Quỹ khuyến học tiếng anh là gì
Căn cứ Nghị định số 63/2022/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ; Show Căn cứ Nghị định số 93/2019/NĐ-CP ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện; Theo đề nghị của Hội đồng quản lý Quỹ Khuyến học Vinacam và Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Công nhận Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) lần thứ hai của Quỹ Khuyến học Vinacam ban hành kèm theo Quyết định này. Điều lệ này thay thế Điều lệ được công nhận tại Quyết định số 881/QĐ-BNV ngày 30 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Điều 3. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ Khuyến học Vinacam, Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ, Chánh Văn phòng Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 3; - Bộ trưởng Bộ Nội vụ (để báo cáo); - Bộ Giáo dục và Đào tạo (để p/h); - Bộ Tài chính (để p/h); - Lưu: VT, TCPCP, PCH. KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Vũ Chiến Thắng ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG) QUỸ KHUYẾN HỌC VINACAM (Được công nhận kèm theo Quyết định số: 512/QĐ-BNV, ngày 15 tháng 7 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ) Chương I QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Tên gọi, biểu tượng, trụ sở 1. Tên gọi:
2. Biểu tượng (logo) của Quỹ được đăng ký bản quyền theo quy định của pháp luật. 3. Trụ sở: Số 28 Mạc Đĩnh Chi, Phường Đa Kao, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh. Điện thoại: 0283.8250322/0908084836 - Số Fax: 0283.8245500 Điều 2. Tôn chỉ, mục đích Quỹ Khuyến học Vinacam (sau đây gọi tắt là Quỹ) là quỹ xã hội hoạt động không vì lợi nhuận, nhằm mục đích khen thưởng, tài trợ học bổng cho các đối tượng là con của cán bộ, công nhân viên thuộc hệ thống Công ty cổ phần Tập đoàn Vinacam, Công ty cổ phần Tập đoàn Vinacam góp vốn, có thành tích học tập tốt, đạt giải cao trong các kỳ thi học sinh giỏi, các kỳ thi Olympic, các cuộc thi tài năng, năng khiếu. Tài trợ, hỗ trợ học bổng, trang thiết bị học tập cho các đối tượng là các học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn nhưng có tinh thần vượt khó vươn lên trong học tập; tài trợ, hỗ trợ cơ sở vật chất, trang thiết bị học tập và các hoạt động khác phục vụ cho mục đích giáo dục, nhằm nâng cao dân trí và bồi dưỡng nhân tài cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Điều 3. Nguyên tắc tổ chức, phạm vi hoạt động và địa vị pháp lý 1. Quỹ được hình thành từ tài sản đóng góp ban đầu của các sáng lập viên và tăng trưởng tài sản của Quỹ trên cơ sở vận động tài trợ, vận động quyên góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật để thực hiện các hoạt động theo tôn chỉ, mục đích của Quỹ. 2. Quỹ được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc:
đ) Không phân chia tài sản của Quỹ trong quá trình Quỹ đang hoạt động. 3. Quỹ có phạm vi hoạt động toàn quốc. 4. Quỹ có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản tại ngân hàng theo quy định của pháp luật. Điều 4. Sáng lập viên thành lập Quỹ Quỹ có 03 (ba) sáng lập viên thành lập Quỹ, bao gồm: 1. Công ty cổ phần Vinacam (nay là Công ty cổ phần Tập đoàn Vinacam) - Địa chỉ trụ sở chính: Số 28 Mạc Đĩnh Chi, phường Đa Kao, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh; - Điện thoại: 0283.8250322 - Giấy chứng nhận ĐKDN số 0303800051 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh cấp lần đầu ngày 19 tháng 5 năm 2005, thay đổi lần thứ 9 ngày 11 tháng 01 năm 2022; - Mã số thuế: 0303800051 - Đại diện: Ông Vũ Duy Hải - Chức vụ: Tổng Giám đốc 2. Công ty cổ phần Vina G7 - Địa chỉ trụ sở chính: Cụm công nghiệp Tam Phước 1, Khu phố Long Khánh 3, phường Tam Phước, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai; - Điện thoại: 0251.3513634 - Giấy chứng nhận ĐKDN số 3600846488 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Tỉnh Đồng Nai cấp lần đầu ngày 03 tháng 10 năm 2006, thay đổi lần thứ 13 ngày 27 tháng 05 năm 2021; - Mã số thuế: 3600846488 - Đại diện: Ông Lê Văn Lộc - Chức vụ: Tổng Giám đốc 3. Công ty cổ phần vinacam Hà Nội - Địa chỉ trụ sở chính: Số 9, ngách 22, ngõ 80, phố Chùa Láng, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội; - Điện thoại: 0918762312 - Giấy chứng nhận ĐKDN số 0104294851 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp lần đầu ngày 11 tháng 12 năm 2009, thay đổi lần thứ 3 ngày 06 tháng 09 năm 2016; - Mã số thuế: 0104294851 - Đại diện: Ông Trần Anh Tú Chương II CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ; QUYỀN HẠN VÀ NGHĨA VỤ Điều 5. Chức năng, nhiệm vụ 1. Chức năng:
2. Nhiệm vụ: Quỹ được tổ chức hoạt động nhằm thực hiện các nhiệm vụ phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Quỹ và quy định của pháp luật cụ thể như sau:
- Quỹ tài trợ, hỗ trợ học bổng, trang thiết bị học tập cho các đối tượng là các học sinh, sinh viên có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, ưu tiên tại các vùng nông thôn, vùng sâu vùng xa; - Quỹ tài trợ, hỗ trợ cho các hoạt động giáo dục: Tài trợ, hỗ trợ cơ sở vật chất trang thiết bị học tập và các hoạt động khác phục vụ cho mục đích giáo dục.
Điều 6. Quyền hạn và nghĩa vụ 1. Quyền hạn của Quỹ:
đ) Quỹ được phối hợp với cá nhân, tổ chức để vận động quyên góp, vận động tài trợ cho Quỹ hoặc để triển khai các đề án, dự án cụ thể của Quỹ theo quy định của pháp luật;
2. Nghĩa vụ của Quỹ:
đ) Chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước, các tổ chức, cá nhân tài trợ và cộng đồng theo quy định của pháp luật. Có trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Quỹ và báo cáo kết quả giải quyết với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
Chương III TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG Điều 7. Cơ cấu tổ chức 1. Hội đồng quản lý Quỹ. 2. Ban Kiểm soát Quỹ. 3. Văn phòng và các phòng, ban chuyên môn. 4. Văn phòng đại diện hoặc chi nhánh và các đơn vị trực thuộc (nếu có). Điều 8. Hội đồng quản lý Quỹ 1. Hội đồng quản lý Quỹ là cơ quan quản lý của Quỹ, nhân danh Quỹ để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Quỹ; các thành viên phải có đủ năng lực hành vi dân sự và không có án tích. Hội đồng quản lý Quỹ có tối thiểu 03 thành viên do sáng lập viên đề cử, trường hợp không có đề cử của sáng lập viên thành lập Quỹ, Hội đồng quản lý Quỹ nhiệm kỳ trước bầu ra Hội đồng quản lý Quỹ nhiệm kỳ tiếp theo và được Bộ trưởng Bộ Nội vụ công nhận. Nhiệm kỳ Hội đồng quản lý Quỹ không quá 05 (năm) năm. Hội đồng quản lý Quỹ gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các thành viên. 2. Hội đồng quản lý Quỹ có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
đ) Thông qua báo cáo tài chính hằng năm, phương án sử dụng tài sản, tài chính Quỹ;
3. Nguyên tắc hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ:
Điều 9. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ 1. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ là công dân Việt Nam được Hội đồng quản lý Quỹ bầu và là người đại diện theo pháp luật của Quỹ. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ có thể kiêm Giám đốc Quỹ. 2. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
đ) Thay mặt Hội đồng quản lý Quỹ ký các quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ;
3. Nhiệm kỳ của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ không quá 05 (năm) năm. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. 4. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ kiêm Giám đốc Quỹ thì phải ghi rõ trong các giấy tờ giao dịch của Quỹ. 5. Trường hợp vắng mặt thì Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ ủy quyền bằng văn bản cho Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ thực hiện các quyền và nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ Quỹ. Điều 10. Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ 1. Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ do Hội đồng quản lý Quỹ bầu và có nhiệm kỳ cùng với nhiệm kỳ của Hội đồng quản lý Quỹ. 2. Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ có nhiệm vụ giúp Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ điều hành các hoạt động của Quỹ theo sự phân công của Hội đồng quản lý Quỹ và thực hiện nhiệm vụ theo sự ủy quyền của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ. Cụ thể:
Điều 11. Giám đốc Quỹ và Phó Giám đốc Quỹ 1. Giám đốc Quỹ do Hội đồng quản lý quỹ bổ nhiệm trong số thành viên Hội đồng hoặc thuê người khác làm Giám đốc quỹ. Giám đốc Quỹ là người điều hành công việc hằng ngày của Quỹ, chịu sự giám sát của Hội đồng quản lý Quỹ, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản lý Quỹ và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Nhiệm kỳ của Giám đốc Quỹ không quá 05 (năm) năm, có thể được bổ nhiệm lại với nhiệm kỳ không hạn chế. 2. Giám đốc Quỹ có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
đ) Đề nghị Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ bổ nhiệm Phó Giám đốc và lãnh đạo các đơn vị trực thuộc;
3. Phó Giám đốc Quỹ do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Quỹ điều hành một số lĩnh vực theo sự phân công của Giám đốc Quỹ. Điều 12. Phụ trách kế toán Quỹ 1. Người phụ trách kế toán Quỹ do Hội đồng quản lý Quỹ bổ nhiệm hoặc bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Quỹ và thực hiện tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm, bãi miễn, thay thế phụ trách kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán. 2. Người được giao phụ trách kế toán của Quỹ có trách nhiệm giúp Giám đốc Quỹ tổ chức, thực hiện công tác kế toán, thống kê của Quỹ theo quy định của pháp luật, cụ thể như sau:
3. Không bổ nhiệm người phụ trách kế toán thuộc trường hợp những người không được làm kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán. 4. Người phụ trách kế toán chịu trách nhiệm quyết toán khi thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể Quỹ hoặc chuyển công tác khác và vẫn phải chịu trách nhiệm về các số liệu, báo cáo kế toán trong giai đoạn mình phụ trách cho đến khi bàn giao xong công việc của mình cho người khác. Điều 13. Ban Kiểm soát Quỹ 1. Ban Kiểm soát Quỹ do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ quyết định thành lập theo nghị quyết của Hội đồng quản lý Quỹ. Ban Kiểm soát Quỹ gồm: Trưởng ban, 01 (một) Phó ban và tối thiểu 01 (một) ủy viên. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm soát cùng với nhiệm kỳ của Hội đồng quản lý Quỹ. 2. Nhiệm vụ của Ban Kiểm soát Quỹ:
Điều 14. Văn phòng và phòng, ban chuyên môn Hội đồng quản lý Quỹ quyết định thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng và phòng, ban chuyên môn. Văn phòng và phòng, ban chuyên môn có nhiệm vụ giúp Giám đốc Quỹ tổ chức triển khai các hoạt động của Quỹ. Điều 15. Chi nhánh, văn phòng đại diện và đơn vị trực thuộc 1. Khi cần thiết, quỹ có thể thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện ngoài nơi đặt trụ sở chính theo quy định của pháp luật. Chi nhánh, văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của quỹ; hoạt động theo quy định của pháp luật và Điều lệ quỹ. 2. Hội đồng quản lý Quỹ quyết định thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện theo quy định của pháp luật. Hội đồng quản lý Quỹ quy định về trách nhiệm, quyền hạn của chi nhánh và văn phòng đại diện. 3. Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày Quỹ có quyết định thành lập chi nhánh hoặc văn phòng đại diện ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với trụ sở chính của Quỹ thì Quỹ gửi 01 bộ hồ sơ thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập Quỹ theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định số 93/2019/NĐ-CP và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi Quỹ đặt chi nhánh hoặc văn phòng đại diện. 4. Hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện của quỹ chịu sự quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi quỹ đặt chi nhánh, văn phòng đại diện. Chương IV VẬN ĐỘNG QUYÊN GÓP, TIẾP NHẬN TÀI TRỢ, ĐỐI TƯỢNG VÀ ĐIỀU KIỆN HỖ TRỢ Điều 16. Vận động quyên góp, tiếp nhận tài trợ 1. Quỹ được vận động quyên góp, vận động tài trợ trong nước và nước ngoài nhằm thực hiện mục đích hoạt động theo quy định của Điều lệ Quỹ và theo quy định của pháp luật. 2. Các khoản vận động quyên góp, tài trợ của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước cho Quỹ phải được nộp ngay vào Quỹ theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước, đồng thời công khai thông tin qua trang thông tin điện tử của Quỹ để công chúng và các nhà tài trợ có điều kiện kiểm tra, giám sát. Đối với khoản tài trợ có mục đích, mục tiêu phải thực hiện đúng theo yêu cầu của nhà tài trợ và quy định của pháp luật Việt Nam. 3. Việc đóng góp hỗ trợ khắc phục khó khăn khi xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, sự cố nghiêm trọng làm thiệt hại lớn về người và tài sản của nhân dân do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định đóng góp theo hướng dẫn của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. 4. Đối với khoản tài trợ, quyên góp, ủng hộ khắc phục hậu quả lũ lụt, thiên tai, cứu trợ khẩn cấp thực hiện chi đầy đủ 100% ngay sau khi nhận được tiền và tài sản. Điều 17. Nguyên tắc vận động quyên góp, tiếp nhận tài trợ 1. Việc vận động tài trợ, vận động quyên góp tiền, hiện vật, công sức của cá nhân, tổ chức phải trên cơ sở tự nguyện với lòng hảo tâm, Quỹ không tự đặt ra mức huy động đóng góp tối thiểu để buộc cá nhân, tổ chức thực hiện. 2. Việc quyên góp, tiếp nhận, quản lý, sử dụng tiền, hiện vật từ c á nhân, tổ chức đóng góp cho Quỹ phải công khai, minh bạch và phải chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát theo quy định của pháp luật. 3. Nội dung vận động quyên góp, tiếp nhận tài trợ phải công khai, minh bạch, bao gồm: mục đích vận động quyên góp, tài trợ; kết quả vận động quyên góp, tài trợ; việc sử dụng, kết quả sử dụng và báo cáo quyết toán. 4. Hình thức công khai bao gồm:
Điều 18. Đối tượng, điều kiện nhận hỗ trợ, tài trợ 1. Hàng năm, Quỹ sẽ tiến hành trao phần thưởng và tài trợ học bổng cho những đối tượng đủ điều kiện, số lượng không giới hạn. 2. Việc trao tặng được tiến hành theo nguyên tắc đúng đối tượng, đúng tiêu chí, theo tôn chỉ, mục đích của Quỹ. 3. Đối tượng là học sinh, sinh viên con của thành viên Hội đồng Quản trị, cán bộ, công nhân viên trong hệ thống Công ty cổ phần Tập đoàn Vinacam đang theo học tại các trường trong và ngoài nước, không phân biệt loại hình công lập, liên doanh hoặc tư thục. 4. Căn cứ tình hình tài chính của Quỹ cho phép hỗ trợ: - Đối tượng tài trợ học bổng là các học sinh, sinh viên có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, ưu tiên tại các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa có tinh thần vượt khó vươn lên trong học tập, nhằm nuôi dưỡng, khuyến khích truyền thống hiếu học của dân tộc; - Đối tượng tài trợ cho các hoạt động giáo dục là các nhà trường, các tổ chức, cá nhân ở các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa có hoàn cảnh khó khăn, thiếu thốn, không có đủ điều kiện đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị học tập nhằm nâng cao dân trí và bồi dưỡng nhân tài cho đất nước không vì mục đích lợi nhuận hay quảng cáo; - Đối tượng khen thưởng và tài trợ mở rộng thêm sẽ áp dụng vào từng trường hợp cụ thể và trong khả năng tài chính Quỹ cho phép hỗ trợ. 5. Điều kiện xét khen thưởng và tài trợ
- Đạt danh hiệu học sinh giỏi cấp trường (tính cho cả năm học, không áp dụng cho từng kỳ học); - 12 năm liền từ (cấp I đến cấp III) đạt danh hiệu học sinh giỏi; - Đạt giải nhất, nhì, ba trong kỳ thi học sinh giỏi từ cấp huyện (quận trở lên); đạt giải khuyến khích trong kỳ thi học sinh giỏi từ cấp tỉnh (thành phố) trở lên; - Đạt giải tài năng, năng khiếu, nhất, nhì, ba từ cấp huyện (quận) trở lên, giải khuyến khích từ cấp tỉnh (thành phố) trở lên (không phân biệt độ tuổi); - Thi đỗ vào các trường đại học tương đương đại học, cao đẳng; - Tốt nghiệp các trường cao đẳng, đại học từ khá trở lên; - Đỗ hàng thủ khoa, á khoa trong các kỳ thi tuyển sinh đại học, cao đẳng; - Sinh viên có đề tài nghiên cứu khoa học được nhà trường đánh giá từ khá trở lên; - Học sinh, sinh viên đạt được học bổng du học bán phần, toàn phần; - Đạt bằng thạc sỹ, bằng tiến sỹ; phong hàm phó giáo sư, giáo sư; - Đối với các trường hợp đặc biệt khác Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ sẽ xem xét và có quyết định cho từng trường hợp cụ thể;
6. Hội đồng quản lý Quỹ quy định cụ thể trình tự, thủ tục, thẩm quyền, thời gian, xét trao phần thưởng tài trợ học bổng, nhận tài trợ, hỗ trợ của Quỹ phù hợp với quy định của pháp luật, Điều lệ Quỹ và quy chế hoạt động nội bộ của Quỹ. Chương V QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TÀI SẢN, TÀI CHÍNH Điều 19. Nguồn thu 1. Thu từ đóng góp tự nguyện, tài trợ hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước phù hợp với quy định của pháp luật. Nguồn thu của Quỹ không bao gồm nguồn tài sản của các sáng lập viên đóng góp thành lập Quỹ. 2. Thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ hoặc các hoạt động khác theo quy định của pháp luật. 3. Kinh phí do ngân sách nhà nước cấp (nếu có), bao gồm:
4. Thu từ lãi tiền gửi ngân hàng. 5. Các khoản thu hợp pháp khác. Điều 20. Sử dụng Quỹ 1. Nguyên tắc chi: Tiết kiệm, hiệu quả theo đúng tôn chỉ, mục đích, nhiệm vụ và đối tượng của Quỹ, phù hợp với quy định của pháp luật và Điều lệ Quỹ. 2. Chi tài trợ, bao gồm: Chi cho các hoạt động để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Quỹ theo quy định tại các Điều 5, Điều 6 của Điều lệ Quỹ. 3. Việc tiếp nhận, sử dụng viện trợ từ tổ chức phi chính phủ nước ngoài (nếu có) thực hiện theo Nghị định số 80/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ về quản lý và sử dụng viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài dành cho Việt Nam và các văn bản liên quan. 4. Chi thực hiện các dịch vụ công, đề tài nghiên cứu khoa học, các chương trình mục tiêu, đề án do Nhà nước đặt hàng hoặc các nhiệm vụ khác do cơ quan nhà nước giao. 5. Chi hoạt động quản lý Quỹ. 6. Gửi tiết kiệm vào ngân hàng đối với tiền nhàn rỗi của Quỹ (không bao gồm kinh phí ngân sách nhà nước cấp, nếu có). 7. Chi thực hiện hoạt động cung cấp dịch vụ hoặc các hoạt động khác. 8. Nguồn vốn tài trợ, hỗ trợ khác (nếu có): sử dụng theo yêu cầu của Nhà tài trợ trên cơ sở quy định của Điều lệ Quỹ và quy định của pháp luật đảm bảo công khai, minh bạch và hợp pháp. Điều 21. Nội dung chi cho hoạt động quản lý Quỹ 1. Nội dung chi hoạt động quản lý quỹ bao gồm:
đ) Chi thanh toán dịch vụ công cộng phục vụ hoạt động của quỹ;
2. Định mức chi hoạt động quản lý Quỹ
Điều 22. Quản lý tài chính, tài sản của Quỹ 1. Hội đồng quản lý Quỹ ban hành các quy định về quản lý và sử dụng tài sản, tài chính, nguồn thu, các định mức chi tiêu của Quỹ; phê duyệt tỷ lệ chi cho hoạt động quản lý Quỹ, chuẩn y kế hoạch tài chính và xét duyệt quyết toán tài chính hàng năm của Quỹ phù hợp với quy định của pháp luật và Điều lệ Quỹ. 2. Ban Kiểm soát Quỹ có trách nhiệm kiểm tra, giám sát hoạt động của Quỹ và báo cáo, kiến nghị với Hội đồng quản lý Quỹ về tình hình tài sản, tài chính của Quỹ. 3. Giám đốc Quỹ chấp hành các quy định về quản lý và sử dụng tài sản, tài chính, nguồn thu, các định mức chi tiêu của quỹ theo đúng nghị quyết của Hội đồng quản lý Quỹ trên cơ sở nhiệm vụ hoạt động đã được Hội đồng quản lý Quỹ thông qua; không được sử dụng tài sản, tài chính quỹ vào các hoạt động khác ngoài tôn chỉ, mục đích của quỹ. 4. Hội đồng quản lý Quỹ và Giám đốc Quỹ có trách nhiệm công khai tình hình tài sản, tài chính Quỹ hàng quý, năm theo các nội dung sau:
5. Đối với các khoản chi theo từng đợt vận động, việc báo cáo được thực hiện theo quy định hiện hành về vận động, tiếp nhận, phân phối và sử dụng các nguồn đóng góp tự nguyện hỗ trợ nhân dân khắc phục khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, các bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo. 6. Quỹ phải thực hiện công khai báo cáo tài chính và công khai báo cáo quyết toán Quỹ và kết luận của kiểm toán (nếu có) trên phương tiện thông tin đại chúng hàng năm theo quy định hiện hành. Điều 23. Xử lý tài sản của Quỹ khi hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, tạm đình chỉ và giải thể Quỹ 1. Trường hợp Quỹ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép sáp nhập, hợp nhất, chia, tách thì toàn bộ tiền và tài sản của Quỹ phải được tiến hành kiểm kê và có biên bản kiểm kê trước khi sáp nhập, hợp nhất, chia, tách; tuyệt đối không được phân chia tài sản của Quỹ. Tiền và tài sản của Quỹ mới được sáp nhập, hợp nhất, chia, tách phải bằng tổng số tiền và tài sản của Quỹ trước khi sáp nhập, hợp nhất, chia, tách theo biên bản kiểm kê tiền và tài sản. Tổng số tiền và tài sản của các Quỹ mới được chia, tách phải bằng với số tiền và tài sản của Quỹ trước khi chia, tách theo biên bản kiểm kê tiền và tài sản. 2. Trường hợp Quỹ bị đình chỉ hoạt động có thời hạn thì toàn bộ tiền và tài sản của Quỹ phải được kiểm kê và giữ nguyên hiện trạng tài sản. Trong thời gian bị đình chỉ có thời hạn hoạt động, Quỹ chỉ được chi các khoản có tính chất thường xuyên cho bộ máy hoạt động đến khi có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 3. Trường hợp quỹ bị giải thể, không được phân chia tài sản của Quỹ. Việc bán, thanh lý tài sản của quỹ thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan. 4. Toàn bộ số tiền hiện có của Quỹ và tiền thu được do bán, thanh lý tài sản của Quỹ khi Quỹ giải thể được thanh toán theo thứ tự sau:
5. Đối với tài sản, tài chính tự có của Quỹ và tài sản, tài chính của tổ chức trong và ngoài nước tài trợ còn lại của Quỹ thì được nộp vào ngân sách trung ương. Chương VI HỢP NHẤT, SÁP NHẬP, CHIA, TÁCH; ĐỔI TÊN; ĐÌNH CHỈ CÓ THỜI HẠN HOẠT ĐỘNG VÀ GIẢI THỂ QUỸ Điều 24. Hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, đổi tên Quỹ 1. Việc hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, đổi tên Quỹ thực hiện theo quy định của Bộ luật dân sự, Điều 39 Nghị định số 93/2019/NĐ-CP và các quy định pháp luật khác có liên quan. 2. Hội đồng quản lý Quỹ có trách nhiệm tổ chức thực hiện quyết định hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, đổi tên Quỹ theo quy định của pháp luật. Điều 25. Đình chỉ có thời hạn hoạt động của Quỹ 1. Quỹ bị đình chỉ có thời hạn hoạt động 06 (sáu) tháng khi vi phạm một trong những quy định sau:
đ) Không thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo về tình hình tổ chức, hoạt động, báo cáo tài chính hàng năm đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền có văn bản đôn đốc nhưng quá thời hạn 30 (ba mươi) ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản đôn đốc Quỹ không khắc phục;
Điều 26. Giải thể Quỹ 1. Quỹ tự giải thể trong các trường hợp sau:
2. Quỹ bị giải thể trong các trường hợp sau:
đ) Quá thời gian đình chỉ có thời hạn Quỹ không khắc phục được vi phạm theo quy định tại khoản 5 Điều 40 Nghị định số 93/2019/NĐ-CP ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện; 3. Quỹ chấm dứt hoạt động kể từ ngày quyết định giải thể Quỹ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực. Chương VII KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT Điều 27. Khen thưởng 1. Tổ chức, cá nhân có nhiều đóng góp cho hoạt động của Quỹ sẽ được Hội đồng quản lý Quỹ khen thưởng hoặc được Hội đồng quản lý Quỹ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật. 2. Hội đồng quản lý Quỹ quy định cụ thể hình thức, thủ tục thẩm quyền, trình tự xét khen thưởng trong nội bộ Quỹ. Điều 28. Kỷ luật 1. Tổ chức thuộc Quỹ, những người làm việc tại Quỹ vi phạm quy định của Điều lệ này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Nếu gây thiệt hại vật chất phải bồi thường theo quy định của pháp luật. 2. Hội đồng quản lý Quỹ quy định cụ thể hình thức, thủ tục, thẩm quyền trình tự xem xét, quyết định kỷ luật trong nội bộ Quỹ. Chương VIII ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 29. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ 1. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Quỹ phải được 2/3 (hai phần ba) thành viên Hội đồng quản lý Quỹ thông qua phù hợp với tình hình hoạt động của Quỹ tại thời điểm sửa đổi, bổ sung và theo quy định của pháp luật. 2. Mọi sửa đổi, bổ sung Điều lệ Quỹ phải được lập thành văn bản có chữ ký của tất cả các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ và được Bộ trưởng Bộ Nội vụ quyết định công nhận mới có hiệu lực thi hành. Điều 30. Hiệu lực thi hành 1. Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Quỹ có 08 (tám) Chương, 30 (ba mươi) Điều và có hiệu lực thi hành kể từ ngày được Bộ trưởng Bộ Nội vụ ký quyết định công nhận. 2. Căn cứ các quy định pháp luật về quỹ xã hội, quỹ từ thiện và Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Quỹ đã được công nhận, Hội đồng quản lý Quỹ Khuyến học Vinacam có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./. Quỹ khuyến học bao nhiêu tiền?Trong đó có một khoản tự nguyện mà mọi người luôn hăng hái đóng góp đó là: quỹ khuyến học! Mỗi phụ huynh chỉ đóng: 12.000 đồng/năm. Đây là số tiền nhà trường khi phụ huynh là Hội viên Hội khuyến học. Quý công ty có nghĩa là gì?Quý công ty là cách gọi trang trọng để chỉ sự liên kết của hai hay nhiều người (cá nhân hay pháp nhân) bằng một sự kiện pháp lí trong đó các bên thoả thuận với nhau sử dụng tài sản hay khả năng của họ nhằm tiến hành các hoạt động để đạt mục tiêu chung. Quỹ khuyến học là như thế nào?Quỹ khuyến học, Quỹ bảo trợ giáo dục là các quỹ do tổ chức, cá nhân thành lập theo nguyên tắc tự nguyện, hoạt động không vì mục đích lợi nhuận nhằm hỗ trợ, động viên, khen thưởng, khuyến khích người học, giúp đỡ về tài chính cho người học, góp phần phát triển giáo dục. Học bổng khuyến khích học tập tiếng Anh là gì?Học bổng Khuyến khích (Tiếng Anh: Inspiring Scholarship) |