Phiếu bài tập cuối tuần Toán 5 Tuần 13

1. Đúng ghi Đ, sai ghi S:

2. Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng:

A. 135,79 x 24,68 > 24,68 x 135,79

B. 135,79 x 24,68 = 24,68 x 135,79

C. 135,79 x 24,68 < 24,68 x 135,79

3. Nối phép nhân với kết quả của phép nhân đó

4. Đúng ghi Đ, sai ghi S:

Một ô tô trung bình mỗi giờ đi được 43,2 km. Hỏi trong 2 giờ 30 phút ô tô đó đi được bao nhiêu ki-lô-mét?

a]       2 giờ 30 phút = 2,3 giờ

          43,2 x 2,3 = 99,36 [km]  

b]      2 giờ 30 phút = 2,5 giờ

          43,2 x 2,5 = 108 [km]  

Phần II. TRÌNH BÀY CÁCH LÀM

1. Tính

a] $x$ x 1,2 + $x$ x 1,8 = 4,5

……………………………..

……………………………..

……………………………..

……………………………..

b] $x$ x 10,8 – $x$ x 1,8 = 108

……………………………..

……………………………..

……………………………..

……………………………..

2. Một khu đất hình vuông có độ dài cạnh là 0,105 km

a] Tính chu vi khu đất đó.

b] Diện tích khu đất đó là bao nhiêu héc-ta?

Bài giải

……………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………….

3. Trên bản đồ tỉ lệ 1 : 1000000, quãng đường Hà Nội – Hải Phòng đo được 10,2 cm. Tìm độ dài thật của quãng đường Hà Nội – Hải Phòng.

Bài giải

……………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………….

2.250 lượt xem

Phiếu bài tập cuối tuần môn Toán lớp 5 - Tuần 13

Phiếu bài tập cuối tuần lớp 5: Tuần 13 được GiaiToan biên soạn gửi tới các thầy cô tham khảo hướng dẫn các em làm bài tập Toán lớp 5, giúp các em học sinh rèn luyện, nâng cao kỹ năng giải các bài Toán đã được học trong tuần. Mời các thầy cô tham khảo!

Bài tiếp theo: Bài tập cuối tuần lớp 5 môn Toán - Tuần 14

Để tải phiếu bài tập, mời kích vào đường link sau: Bài tập cuối tuần môn Toán lớp 5 - Tuần 13

I. Bài tập cuối tuần môn Toán lớp 5 – Tuần 13

Phần 1: Trắc nghiệm

Câu 1: Kết quả của phép tính 81,48 x 0,5 là:

A. 36,1

B. 38,54

C. 40,74

D. 42,47

Câu 2: Kết quả của phép tính 0,25 x 100 + 750 x 0,1 là:

A. 10000

B. 1000

C. 100

D. 10

Câu 3: Kết quả của phép tính 9,12 : 24 là:

A. 0,54

B. 0,38

C. 0,42

D. 0,16

Câu 4: Giá trị của x thỏa mãn 4,7 : x = 10 là:

Câu 5: Một hình chữ nhật có diện tích bằng 133,6m2 và chiều dài hình chữ nhật bằng 16m. Chiều rộng hình chữ nhật là:

A. 7,4m

B. 8m

C. 8,35m

D. 9,2m

Phần 2: Tự luận

Bài 1: Đặt tính rồi tính:

1,7 x 5,4

3,6 x 11,25

24,14 x 27,6

618 x 1,2

3,6 : 12

2,7 : 9

14,4 : 120

33,11 : 11

Bài 2: Tính nhẩm:

22,8 : 10

445,11 : 100

3748,3 : 1000

449,1 : 10

13,19 : 100

2,5 : 1000

Bài 3: Mua 10m vải phải trả 580000 đồng. Hỏi mua 15,6m vải cùng loại phải trả nhiều hơn bao nhiêu tiền?

Bài 4: Trong 8 ngày, một cửa hàng bán được tất cả 578,4kg gạo. Hỏi trung bình mỗi ngày cửa hàng đó bán được bao nhiêu ki-lô-gam gạo?

Bài 5: Một cửa hàng có tất cả 302,2l nước mắm. Ngày thứ nhất cửa hàng đã bán được 125,1l nước mắm. Ngày thứ hai cửa hàng bán được số lít nước mắm bằng

ngày thứ nhất. Hỏi cửa hàng còn lại bao nhiêu lít nước mắm?

II. Đáp án bài tập cuối tuần môn Toán lớp 5 – Tuần 13

Phần 1: Trắc nghiệm

Câu 1: C

Câu 2: C

Câu 3: B

Câu 4: A

Câu 5: C

Phần 2: Tự luận

Bài 1:

1,7 x 5,4= 9,18

3,6 x 11,25 = 40,5

24,14 x 27,6 = 666,264

618 x 1,2 = 741,6

3,6 : 12 = 0,3

2,7 : 9 = 0,3

14,4 : 120 = 0,12

33,11 : 11 = 3,01

Bài 2:

22,8 : 10 = 2,28

445,11 : 100 = 4,4511

3748,3 : 1000 = 3,7483

449,1 : 10 = 44,91

13,19 : 100 = 0,1319

2,5 : 1000 = 0,0025

Bài 3:

Giá tiền của 1m vải là:

580000 : 10 = 58000 [đồng]

Giá tiền của 15,6m vải là:

58000 x 15,6 = 904800 [đồng]

Số tiền phải trả nhiều hơn là:

904800 – 580000 = 324800 [đồng]

Đáp số: 324800 đồng.

Bài 4:

Trung bình mỗi ngày cửa hàng đó bán được số ki-lô-gam gạo là:

578,4 : 8 = 72,3 [kg]

Đáp số: 72,3kg gạo.

Bài 5:

Số lít nước mắm cửa hàng bán được trong ngày thứ hai là:

125,1 : 3 = 41,7 [l]

Số lít nước mắm cửa hàng bán được trong hai ngày là:

125,1 + 41,7 = 166,8 [l]

Cửa hàng còn lại số lít nước mắm là:

302,2 – 166,8 = 135,4 [l]

Đáp số: 135,4l nước mắm.

------

Trên đây, GiaiToan.com đã giới thiệu tới các em Phiếu bài tập cuối tuần lớp 5: Tuần 13. Mời các em cùng luyện tập các bài tập tự luyện môn Toán lớp 5 này với nhiều dạng bài khác nhau. Để các em có thể học tốt môn Toán hơn và luyện tập đa dạng tất cả các dạng bài tập, các em cùng tham khảo thêm các bài tập Toán lớp 5.

Cập nhật: 06/12/2021

Đề bài

PHIẾU BÀI TẬP TOÁN 5 – TUẦN 13

Chủ đề: Nhân một số thập phân với một số thập phân

ĐỀ 2:

Bài 1: Đúng ghi Đ, sai ghi S vào ô trống:

Bài 2: Đúng ghi Đ, sai ghi S vào ô trống:

Một ô tô trung bình mỗi giờ đi được 54,5km. Hỏi trong 2 giờ 45 phút ô tô đi được bao nhiêu ki-lô-mét?

Bài 3: Khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng:

Một khu đất hình vuông có độ dài cạnh là 0,15km. Diện tích của khu đất đó là:

A. 0,0225 km2                          B. 0,25km2

C. 2,5km2                                 D. 25km2

Bài 4: Khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng:

Có 56 chai đựng dầu hỏa, mỗi chai chứa 1,05 lít dầu. Mỗi lít dầu hỏa nặng 0,78kg. Mỗi vỏ chai nặng 0,12kg. Hỏi 56 chai đựng dầu hỏa cân nặng bao nhiêu ki-lô-gam?

A. 5,2584kg                           B. 52,584kg

C. 0,52584kg                         D. 525,84kg

Bài 5: Tính bằng cách thuận tiện nhất:

a] \[2{\times}4{\times}8{\times}0,5{\times}0,125{\times}0,25{\times}\]\[[0,4321+0,5679]\]

    …………………………………………

    …………………………………………

    …………………………………………

    …………………………………………

b] \[3,7{\times}3,8+8,2{\times}3,79-0,4{\times}3,7{\times}5\]

    …………………………………………

    …………………………………………

    …………………………………………

    …………………………………………

Bài 6: Một ô tô đi từ A đến B hết 3 giờ. Giờ thứ nhất đi nhiều hơn mức trung bình của cả ba giờ là là 5,45km. Giờ thứ hai đi ít hơn mức trung bình của cả ba giờ là 4,15km. Giờ thứ ba đi được 48,75 km. Hỏi quãng đường AB dài bao nhiêu ki-lô-mét?

……………………………………………………………………………………………...

……………………………………………………………………………………………...

……………………………………………………………………………………………...

……………………………………………………………………………………………...

……………………………………………………………………………………………...

……………………………………………………………………………………………...

Lời giải chi tiết

Bài 1:

Phương pháp giải: Biểu thức có chứa phép cộng và phép nhân thì thực hiện phép nhân trước, thực hiện phép cộng sau.

Cách giải:


Bài 2:

Phương pháp giải: 

- Đổi số đo thời gian sang số đo có đơn vị là giờ.

- Tính quãng đường đi được ta lấy quãng đường đi được trong 1 giờ nhân với thời gian đi.

Cách giải:

Lưu ý : Cần chú ý các lỗi dễ mắc phải khi đổi đơn vị đo.

Ví dụ khi đổi từ giờ sang phút thì ta nhân với 60, còn đổi từ phút sang giờ thì ta chia cho 60].

Bài 3:

Phương pháp giải: Để tính diện tích của của khu đất hình vuông ta lấy cạnh của khu đất hình vuông nhân với chính nó.

Cách giải:

Diện tích của khu đất đó là:

           \[0,15{\times}0,15=0,0225\] [km2]

Vậy đáp án đúng là đáp án A.

Bài 4:

Phương pháp giải: 

Ta thực hiện theo các bước sau:

- Tính cân nặng của dầu trong 1 chai = cân nặng của 1 lít dầu × 1,05.

- Tính cân nặng của 1 chai dầu = cân nặng của dầu trong 1 chai + cân nặng của vỏ chai.

- Cân nặng của 56 chai dầu = cân nặng của 1 chai dầu × 56.

Cách giải:

Cân nặng của dầu trong 1 chai là:

            0,78 × 1,05 = 0,819 [kg]

Cân nặng của 1 chai dầu là:

            0,819 + 0,12 = 0,939 [kg]

Cân nặng 56 chai đựng dầu là:

            0,939 × 56 = 52,584 [kg]

                                    Đáp số: 52,584kg.

Vậy đáp án đúng là đáp án B.

Bài 5:

Phương pháp giải: Nhóm các số nhân với nhau ra kết quả ra 1, hoặc số tròn chục để thực hiện phép tính một cách dễ dàng hơn, nhanh hơn.

Cách giải:

a] \[2{\times}4{\times}8{\times}0,5{\times}0,125{\times}0,25\]\[{\times}[0,4321+0,5679]\]

\[= 2 \times 4 \times 8 \times 0,5 \times 0,125 \times 0,25 \times 1\]\[= [2 \times 0,5] \times [4 \times 0,25] \]\[ \times [8 \times 0,125] \times 1\]\[= 1 \times 1 \times 1 \times 1\]

\[= 1\]

b]\[3,7{\times}3,8+8,3{\times}3,79-0,4{\times}3,7{\times}5\]

\[ = 3,7 \times 3,8 + 3,7 \times 8,2 \]\[- 3,7 \times 0,4 \times 5\]

\[=3,7{\times}[3,8+8,2-0,4{\times}5]\]

\[ = 3,7 \times [12 - 2]\]

\[=3,7{\times}10\]

\[=37\]

Bài 6: Một ô tô đi từ A đến B hết 3 giờ. Giờ thứ nhất đi nhiều hơn mức trung bình của cả ba giờ là là 5,45km. Giờ thứ hai đi ít hơn mức trung bình của cả ba giờ là 4,15km. Giờ thứ ba đi được 48,75 km. Hỏi quãng đường AB dài bao nhiêu ki-lô-mét?

Phương pháp giải:

- Vẽ sơ đồ biểu diễn quãng đường đi được trong mỗi giờ dựa vào các dữ kiện

+ Giờ thứ nhất = mức trung bình + 5,45

+ Giờ thứ hai = mức trung bình – 4,15

+ Giờ thứ ba = 48,75.

=> Giờ thứ ba = mức trung bình - 5,45 + 4,15.

Vì vậy ta sẽ tính được mức trung bình của ba giờ = giờ thứ ba – 4,15 + 5,45

- Quãng đường AB = mức trung bình của cả ba giờ nhân với 3.

Cách giải:

Theo đề bài ta có sơ đồ như sau:

Trung bình mỗi giờ xe ô tô đi được số ki-lô-mét là:

            48,75 – 4,15 + 5,45 = 50,05 [km]

Quãng đường AB dài là:

            50,05 × 3=150,15 [km]

                                    Đáp số: 150,15km.

 Loigiaihay.com

Video liên quan

Chủ Đề