẽ nửa đường tròn có bán kính 1
đơn vị bắt đầu từ một điểm xác định, đường kính nối điểm đầu và điểm cuối của nửa đường
tròn vuông góc với hướng x và nửa đường tròn "cong về hướng x". Ta chỉ xét x là một trong
bốn hướng: lên trên, xuống dưới, sang trái, sang phải.
Với các hướng, ta định nghĩa phép toán sau: lên trên + 1 = sang trái, sang trái +1 =
xuống dưới, xuống dưới +1 = sang phải, sang phải +1 = lên trên. Khi đó có thể mô tả các
bước của thuật toán để vẽ hình 1a như sau:
Có thể mô tả các bước của thuật toán để vẽ hình ... a] như sau:
Bước 1. Xác định điểm bắt đầu vẽ là X.
Bước 2. Đặt i = 0 và đặt hướng = lên trên.
Bước 3. Vẽ nửa đường tròn theo hướng đã đặt.
Bước 4. i = i + 1.
Bước 5. Nếu i > 4, chuyển bước 6; ngược lại, đặt hướng = hướng + 1 và quay lại bước
3.
Bước 6. Tô màu và kết thúc thuật toán.
b] Thuật toán tương tự như trên. Thao tác chính cần lặp lại là vẽ hình vuông. Tại mỗi
bước, giữ nguyên tâm hình vuông và thay đổi hướng vẽ một góc 30o.
Lưu ý đối với giáo viên. Bài này không yêu cầu học sinh mô tả một cách chính xác các
bước của thuật toán. Điều quan trọng là học sinh nhận biết được: muốn vẽ được các hình đã
cho chỉ cần lặp thao tác vẽ nửa đường tròn bốn lần hoặc lặp thao tác vẽ hình vuông ba lần.
Bµi 3.Câu lệnh lặp có tác dụng chỉ dẫn cho máy tính thực hiện lặp lại một câu lệnh hay
nhóm câu lệnh với một số lần nhất định. Câu lệnh lặp làm đơn giản và giảm nhẹ công
sức của người viết chương trình.
Bµi 4.Chúng ta nói rằng khi thực hiện các hoạt động lặp, chương trình kiểm tra một điều
kiện. Với lệnh lặp
for := to do ;
của Pascal, điều kiện cần phải kiểm tra chính là giá trị của biến đếm lớn hơn giá trị
cuối. Nếu điều kiện không được thoả mãn, câu lệnh được tiếp tục thực hiện; ngược lại,
chuyển sang câu lệnh tiếp theo trong chương trình.
Bµi 5.Tuy có vòng lặp 1000 lần, nhưng chương trình Pascal nêu trong câu hỏi không thực
hiện bất kì một hoạt động nào. Tuy nhiên đây vẫn là câu lệnh hợp lệ.
1
1
1
1
Bµi 6.Thuật toán tính tổng A = 1.3 + 2.4 + 3.5 +....... n[ n +1]
Bước 1. Gán A ← 0, i ← 1.
58
Bước 2. A ←
1
.
i [i + 2]
Bước 3. i ← i + 1.
Bước 4. Nếu i ≤ n, quay lại bước 2.
Bước 5. Ghi kết quả A và kết thúc thuật toán.
Bµi 7.Trừ d], tất cả các câu lệnh đều không hợp lệ:
a] Giá trị đầu của biến đếm phải nhỏ hơn giá trị cuối của biến đếm;
b] Các giá trị đầu và giá trị cuối của biến đếm phải là số nguyên;
c] Thiếu dấu hai chấm khi gán giá trị đầu;
d] Thừa dấu chấm phẩy thứ nhất, nếu như ta muốn lặp lại câu lệnh writeln['A'] mười
lần, ngược lại câu lệnh là hợp lệ;
e] Biến x đã được khai báo như là biến có dữ liệu kiểu số thực và vì thế không thể
dùng để xác định giá trị đầu và giá trị cuối trong câu lệnh lặp.
Bµi 8.Thuật toán:
Bước 1. Nhập các số n và x.
Bước 2. A ← 1, i ← 0 [A là biến lưu luỹ thừa bậc n của x].
Bước 3. i←i + 1, A ← A.x.
Bước 4. Nếu i < n, quay lại bước 3.
Bước 5. Thông báo kết quả A là luỹ thừa bậc n của x và kết thúc thuật toán.
Chương trình Pascal có thể như sau:
var n,i,x: integer; a: longint;
begin
write['Nhap x=']; readln[x];
write['Nhap n=']; readln[n];
A:=1;
for i:=1 to n do A:=A*X;
writeln[x,' mu ',n,' bang ',A];
end.
Bµi 9.Thuật toán:
Bước 1. Nhập số n.
Bước 2. A← −32768 [gán số nhỏ nhất có thể trong các số kiểu nguyên cho A], i ←1.
Bước 3. Nhập số thứ i và gán giá trị đó vào biến A.
Bước 4. Nếu Max < A, Max ← A.
Bước 5. i ←i + 1.
Bước 6. Nếu i ≤ n, quay lại bước 3.
Bước 7. Thông báo kết quả Max là số lớn nhất và kết thúc thuật toán.
Chương trình Pascal có thể như sau:
uses crt;
var n,i,Max,A: integer;
59
begin
clrscr;
write['Nhap N=']; readln[n];
Max:=-32768;
for i:=1 to n do
begin write['Nhap so thu ',i,':']; readln[A];
if Max
writeln['So lon nhat: ',Max];
end.
Lưu ý. Trong chương trình trên chúng ta chỉ sử dụng hai biến A và Max để giải bài
toán. Một cách tự nhiên, để nhập n số chúng ta cần tới n biến. Tuy nhiên, ở đây việc
xử lí các giá trị trong dãy số có thể thực hiện bằng cách chỉ cần so sánh các giá trị đã
được nhập vào, do đó chúng ta chỉ cần một biến để lưu lần lượt các giá trị nhập vào
là đủ. Một cách giải quyết khác là sử dụng biến mảng [xem bài tập 6, bài 9].
Bµi 10. Lời giải bài này tương tự như lời giải của bài 9 ở trên [xem thuật toán trong lời giải
bài tập 5a, bài 5]. Chương trình Pascal có thể như sau:
uses crt;
var n,i,SoDuong,A: integer;
begin
clrscr;
write['Nhap N=']; readln[n];
if n>0 then
begin
SoDuong:=0;
for i:=1 to n do
begin write['Nhap so thu ',i,':']; readln[A];
if A>0 then SoDuong:=SoDuong+1 end;
writeln['So cac so duong = ',SoDuong]
end
else writeln['n phai > 0!'];
end.
Bài thực hành 5. Sử dụng lệnh lặp For...do
1. Mục đích, yêu cầu
• Viết được chương trình có sử dụng vòng lặp for...do;
• Sử dụng được câu lệnh ghép;
• Rèn luyện kĩ năng đọc hiểu chương trình có sử dụng vòng lặp for...do.
60
2. Những điểm cần lưu ý và gợi ý dạy học
Trước khi tiến hành các bài của bài thực hành 5, để tạo hứng thú cho HS, GV có thể
dành thời gian để HS gõ và chạy một hoặc hai chương trình các em đã viết trong giờ học lí
thuyết. Như đã nói, việc thực hành và được quan sát trực quan kết quả chạy chương trình đã
học ở tiết lí thuyết là cần thiết, hữu ích để HS ôn lại lí thuyết, gắn kết lí thuyết-thực hành và
tạo niềm tin trong học tập. Chương trình thực hiện chào hỏi các bạn trong lớp [hoặc trong
nhóm] có thể như sau:
Program Chao_hoi;
uses crt;
var Ten: string;
Begin
For i:= 1 to 3 do
Begin
write['Nhap ten cua ban']; Readln[Ten];
write['Chao ban ', Ten];
end;
readln;
End.
Lưu ý: để tránh mất thời gian thử chương trình, yêu cầu HS cho giá trị cuối nhỏ. Nếu
HS đã lỡ để giá trị cuối quá lớn, chương trình lặp lại nhiều lần gây mất thời gian, GV có thể
nhấn tổ hợp phím Ctrl+Break để ngắt chương trình.
Yêu cầu HS thay đổi giá trị cuối và nhận xét về số lần nhập tên và hiển thị lời chào
hỏi. HS cần giải thích được sự thay đổi này để hiểu về hoạt động của câu lệnh for...do. Số
lần lặp bằng Giá trị cuối - Giá trị đầu + 1.
Sau ví dụ này, HS về cơ bản đã hiểu rõ, giải thích được hoạt động của câu lệnh
for...do, hiểu và sử dụng được câu lệnh ghép.
Với bài 1 của bài thực hành này, HS cần tập trung tìm hiểu câu lệnh:
for i:=1 to 10 do writeln[N,' x ',i:2,' = ',N*i:3];
Đặc biệt HS cần phải nhận thấy được sự thay đổi của biến đếm i và các tham số của
câu lệnh write để viết ra bảng cửu chương. Các tham số :2, :3 chỉ có ý nghĩa trong việc quy
định quy cách trình bày bảng cửu chương trên màn hình, lưu ý học sinh không cần quan tâm
đến quy cách trình bày, chỉ cần quan tâm đến sự thay đổi của biến đếm i, thông tin được
lệnh writeln[] viết ra màn hình.
Có thể cho HS thảo luận theo nhóm để hoàn thành một bảng tiến trình thực hiện của
câu lệnh trên như sau:
Giả sử với N=3
Bướ
c
i
i≤
10 ?
writeln[N,'.',i,' = ',N*i]
1
1
Đúng
3.1 = 3
2
2
Đúng
3.2 = 6
3
3
Đúng
3.3 = 9
4
4
Đúng
3.4 = 12
61
5
5
Đúng
3.5 = 15
6
6
Đúng
3.6 = 18
7
7
Đúng
3.7 = 21
8
8
Đúng
3.8 = 24
9
9
Đúng
3.9 = 27
10
10
Đúng
3.10 = 30
11
11
Sai
Không thực hiện lệnh writeln[].
Kết thúc vòng lặp
Bài 2, cung cấp cho HS một câu lệnh mới là thủ tục đưa con trỏ tới một ví trị mong
muốn trên màn hình [màn hình soạn thảo văn bản] GotoXY[]. Giới thiệu cùng với thủ tục
GotoXY là các hàm lấy vị trí cột WhereX, vị trí dòng WhereY hiện thời của con trỏ. Việc
giới thiệu thủ tục này nhằm cung cấp cho HS một công cụ để trình bày màn hình. Hơn thế
nữa, việc giới thiệu hàm, thủ tục ở đây còn nhằm mục đích hướng dẫn HS tìm hiểu về thư
viện chương trình, sử dụng, khai thác hàm, thủ tục có sẵn trong Pascal. Tuy nhiên, đây
không phải là yêu cầu bắt buộc trong Chuẩn kiến thức, kĩ năng cho nên GV có thể cho thực
hành bài này trên lớp hoặc giao cho học sinh tự nghiên cứu. Không cần đi sâu vào việc sử
dụng các thủ tục này để trình bày màn hình.
Bài 3, giới thiệu về việc sử dụng hai vòng for...do lồng nhau. GV có thể sử dụng bài 3
này hoặc lấy một ví dụ khác để giới thiệu về vòng for...do lồng nhau. Có một ví dụ vui, hay
được sử dụng để minh hoạ cho việc sử dụng vòng lặp for...do lồng nhau đó là bài toán cổ:
Vừa gà vừa chó
Bó lại cho tròn
Ba mươi sáu con
Một trăm chân chẵn.
Bài toán dân gian này có thể sẽ làm HS hứng thú hơn. Lưu ý, HS lớp 8 chưa được học
giải phương trình bậc nhất hai ẩn số.
Chương trình giải bài toán này có thể như sau:
Var ga, cho : byte;
Begin
for ga:=1 to 35 do
for cho:=1 to 35 do
if [ga*2 + cho*4 = 100] and [ga + cho = 36] then
writeln['So ga la: ', ga, '; So cho la: ', cho];
Readln;
End.
GV có thể giới thiệu chương trình trước rồi yêu cầu HS tìm hiểu, giải thích tại sao
chương trình này cho phép giải bài toán đặt ra.
Thuật toán này rất đơn giản, ý tưởng cơ bản là xét tất cả các trường hợp và kiểm tra
xem trường hợp nào thảo mãn: ga + cho= 36 và ga*2 + cho*4 = 100 thì đó là một đáp số
của bài toán.
62
Qua bài toán này cũng có thể nêu cho HS thấy ưu điểm nổi bật của máy tính trong việc
tính toán nhờ tốc độ xử lý rất cao. Với cách giải như trên máy tính tìm ra kết quả trong nháy
mắt, nhưng nếu để con người thực hiện thì sẽ lâu hơn rất nhiều.
Nhưng nhược điểm của máy tính lại là chỉ biết làm việc theo sự điều khiển của con
người mà không hề có tư duy sáng tạo. Trong quá trình tính toán tìm ra kết quả, con người
còn có khả năng phán đoán, dự đoán xu hướng để có thể bỏ qua một số công đoạn tính toán
nhằm đi đến kết quả nhanh hơn. Do đó, con người cần lựa chọn, xây dựng thuật toán sao
cho có thể nâng cao hiệu quả làm việc của máy tính.
GV có thể yêu cầu học sinh cải tiến để có chương trình hiệu quả hơn.
var ga, cho:byte;
Begin
For cho:= 1 to 24 do
Begin
ga:= 36 - cho;
if [2*ga + 4*cho = 100] then
writeln['Ga: ', ga, ', Cho: ',cho];
end;
readln;
End.
GV có thể phân tích, hướng dẫn để HS nhận thấy số lượng các phép tính ở chương
trình sau ít hơn với chương trình ban đầu. Điều đó cũng có nghĩa là thuật toán ở
chương trình sau hiệu quả hơn. Việc xây dựng, lựa chọn thuật toán hiệu quả có vai trò
quan trọng trong lập trình, nhất là với những bài toán có khối tượng tính toán lớn.
Luôn cần có ý thức xây dựng, lựa chọn thuật toán hiệu quả nhất khi giải bài toán trên
máy tính.
Việc phân tích về số lượng phép toán có thể gây quá tải đối với HS. Do vậy, GV căn
cứ vào mức độ tiếp thu của HS để có thể tiến hành giới thiệu hoặc không giới thiệu nội
dung về số lượng phép toán, so sánh tính hiệu quả giữa các thuật toán.
Bài 8. Lặp với số lần chưa biết trước
1. Mục đích, yêu cầu
• Biết nhu cầu cần có cấu trúc lặp với số lần chưa biết trước trong ngôn ngữ lập
trình;
• Biết ngôn ngữ lập trình dùng cấu trúc lặp với số lần chưa biết trước để chỉ dẫn máy
tính thực hiện lặp đi lặp lại công việc đến khi một điều kiện nào đó được thoả mãn;
• Hiểu hoạt động của câu lệnh lặp với số lần chưa biết trước while...do trong Pascal.
2. Những điểm cần lưu ý và gợi ý dạy học
Giống với bài 7, ở phần đầu của bài này GV cần nêu một số ví dụ về hoạt động lặp với
số lần chưa biết trước. Ví dụ 1 trong SGK là một hoạt động trong đời sống. Ví dụ 2 trong
SGK là một bài toán khoa học.
Trong ví dụ 2, sau khi giới thiệu thuật toán, SGK khái quát, đưa ra sơ đồ hoạt động của
cấu trúc lặp với số lần chưa biết trước. Sau đó, SGK giới thiệu câu lệnh while...do của
63
Pascal như một ví dụ minh hoạ. HS được làm quen với các ví dụ sử dụng lệnh while...do
qua các ví dụ.
Dưới đây gợi ý một cách tiến hành khác để GV tham khảo. Cách tiếp cận này được
thực hiện theo phương án đi từ câu lệnh lặp cụ thể while...do trong Pascal, sau đó khái quát
thành kiến thức chung ở các ngôn ngữ lập trình.
Sau khi đã giới thiệu ví dụ 1 trong SGK, nếu đã giới thiệu ví dụ viết chương trình chào
hỏi ở bài trước, GV có thể đặt tình huống chưa biết trước số bạn trong nhóm thì phải viết
chương trình như thế nào? Điểm thuận lợi khi sử dụng ví dụ này là HS đã hiểu yêu cầu của
bài toán này từ các tiết học trước. Do vậy, không phải mất nhiều thời gian vào tìm hiểu ý
nghĩa của bài toán. Điều đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc làm nổi bật vấn đề, tình huống
mới cần giải quyết. Hơn nữa, sử dụng những bài toán gắn liền với thực tế là một cách tốt để
HS nhận thức rõ khái niệm bài toán trong Tin học không chỉ là những bài toán trong lĩnh
vực toán học.
Nói chung HS chưa đưa ra được phương án giải quyết cho vấn đề này. GV nên chủ
động đưa ra một chương trình Pascal như sau:
Program Chao_hoi;
uses crt;
var Tieptuc: char;
Ten: string;
Begin
Tieptuc:='c';
while tieptuc = 'c' do
Begin
write['Nhap ten cua ban']; Readln[Ten];
writeln['Chao ban ', Ten];
write['Tiep tuc ? c/k']; readln[Tieptuc];
end;
readln;
End.
Dựa trên chương trình này, GV giới thiệu về cú pháp, sơ đồ hoạt động của câu lệnh
while...do.
Trong Pascal, cú pháp câu lệnh lặp với số lần chưa xác định trước có dạng:
while do ;
trong đó:
-
điều kiện thường là một phép so sánh;
-
câu lệnh có thể là câu lệnh đơn giản hay câu lệnh ghép.
Câu lệnh lặp này được thực hiện như sau:
1. Kiểm tra điều kiện.
2. Nếu điều kiện SAI, câu lệnh sẽ bị bỏ qua và chuyển sang câu lệnh tiếp theo trong
chương trình. Nếu điều kiện đúNG, thực hiện câu lệnh và quay lại bước 1.
64