Mirai em gái đến từ tương lai

Nội dung phim

Kun, một cậu bé 4 tuổi hay quậy phá, vô tình đi qua một khu vườn huyền diệu. Cậu gặp người em gái tương lai của mình là Mirai ở đó. Mirai đã đi ngược thời gian để gặp cậu và cô tới đây để giúp Kun học cách sống với em gái mình.   Mirai: Em gái đến từ tương lai là một bộ phim hoạt hình Nhật Bản do Mamoru Hosoda đạo diễn. Phim được phát hành vào ngày 20 tháng 7 năm 2018

Xem phim Mirai: Em gái đến từ tương lai Vietsub, Xem Phim Mirai: Em gái đến từ tương lai thuyết minh, Xem Phim Mirai: Em gái đến từ tương lai vietsub online, Mirai: Em gái đến từ tương lai 01/01, Mirai: Em gái đến từ tương lai bản đẹp, Mirai: Em gái đến từ tương lai trọn bộ, Mirai: Em gái đến từ tương lai vietsub, Xem phim Mirai no Mirai Vietsub, Mirai no Mirai thuyết minh, Mirai no Mirai 01/01, Mirai no Mirai bản đẹp, Mirai no Mirai trọn bộ, Mirai no Mirai vietsub

Mirai: Em Gái Đến Từ Tương Lai – Kun, một cậu bé 4 tuổi hay quậy phá, vô tình đi qua một khu vườn huyền diệu. Cậu gặp người em gái tương lai của mình là Mirai ở đó. Mirai đã đi ngược thời gian để gặp cậu và cô tới đây để giúp Kun học cách sống với em gái mình.

Mirai: Em gái đến từ tương lai[3] (未来のミライ Mirai no Mirai?) là một bộ phim hoạt hình Nhật Bản thuộc thể loại chính kịch, phiêu lưu kỳ ảo do Hosoda Mamoru đạo diễn và biên kịch, được Studio Chizu sản xuất. Nội dung kể về cuộc sống của cậu bé Kun sau khi cô em Mirai ra đời. Phim được công chiếu lần đầu tại Liên hoan phim Cannes vào ngày 16 tháng 5 năm 2018 và bắt đầu công chiếu tại Nhật Bản từ ngày 20 tháng 7 năm 2018.[4]

Mirai: Em gái đến từ tương lai

Mirai em gái đến từ tương lai

Hosoda Mamoru, đạo diễn của Mirai: Em gái đến từ tương lai.

Một ngày, cậu con trai ba tuổi của đạo diễn Hoshoda Mamoru lần đầu thấy em gái trong đời, nhờ phản ứng khi đó của cậu con trai đã truyền cảm hứng cho Mamoru viết kịch bản của Mirai: Em gái đến từ tương lai.[11] Cậu con trai của Mamoru tức giận và cảm thấy ghen tị khi cha mẹ chỉ để mắt đến cô em gái,[12] Mamoru đã lấy yếu tố đó và dùng vai trò người anh cả để nhào nặn nhân vật chính 4 tuổi của bộ phim.[13] Mamoru muốn xem cuộc sống ở độ tuổi trẻ trung như thế nào nên ông đã xây dựng nhân vật chính ở độ tuổi đó. Để khai thác kĩ lưỡng những yếu tố này, ông đã đưa con trai đến Studio Chizu cho các họa sĩ tham khảo để dựa theo mà phác thảo và sản xuất.[11][14] Nhân vật ông cố của Kun cũng dựa trên người ông cố của vợ Mamoru, người từng hoạt động máy bay trong chiến tranh.[15]

Để đạt được tính xác thực cao, Hosoda đã hợp tác với các chuyên gia ngoài đời không hoạt động trong ngành hoạt hình để thiết kế một số kiến trúc dùng trong phim. Ngôi nhà của gia đình nhân vật Kun, ban đầu do cha Kun thiết kế trên máy tính, thực chất được thiết kế bởi kiến ​​trúc sư Tanijiri Makoto, người điều hành công ty Suppose Design Office.[12][16] Theo Mamoru, căn nhà của Kun không thiết kế theo phong cách của một căn nhà thông thường hay nhà theo truyền thống Nhật Bản, mà thiết kế giống như một sân khấu nối liền nhiều khu vực. Các căn phòng được bố trí theo cầu thang đi lên, đạo diễn cũng loại bỏ sự ngăn cách giữa các phòng bằng việc không xây tường để tạo một khoảng trống dễ quan sát qua, cũng như để nhân vật Kun thỏa sức khám phá ngôi nhà.[17][18] Khi trả lời về tiến trình này, kiến trúc sư Makoto nói: "Một đứa trẻ sẽ thấy rõ căn phòng bên dưới từ sân vườn, nhưng một người lớn chỉ thấy những gì trước mặt chúng. Cái nhìn của đứa trẻ sẽ thay đổi khi cậu ấy lớn."[19]

Mirai: Em gái đến từ tương lai có thời gian sản xuất trong vòng ba năm, với 8 tháng hoàn thiện phần hiệu ứng, cùng sự trợ giúp từ 300 người, trong đó có 20 họa sĩ.[20][21] Cặp vợ chồng Hata Ayako và Aoyama Hiroyuki trở lại để chỉ đạo phần hoạt họa và tham gia thiết kế nhân vật, hai người từng cộng tác với Mamoru trong Cô gái vượt thời gian, Cuộc chiến mùa hè, Những đứa con của Sói, Cậu bé và Quái thú của ông.[21][22] Những bức họa trong phim đều được vẽ bằng tay pha lẫn đồ họa máy tính (CG), như một trong những con tàu và hiệu ứng ở nhà ga tại phân cảnh cuối phim được xây dựng nhờ CG. Tiếp viên tại nhà ga được xây dựng từ nghệ thuật "cut out" (cắt giấy) và được chuyển động bằng CG.[23] Các ảnh nền trong phim hoàn toàn được vẽ và thêm màu trên giấy, dù ngày nay công đoạn này phổ biến hơn khi thực hiện trên máy tính.[22]

Âm nhạcSửa đổi

Ca sĩ kiêm sáng tác Tamashita Tatsuro thực hiện ca khúc chủ đề cho phim "Mirai no Theme" và "Music train". Đây là lần thứ hai Tatsuro cộng tác với Mamoru kể từ Cuộc chiến mùa hè năm 2009.[24][25] Takagi Masakatsu, người hợp tác xây dựng âm nhạc cho Những đứa con của Sói và Cậu bé và Quái vật, trở lại soạn phần nhạc của Mirai: Em gái đến từ tương lai.[26]

Phát hànhSửa đổi

Chiếu rạpSửa đổi

Mirai: Em gái đến từ tương lai được phát hành tại Nhật Bản vào ngày 20 tháng 7 năm 2018.[4] Bộ phim được công chiếu tại Liên hoan phim Cannes vào ngày 15 tháng 5 và sau đó được công chiếu ở Sydney Film Festival vào tháng 6 cùng năm.[27][28] Bộ phim dự kiến ​​sẽ phát hành tại Bắc Mỹ vào sau năm 2018.[29] Anime Limited sẽ phát hành bộ phim trong các rạp chiếu phim trên khắp Vương quốc Anh, vào ngày 2 tháng 11 với bản lồng tiếng Nhật, và một lần nữa vào ngày 4 tháng 11 với bản lồng tiếng Anh.[30]

Tại giaSửa đổi

Mirai: Em gái đến từ tương lai được phát hành dưới dạng băng đĩa DVD và Blu-ray tại nhà cho Nhật Bản vào ngày 23 tháng 1 năm 2019, tiếp đó cho Hoa Kỳ vào ngày 9 tháng 4.[31][32] Băng đĩa gồm hai ấn bản Tiêu chuẩn và Đặc biệt, trong hai ấn bản có thêm nhiều video bonus: những video phỏng vấn đạo diễn và các diễn viên, tham qua xưởng sản xuất phim, video quảng bá và trailer cũng như cảnh sau hậu trường.[32] Tính đến nửa đầu năm 2019, số lượng DVD bán ra là 9.886, xếp hạng thứ chín trong mười DVD hoạt hình bán chạy nhất Nhật Bản ở thời gian này.[33]

Truyền hìnhSửa đổi

Phim lần đầu được phát sóng truyền hình trên chương trình NTV Friday Roadshow! của Nippon TV vào tối ngày 12 tháng 7 năm 2019.[34] Dù phát sóng duy nhất một lần, bộ phim được đánh giá 9.9% từ phía khán giả.

Đón nhậnSửa đổi

Doanh thuSửa đổi

Trong cuối tuần đầu công chiếu, Mirai: Em gái đến từ tương lai thu về 400 triệu yên, nắm vững vị trí thứ hai tại các phòng vé Nhật Bản.[35] Cột mốc này chỉ giảm 40% so với doanh thu đầu tuần của Cậu bé và Quái thú là 5 tỷ yên.[36][37] Bộ phim đã phải đi xuống vị trí thứ ba trong tuần thứ hai với doanh thu 289 triệu yên sau khi bán hết 215,000 vé vào cửa.[35] Theo số liệu từ trang chuyên về điện ảnh Eiga.com, phim được xếp vào vị trí thứ mười trong top 10 phim có doanh thu cao nhất Nhật Bản vào năm 2018 với 2.88 tỷ yên.[38]

Tại Hoa Kỳ, phim thu về 812,784 đô la.[39] Tổng cộng Mirai: Em gái đến từ tương lai đạt ngưỡng doanh thu toàn cầu 28,4 triệu đô.[40]

Giải thưởng và đề cửSửa đổi

Năm Giải Hạng mục Đối tượng Kết quả Nguồn
2018 Giải điện ảnh Châu Á - Thái Bình Dương lần thứ 12 Phim hoạt hình xuất sắc nhất Hosoda Mamoru, Saitō Yūichirō Đề cử [41]
Giải Hiệp hội phê bình phim khu vực Washinton lần thứ 13 Phim hoạt hình hay nhất Hoshoda Mamoru Đề cử [42]
Giải Giới các nhà phê bình phim Florida Phim hoạt hình hay nhất Mirai; Em gái đến từ tương lai Đoạt giải [43]
2019 Giải Quả cầu vàng lần thứ 76 Phim hoạt hình hay nhất Hosoda Mamoru, Saitō Yūichirō Đề cử [44]
Giải Lựa chọn của Nhà phê bình Điện ảnh lần thứ 24 Phim hoạt hình hay nhất Hosoda Mamoru Đề cử [45]
Giải Annie lần thứ 46 Phim hoạt hình xuất sắc nhất — Độc lập Saitō Yūichirō, Itō Takuya, Adachi Yūichi, Kawamura Genki Đoạt giải [46]
Kịch bản xuất sắc trong một tác phẩm xuất sắc Hosoda Mamoru, Stephanie Sheh Đề cử
Giải Gold Derby Phim hoạt hình xuất sắc nhất Hosoda Mamoru Đề cử [47]
Giải Satellite lần thứ 23 Phim hoạt hình hoặc phim hỗn hợp hay nhất Hosoda Mamoru Đề cử [48]
Giải Oscar lần thứ 91 Phim hoạt hình hay nhất Hosoda Mamoru, Saitō Yūichirō Đề cử [49]
Giải Viện hàn lâm Nhật Bản lần thứ 42 Phim hoạt hình hay nhất của năm Mirai: Em gái đến từ tương lai Đoạt giải [50]

Ấn phẩmSửa đổi

Phiên bản tiểu thuyết của phim do Hosuda Mamoru sáng tác được vị đạo diễn thông báo vào tháng 4 năm 2018, tiểu thuyết được phát hành thông qua ba nhà xuất bản tương ứng với ba phiên bản khác nhau.[51] Yen Press cho biết tại hội nghị Anime Expo 2018 rằng nhà xuất bản đã mua bản quyền và phát hành với bản dịch tiếng Anh.[52] Yen Press còn phát phiên bản hardcover và e-book của tiểu thuyết vào 30 tháng 10.[53]

Tựa đề Quốc gia Ngày phát hành Nhà xuất bản ISBN Nguồn
Mirai no Mirai Nhật Bản 15 tháng 6, 2018 Kadokawa ISBN 9784-041-068-908 [54]
30 tháng 6, 2018 Kadokawa Tsubasa Bunko ISBN 9784-046-318-183 [55]
1 tháng 7, 2018 Kadokawa Sneaker Bunko ISBN 9784-041-070-864 [56]
Mirai Hoa Kỳ 30 tháng 10, 2018 Yen Press ISBN 9781-975-328-610 [57]

Tham khảoSửa đổi

  1. ^ “Hosoda's Mirai in the Future Film to Screen Theatrically in 57 Countries”. Anime News Network (bằng tiếng Anh). ngày 14 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2017.
  2. ^ “Mirai no Mirai (2018) (2018) - Financial Information”. The Numbers. Truy cập 11 tháng 11 năm 2019.
  3. ^ “CGV _ Mirai: Em Gái Đến Từ Tương Lai”. Truy cập 15 tháng 8 năm 2018.
  4. ^ a b “Summer Wars' Hosoda Reveals Mirai no Mirai Film's Story, Staff, July Date in Teaser”. Anime News Network (bằng tiếng Anh). ngày 13 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2017.
  5. ^ “Mirai of the Future Film Casts Musician Masaharu Fukuyama”. Anime News Network (bằng tiếng Anh). ngày 9 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2017.
  6. ^ Andy Hanley. “"Mirai" English language dub cast announcement – All the Anime”. Truy cập 14 tháng 11 năm 2019.
  7. ^ “Cho In Mirai – TrekToday”. 31 tháng 10 năm 2018. Truy cập 15 tháng 11 năm 2019.
  8. ^ “Voix d'étoiles, festival international des voix d'animation”. http://www.voixdetoiles.com. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2019. Liên kết ngoài trong |website= (trợ giúp)
  9. ^ “AntonioGenna: Mirai”. Antonio Genna. Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2019.
  10. ^ “Deutsche Synchronkartei | Filme | Mirai - Das Mädchen aus der Zukunft”. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2019.
  11. ^ a b Brady, Tara (30 tháng 10 năm 2018). “Mamoru Hosoda's poignant and strange inversion of It's a Wonderful Life”. The Irish Times (bằng tiếng Anh). Truy cập 12 tháng 11 năm 2019.
  12. ^ a b http://thefourohfive.com. “A chat with acclaimed Japanese director and animator Mamoru Hosoda, of the daringly original, animated, family, time travel adventure Mirai”. The 405 (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 3 năm 2019. Truy cập 12 tháng 11 năm 2019.
  13. ^ Grobar, Matt (12 tháng 11 năm 2018). “Mourning Loss Of Paint-And-Paper Anime, 'Mirai' Director Attempts Animated First With Four-Year-Old Protagonist”. Deadline (bằng tiếng Anh). Truy cập 12 tháng 11 năm 2019.
  14. ^ Stevens, Josh (13 tháng 10 năm 2018). “Interview: Mamoru Hosoda on Mirai, Family and Studio Chizu”. Anime UK News. Truy cập 12 tháng 10 năm 2019.
  15. ^ Picard, Sylvester (12 tháng 6 năm 2018). “Annecy 2018: Mamoru Hosoda: "donner des interviews me stimule énormément sur le plan créatif"”. Premiere.fr (bằng tiếng Pháp). Truy cập 12 tháng 11 năm 2019.
  16. ^ Toussaint, Egan (26 tháng 11 năm 2018). “Mamoru Hosoda on Mirai, Fatherhood and the Meaning of Life”. pastemagazine.com. Truy cập 12 tháng 11 năm 2019.
  17. ^ “The Architecture of Mirai with Director Mamoru Hoshoda”. YouTube. GKIDS Films. 10 tháng 1 năm 2019. Truy cập 12 tháng 11 năm 2019.
  18. ^ Vũ Liên (1 tháng 8 năm 2018). “'Mirai: Em gái đến từ tương lai': Bộ phim bạn không bỏ lỡ vào dịp cuối tuần”. Báo Thế giới điện ảnh (trực thuộc Hội điện ảnh Việt Nam). Truy cập 12 tháng 11 năm 2019.
  19. ^ Kim Morrissy (7 tháng 8 năm 2018). “Real-Life Architect Designed the Set of Mamoru Hosoda's Mirai Film”. Anime News Network. Truy cập 12 tháng 11 năm 2019.
  20. ^ Carlos Aguilar (28 tháng 11 năm 2018). “INTERVIEW: Mamoru Hosoda On The Profoundly Personal Making of 'Mirai'”. Cartoon Brew. Truy cập 12 tháng 11 năm 2019.
  21. ^ a b Dan Sarto (16 tháng 10 năm 2018). “Mamoru Hoshoda and the Magical World of 'Mirai'”. Animation World Network. Truy cập 12 tháng 11 năm 2019.
  22. ^ a b Jennifer Wolfe (31 tháng 1 năm 2019). “Merging Hand-Drawn Tradition with CG Artistry for Mamoru Hosoda's 'Mirai'”. Animation World Network. Truy cập 12 tháng 11 năm 2019.
  23. ^ Matta Grober (12 tháng 11 năm 2018). “Mourning Loss Of Paint-And-Paper Anime, 'Mirai' Director Attemps First With Four Year Old Protagonist”. Deadline Hollywood. Truy cập 12 tháng 11 năm 2019.
  24. ^ “「未来のミライ」公式サイト”. mirai-no-mirai.jp (bằng tiếng Nhật). Truy cập 12 tháng 11 năm 2019.
  25. ^ Komatsu, Mikikazu (6 tháng 4 năm 2018). “Tatsuro Yamashita Provides OP&Theme Songs for Mamoru Hosoda's New Film "Mirai of the Future"”. Crunchyroll. Truy cập 12 tháng 11 năm 2019.
  26. ^ Lara, Wesley (29 tháng 11 năm 2018). “Behind the Music interview: Mirai's Takagi Masakatsu”. Hidden Remote. Truy cập 12 tháng 11 năm 2019.
  27. ^ “Cannes Hosts World Premiere of Mamoru Hosoda's Mirai of the Future Film”. Anime News Network (bằng tiếng Anh). ngày 18 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2018.
  28. ^ “Mirai”. Sydney Film Festival. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 6 năm 2018. Truy cập 15 tháng 8 năm 2018.
  29. ^ “Mamoru Hosoda's "MIRAI" Heads to 2018 Cannes Film Festival”. Crunchyroll (bằng tiếng Anh). ngày 18 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2018.
  30. ^ “Mamoru Hosoda's Mirai will open on 100 screens across the UK & Ireland from November 2nd”. Twitter (bằng tiếng Anh). ngày 25 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2018.
  31. ^ “未来のミライ Blu-ray&DVDが 2019年1月23日(水)に発売決定!”. mirai-no-mirai.jp. Truy cập 15 tháng 11 năm 2019. line feed character trong |title= tại ký tự số 20 (trợ giúp)
  32. ^ a b “MIRAI AVAILABLE ON BLU-RAY™, DVD AND DIGITAL APRIL 9, 2019”. GKIDS. 20 tháng 2 năm 2019. Truy cập 15 tháng 11 năm 2019.
  33. ^ Egan Loo (20 tháng 6 năm 2019). “Top-Selling Animation DVDs in Japan: 2019 (First Half)”. Anime News Network. Truy cập 15 tháng 6 năm 2019.
  34. ^ “金曜ロードSHOW! 細田守2週連続放送の順序入れ替え。12日未来のミライ、19日SW(Impress Watch) - Yahoo!ニュ…”. archive.ph. ngày 4 tháng 7 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2019.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  35. ^ a b Pineda, Rafael Antonio (30 tháng 7 năm 2018). “Mirai, Pokemon, Bleach Films Each Fall 1 Spot at Japanese Box Office”. Anime News Network.
  36. ^ Komatsu, Mikikazu (23 tháng 7 năm 2018). “Japan Box Office: Mamoru Hosoda's MIRAI Performs below Expectations, Live-Action Bleach Struggles”. Crunchyroll.
  37. ^ Pineda, Rafael Antonio (24 tháng 7 năm 2018). “Mamoru Hosoda's Mirai Opens at #2, Live-Action Bleach at #4”. Anime News Network. Truy cập 20 tháng 10 năm 2019.
  38. ^ “2018年興収トップ10、邦画「劇場版コード・ブルー」、洋画「ジュラシック・ワールド」が首位”. Eiga.com. Truy cập 20 tháng 11 năm 2019.
  39. ^ “Mirai (2018) - Box Office Mojo”. www.boxofficemojo.com. Truy cập 20 tháng 9 năm 2019.
  40. ^ “Mirai no Mirai (2018) - Financial Information”. The Numbers. Truy cập 20 tháng 11 năm 2019.
  41. ^ Milligan, Mercedes (17 tháng 10 năm 2018). “5 Animated Features Vie for Asia Pacific Screen Award”. Animation Magazine. Truy cập 20 tháng 11 năm 2019.
  42. ^ “2018 WAFCA Award Winners - The Washington DC Area Film Critics Association (WAFCA)”. www.dcfilmcritics.com. 3 tháng 12 năm 2018. Truy cập 20 tháng 11 năm 2019.
  43. ^ Morgenstern, Hans (21 tháng 12 năm 2018). “2018 FFCC Winners”. Florida Film Critics Circle. Truy cập 20 tháng 11 năm 2019.
  44. ^ “Best Motion Picture - Animated”. www.goldenglobes.com. Truy cập 20 tháng 11 năm 2019.
  45. ^ Pineda, Rafael Antonio (15 tháng 1 năm 2019). “Spider-Man: Into the Spider-Verse Wins Critics' Choice Award Over Mirai”. Anime News Network. Truy cập 20 tháng 11 năm 2019.
  46. ^ “46th Annual Annie Awards”. annieawards.org. Truy cập 20 tháng 11 năm 2019.
  47. ^ Daniel Montgomery, Chris Beachum, Marcus James Dixon, Joyce Eng, Paul Sheehan, Susan Wloszczyna (20 tháng 2 năm 2019). “Gold Derby Film Awards winners 2019: 'The Favourite' is the biggest champ, but 'Roma' takes Best Picture”. GoldDerby (bằng tiếng en Mỹ). Truy cập 20 tháng 10 năm 2019. Chú thích có tham số trống không rõ: |1= (trợ giúp)Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết) Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  48. ^ “2018 Winners | International Press Academy”. Truy cập 20 tháng 11 năm 2019.
  49. ^ “Oscar Nominees”. oscar.go.com. Truy cập 20 tháng 11 năm 2019.
  50. ^ “日本アカデミー賞公式サイト”. japan-academy-prize.jp (bằng tiếng Nhật). Truy cập 20 tháng 11 năm 2019.
  51. ^ Pineda, Rafael Antonio (19 tháng 4 năm 2018). “Mirai of the Future Film Gets Novelization by Hosoda”. Anime News Network. Truy cập 12 tháng 11 năm 2019.
  52. ^ Ressler, Karen (8 tháng 7 năm 2018). “Yen Press Licenses Happy Sugar Life, Kakegurui Twins Manga, Penguin Highway, Walk on Girl, Mirai Novels (Updated)”. Anime News Network. Truy cập 12 tháng 11 năm 2019.
  53. ^ “Mirai - Yen Press”. B2c.hachettebookgroup.com. Truy cập 12 tháng 11 năm 2019.[liên kết hỏng]
  54. ^ “未来のミライ”. Kadokawa. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2019.
  55. ^ “Mirai No Mirai (Kadokawa Tsubasa Bunko C Ho 1-4)”. CDJapan. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2019.
  56. ^ “Mirai No Mirai (Kadokawa Sneaker Bunko) [Light Novel]”. CDJapan. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2019.
  57. ^ “Mirai”. Yen Press. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2019.

Liên kết ngoàiSửa đổi

  • Trang web chính thức (tiếng Nhật)
  • Trang web chính thức (tiếng Pháp)
  • Mirai: Em gái đến từ tương lai tại Metacritic
  • Mirai: Em gái đến từ tương lai tại Rotten Tomatoes
  • Mirai: Em gái đến từ tương lai (anime) tại từ điển bách khoa của Anime News Network
  • Mirai: Em gái đến từ tương lai trên Internet Movie Database