Phương pháp gia công tiện có các loại chuyển động

Tiện là phương pháp gia công cắt gọt được thực hiện nhờ chuyển động chính thông thường do phôi quay tròn tạo thành chuyển động cắt kết hợp với chuyển động tiến dao. Tiện là phương pháp gia công cắt gọt thông dụng nhất.

vinh_hung

Tiện là gì? Định nghĩa Tiện

Tiện là phương pháp gia công cắt gọt được thực hiện nhờ chuyển động chính thông thường do phôi quay tròn tạo thành chuyển động cắt Vc kết hợp với chuyển động tiến dao là tổng hợp của hai chuyển động tiến dao dọc Sd và tiến dao ngang Sng do dao thực hiện.

Khi tiện trục trơn chuyển động tiến dao ngang Sng = 0, chuyển độc tiến dao dọc ≠ 0. Khi tiện mặt đầu hoặc cắt đứt, chuyển động tiến dao dọc Sd = 0, chuyển động tiến dao ngang Sng ≠ 0.

Đặc điểm của Tiện

Tiện là phương pháp gia công cắt gọt thông dụng nhất. Máy tiện chiếm khoảng 25% – 35% tổng số thiệt bị trong phân xưởng gia công cắt gọt.

Nguyên công tiện thường được thực hiện trên các loại máy tiện như: máy tiện ren vít vạn năng, máy tiện đứng, máy tiện cụt, máy tiện RW, máy tiện tự động, máy tiện CNC,… Ngoài ra tiện còn có thể được thực hiện trên các loại máy khác như: máy khoan, máy phay, máy doa …

Dụng cụ cắt gọt khi tiện được gọi là dao tiện. Dao tiện có nhiều loại dao như: dao đầu thẳng, dao đầu cong, dao vai, dao khỏa mặt đầu, dao tiện lỗ, dao tiện định hình… và các loại và các loại mảnh dao tiện ngoài và móc lỗ, mảnh dao tiện ren, mảnh dao tiện chích rãnh và cắt đứt, Cán dao tiện,…

Khả năng và công nghệ của Tiện

Khả năng tạo hình

Tiện có thể gia công được nhiều loại bề mặt tròn xoay khác nhau như: tiện mặt ngoài, tiện lỗ, tiện mặt đầu, tiện cắt đứt, tiện ren ngoài, tiện ren trong, tiện công ngoài, tiện côn trong, tiện định hình

Khả năng đạt độ chính xác gia cao

Độ chính xác của nguyên công tiện phụ thuộc vào các yếu tố sau:

Độ chính xác của máy: Độ đảo trục chính, độ song song của sống trượt với đường tâm trục chính, độ đồng tâm ụ động và trục chính,…

Tình trạng dao cụ.

Trình đồ tay nghề công nhân.

Khi gia công trên máy tiện CNC chất lượng nguyên công ít phụ thuộc vào kỹ năng và kỹ xảo của người thợ so với tiện trên máy vạn năng.

Độ chính xác khi gia công

Độ chính xác về vị trí tương quan như độ đồng tâm giữa các bậc trục,

Độ đồng tâm giữa mặt trong và mặt ngoài phụ thuộc vào phương pháp gá đặt phôi,

Độ chính xác của máy và có thể đặt được 0.01 mm

Khi tiện ren độ chính xác có thể đạt cấp 7, Ra= 2.5 – 1.25 micro mét.

Các dạng gia công tiện

Các dạng gia công tiện bao gồm: tiện thô, bán tinh, tinh mỏng và trang thiết bị phục vụ cho các phương pháp gia công.

Tiện thô

Bước đầu tiên chính là gia công phá, mục đích là bóc đi bề mặt ngoài xấu xí của phôi như rỗ, dính cát, biến cứng và có sai lệch quá lớn, phát hiện ra các khuyết tật.

Chiều sâu cắt lấy từ 4:6[mm]

Máy dùng để gia công thô cần có độ công suất lớn, độ cứng vững cao để đạt năng suất cao còn độ chính xác thì không càn lắm. Khi khối lượng công việc ít, thì việc gia công phá có thể phân công trên 1 số máy cũ trong phân xưởng.

Để tiện thô mặt ngoài thì thì ta có thể cắt theo từng lớp, từng đoạn hoặc cắt phối hợp.

Cắt theo từng lớp thì lực cắt nhỏ, biến dạng hệ thống nhỏ nên độ cứng vững cao, có thể đạt độ chính xác cao nhưng năng suất thấp vì tổng đoạn đường di huyển dao lớn.

Khi cắt theo từng đoạn, trên mỗi đoạn không chỉ cắt 1 lần mà phải phân chia nhiều lần cắt, lượng dư lớn và không đều, lực cắt lớn, biến dạng hệ thống lớn nên độ cứng vững thấp, tuy nhiên phương pháp này cho năng suất cao.

Phương pháp cắt phối hợp để khắc phục nhược điểm của 2 phương pháp trên
Tiện bán tinh

Là quá trình gia công được tiến hành trước khi tiện tinh, để cắt bỏ các bậc gồ ghề quá nhiều trên chi tiết, để hỗ trợ cho quá trình tiện tinh.

Chiều sâu cắt lấy từ 2:4[mm]

Khi tiện bán tinh nên chọn chiều sâu cắt t sao cho nhiệt cắt không quá lớn ảnh hưởng đến chất lượng và độ chính xác gia công chọn s theo quan điểm bao đảm độ nhám bề mặt không quá nhỏ gây ra hiện tượng trượt vượt và rung động ảnh hưởng đến chất lượng và nâng suất dùng dao thép hợp kim với vận tốc vừa

Tiện tinh mỏng

Để gia công lần cuối, dùng phương pháp tiện tinh mỏng bằng dao hợp kim cứng hoặc dao kim cương có lưỡi cắt được mài cẩn thận để đạt độ thẳng và độ bóng lưỡi cắt dao.

Chế độ cắt khi tiện tinh mỏng có lượng chạy dao và chiều sâu cắt khá nhỏ còn vận tốc cắt thì khá lớn. Khi gia công hợp kim nhôm, tốc độ cắt có thể đạt từ 1000:1500m/ph; hợp kim đồng thì V=300:450m/ph; kim loại khác thì V=200:250m/ph.

Khi tiện mỏng bằng dao kim cương có thể không cần dùng dung dịch trơn nguội nhưng nếu cần dùng dao hợp kim cứng thì cần thiết phải có vì khả năng chịu nhiệt của nó kém hơn.

Máy và trang bị tiện tinh mỏng phải có độ chính xác và độ cứng vững cao.

Đây là phương pháp gia công duy nhất với vật liệu là kim loại màu vì với vật liệu này không thể mài được do phoi mài dính kết vào bề mặt làm việc của đá mài, làm mất khả năng cắt gọt của chúng.

Với đam mê, khao khát mang đến cho khách hàng “ GIẢI PHÁP TOÀN DIỆN VỀ DỤNG CỤ CHẤT LƯỢNG”, Chúng tôi, GSI TOOLS tự hào đồng hành cùng các thương hiệu lớn toàn cầu đến từ các nền công nghiệp tiên tiến trong khối G7.

  • Tư vấn thiết kế hệ thống nhà xưởng
  • Giải sản phẩm mở rộng.
  • Dụng cụ chất lượng
  • Chăm sóc khách hàng tận tình.
  • Thủ tục đặt hàng nhanh chóng.
Liên hệ làm đại lý

Câu hỏi: Phương pháp gia công tiện có công dụng gì?

Lời giải:

       Quá trình tiện cho phép gia công nhiều loại bề mặt tròn, xoay khác nhau của vật liệu cần thiết. Như tiện mặt ngoài, tiện lên mặt đầu, tiện lỗ, tiện cắt đứt, tiện ren ngoài, ren trong, tiện định hình…

Bạn đang xem: Phương pháp gia công tiện có công dụng là gì

       Nhờ vậy, công nghệ tiện cho phép tạo hình sản phẩm một cách đơn giản và chi tiết. Mọi người có thể dễ dàng ứng dụng các loại máy tiện trong công việc cơ khí, chế tạo của mình.

Cùng THPT Ninh Châu tìm hiểu Công nghệ cắt gọt kim loại và hiểu hơn về gia công tiện nhé

I. Nguyên lý cắt và dao cắt

1. Bản chất của gia công kim loại bằng cắt gọt

       – Lấy đi một phần kim loại của phôi dưới dạng phoi nhờ các dụng cụ cắt [dao cắt, máy cắt…] để tạo ra chi tiết có hình dạng, kích thước theo yêu cầu.

Kết luận

       – Bản chất của gia công kim loại bằng cắt gọt là lấy đi một phần kim loại của phôi dưới dạng phoi nhờ các dụng cụ cắt [dao cắt, máy cắt…] để tạo ra chi tiết có hình dạng, kích thước theo yêu cầu.

       – Gia công kim loại bằng cắt gọt là phương pháp gia công phổ biến trong ngành chế tạo cơ khí và có ý nghĩa rất quan trọng vì tạo ra các chi tiết có độ chính xác và độ bóng bề mặt cao.

2, Nguyên lý cắt

       – Phôi: Là vật liệu ban đầu dùng trong gia công

Ví dụ: Các phôi đúc, phôi rèn, phôi dập….

       – Phôi: Là vật liệu dư thừa trong quá trình gia công

Ví dụ: Phôi bào khi bào gỗ, mùn cưa khi cưa, mạt thép khi mài và dũa thép, …

a, Quá trình hình thành phoi

       – Giả sử phôi cố định, dao chuyển động tịnh tiến.

       – Dưới tác dụng của lực, dao tiến vào phôi làm cho lớp kim loại phía trước dịch chuyển theo các mặt trượt tạo thành phoi

       – Phoi vụn: Gia công vật liệu giòn như gang

       – Phoi xếp: gia công vật liệu dẻo như thép cácbon

       – Phoi dây: gia công vật liệu dẻo như đồng, nhôm

b, Chuyển động cắt

  • Để dao cắt được kim loại giữa dao và phôi phải có sự chuyển động tương đối với nhau.

       – Ví dụ khi tiện: Phôi quay tròn tạo ra chuyển động cắt, còn dao chuyển động tịnh tiến

       – Ví dụ khi khoan: Phôi cố định, còn mũi khoan vừa chuyển động tịnh tiến vừa chuyển động quay

3, Dao cắt

a, Các mặt của dao

Dao tiện cắt đứt

       – Mặt trước là mặt tiếp xúc với phoi.

       – Mặt sau là mặt đối diện với bề mặt đang gia công của phôi.

       – Lưỡi cắt là giao tuyến giữa mặt trước và mặt sau của giao tiện.

       – Mặt đáy là mặt phẳng tì của dao trên đài gá dao.

b, Góc của dao

Các góc của dao

       – Góc trước [γ] là góc tạo bởi mặt trước với mặt phẳng song song với mặt đáy của dao. Góc [γ] càng lớn thì phôi thoát càng dễ.

       – Góc sau [α] là góc tạo bởi mặt sau với tiếp tuyến của phôi đi qua mũi dao với mặt đáy của dao. Góc  [α] càng lớn thì ma sát giữa  phôi với mặt sau của dao càng nhỏ.

       – Góc sác [β] là góc tạo bởi mặt sau với  mặt trước của dao. Góc [β] càng nhỏ thì dao càng sắc nhưng dao yếu và chóng mòn.

c] Vật liệu làm dao

       – Thân dao thường làm bằng thép tốt như thép 45.

       – Bộ phận cắt của dao được chế tạo từ các loại vật liệu có độ cứng, khả năng chống mài mòn và khả năng bền nhiệt cao như thép gió, hợp kim cứng, …

4, Vật liệu làm dao

a, Thân dao

       – Làm bằng thép 45.

       – Hình trụ chữ nhật hoặc vuông.

b, Bộ phận cắt

       – Điều kiện làm việc: chịu ma sát mài mòn, nhiệt độ cao, áp lực lớn.

       – Vật liệu: Thép gió, thép hợp kim

       – Chú ý: Vật liệu chế tạo bộ phận cắt phải có độ cứng cứng hơn độ cứng của phôi

II. Gia công trên máy tiện

1, Máy tiện

       – Tiện là phương pháp gia công: phôi quay tròn và dụng cụ cắt chuyển động tịnh tiến để tạo hình chi tiết.

       – Máy tiện hoạt đông được là nhờ có động cơ diện 3 pha hoặc 1 pha nối với trục chính của máy tiện qua hệ thống puli đai truyền và bộ phận diều chỉnh tốc độ, chế độ làm việc của máy tiện

       – Máy tiện gồm có các bộ phận chính sau.

       1- Ụ trước và hộp trục chính

       2- Mâm cặp, kẹp chặt phôi khi tiện

       3- Đài gá dao, lắp dao và điều chỉnh dao khi tiện.

       4- Bàn dao dọc trên, tịnh tiến dao dọc trục chính khi tiện.

       5- Ụ động, lắp mũi khoan hoặc cùng với mâm cặp cố định phôi khi tiện.

       6- Bàn dao ngang, tịnh tiến dao theo chiều ngang.

       7- Bàn xe dao, kết hợp tạo ra chuyển động tịnh tiến dao ngang của bàn dao ngang và chuyển động tịnh tiến dao dọc của bàn dao dọc, khi tiện mặt côn.

       8- Thân máy, để gá lắp các bộ phận trên và gá lắp động cơ điện.

       9- Hộp bước tiến dao, để gá lắp các công tắc điều khiển, hộp tốc độ, bộ phận điều chỉnh các chế độ làm việc của máy tiện.

2, Các chuyển động khi tiện

a, Chuyển động cắt

       – Phôi quay tròn tạo ra chuyển động cắt Vc [m/phút].

b, Chuyển động tịnh tiến

       – Chuyển động tịnh tiến dao ngang Sng: được tiến hành nhờ bàn dao 6 khi cần cắt đứt phôi hoặc gia công mặt đầu.

       – Chuyển động tịnh tiến dao dọc Sd: được thực hiện nhờ bàn dao dọc trên 4 hoặc bàn xe dao 7 để gia công theo chiều dài chi tiết.

       – Chuyển động tiến dao phối hợp Schéo: Sự kết hợp đông thời hai chuyển động tiến dao dọc và tiến dao ngang tao ra chuyển động tiến dao chéo để gia công các mặt côn hoặc các mặt đã định hình.

Schéo  = Sng + Sd

3, Tìm hiểu khả năng gia công của máy tiện

       – Các mặt tròn xoay bên ngoài và bên trong

       – Các mặt đầu , mặt côn ngoài và côn trong , các mặt tròn xoay định hình 

       – Các loại ren ngoài và ren trong

       – Các vật liệu kim loại và phi kim loại

  • Độ chính xác của gia công tiện phụ thuộc:

       – Độ chính xác của máy tiện.

       – Độ cứng vững của hệ thống công nghệ.

       – Dụng cụ cắt.

       – Trình độ tay nghề của công nhân. 

Đăng bởi: Đại Học Đông Đô

Chuyên mục: Lớp 11, Công Nghệ 11

Video liên quan

Chủ Đề