Mã đích danh là gì

Số định danh cá nhân chính là số thẻ căn cước công dân. Khi Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư được hoàn thiện, người dân cần ghi nhớ mã số định danh cá nhân của mình để sử dụng trong các giao dịch, thủ tục.

Số định danh cá nhân là dãy số tự nhiên gồm 12 số, có cấu trúc gồm 6 số là mã thế kỷ sinh, mã giới tính, mã năm sinh của công dân, mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh và 6 số là khoảng số ngẫu nhiên.

Người đang sử dụng chứng minh nhân dân (CMND) 12 số thì 12 số này cũng chính là số định danh cá nhân (khi chuyển chứng minh nhân dân 12 số sang căn cước công dân (CCCD) gắn chíp, thì dãy số này không thay đổi).

Số định danh cá nhân quan trọng thế nào?

Dùng để khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư: Số định danh cá nhân được xác lập từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, dùng để kết nối, cập nhật, chia sẻ, khai thác thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu chuyên ngành

Theo đó, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền được sử dụng số định danh cá nhân trên thẻ CCCD để kiểm tra thông tin của người được cấp thẻ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia.

Dùng thay cho giấy tờ tùy thân khi làm thủ tục mua bán nhà ở: Trường hợp công dân Việt Nam đã được cấp số định danh cá nhân và cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu về đăng ký đầu tư, đăng ký doanh nghiệp được kết nối, vận hành thì được sử dụng số định danh cá nhân thay thế cho các giấy tờ liên quan đến nhân thân (bản sao giấy CMND, thẻ CCCD, hộ chiếu và các giấy tờ chứng thực cá nhân khác) khi thực hiện thủ tục liên quan đến lĩnh vực nhà ở, kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật về nhà ở, pháp luật về kinh doanh bất động sản.

Theo quy định trên, nếu người dân đã được cấp mã số định danh cá nhân và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, về đăng ký đầu tư và đăng ký doanh nghiệp được kết nối, vận hành thì người dân được sử dụng mã số định danh cá nhân thay cho bản sao các giấy tờ tùy thân khi làm các thủ tục như mua bán nhà ở…

Dùng thay cho mã số thuế: Khoản 7 Điều 35 Luật Quản lý thuế 2019 quy định: Khi mã số định danh cá nhân được cấp cho toàn bộ dân cư thì sử dụng mã số định danh cá nhân thay cho mã số thuế.

Như vậy, trong tương lai gần, mã số định danh cá nhân sẽ được sử dụng thay cho mã số thuế.

Làm thế nào để có mã số định danh cá nhân?

Những người đang sử dụng CMND 12 số, CCCD mã vạch và CCCD gắn chíp thì cũng đồng nghĩa đã được cấp mã số định danh cá nhân (chính là số trên CMND 12 số, CCCD).

Còn những người đang sử dụng CMND 9 số hiện chưa có mã số định danh cá nhân, thì việc cấp mã số này được thực hiện theo quy định tại Nghị định 37/2021/NĐ-CP. Cụ thể:

- Công dân đã đăng ký khai sinh nhưng chưa được cấp số định danh cá nhân thì cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư xác lập số định danh cá nhân cho công dân theo thông tin hiện có trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

- Ngay sau khi xác lập được số định danh cá nhân, cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có văn bản thông báo cho công dân về số định danh cá nhân đã được xác lập và các thông tin của công dân hiện có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Trường hợp thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư chưa đầy đủ thì trong văn bản thông báo cần yêu cầu công dân bổ sung thông tin cho Công an xã, phường, thị trấn nơi mình đang cư trú để thực hiện cập nhật, chỉnh sửa thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

+ 3 số đầu: Là mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (TTTƯ) nơi công dân đăng ký khai sinh hoặc là mã của quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh.

+ 3 số kế tiếp: Là mã thế kỷ sinh + mã giới tính (1 số) và mã năm sinh (2 số cuối năm sinh).

+ 6 số còn lại: Là dãy các số ngẫu nhiên dùng để phân biệt mỗi người.

Mã đích danh là gì

Trong đó:

- Mã tỉnh, thành phố nơi mà công dân đăng ký khai sinh:

Là các mã từ 001 đến 096 tương ứng với 63 tỉnh, thành phố trên cả nước. Đối với các công dân khai sinh ở Hà Nội sẽ có mã 001, ở Hải Phòng sẽ có mã 031, Đà Nẵng có mã 048 và TP. Hồ Chí Minh có mã 079…

(Xem thêm chi tiết mã tỉnh, thành phố tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư số 07/2016/TT-BCA ngày 01/02/2016 của Bộ Công an).

- Mã thế kỷ và mã giới tính trong số định danh cá nhân được quy ước như sau:

+ Công dân sinh ở thế kỷ 20 (từ năm 1900 đến hết năm 1999): Đối với Nam là 0, nữ là 1.

+ Công dân sinh ở thế kỷ 21 (từ năm 2000 đến hết năm 2099): Đối với Nam là 2, nữ là 3;

+ Công dân sinh ở thế kỷ 22 (từ năm 2100 đến hết năm 2199): Đối với nam là 4, nữ là 5;

+ Công dân sinh ở thế kỷ 23 (từ năm 2200 đến hết năm 2299): Đối với nam là 6, nữ là 7;

+ Công dân sinh ở thế kỷ 24 (từ năm 2300 đến hết năm 2399): Đối với nam là 8, nữ là 9;

Mã năm sinh: thể hiện 2 số cuối năm sinh của công dân.

Ví dụ, từ số căn cước công dân của một người là 035199000123 bạn sẽ biết được người này khai sinh ở Hà Nam, giới tính nữ, sinh năm 1999 và có số ngẫu nhiên là 000123.