Loperamid hydroclorid 2mg là thuốc gì

Loperamid là một thuốc trị ỉa chảy được dùng để chữa triệu chứng các trường hợp ỉa chảy cấp không rõ nguyên nhân và một số tình trạng ỉa chảy mạn tính.

Tên quốc tế: Loperamide hydrochloride.

Loại thuốc: Thuốc trị ỉa chảy.

Viên nang, viên nén, dưới dạng hydroclorid: 2 mg.

Dung dịch uống dạng hydroclorid: 1 mg/5 ml (60 ml, 90 ml, 120 ml).

Tác dụng

Loperamid là một thuốc trị ỉa chảy được dùng để chữa triệu chứng các trường hợp ỉa chảy cấp không rõ nguyên nhân và một số tình trạng ỉa chảy mạn tính. Ðây là một dạng opiat tổng hợp mà ở liều bình thường có rất ít tác dụng trên hệ thần kinh trung ương. Loperamid làm giảm nhu động ruột, giảm tiết dịch đường tiêu hóa, và tăng trương lực cơ thắt hậu môn. Thuốc còn có tác dụng kéo dài thời gian vận chuyển qua ruột, tăng vận chuyển dịch và chất điện giải qua niêm mạc ruột, do đó làm giảm sự mất nước và điện giải, giảm lượng phân.

Chỉ định

Ðiều trị hàng đầu trong ỉa chảy cấp là dự phòng hoặc điều trị tình trạng mất nước và điện giải, điều này đặc biệt quan trọng đối với trẻ nhỏ và người cao tuổi suy nhược. Loperamid chỉ được chỉ định đứng hàng thứ 2 để điều trị triệu chứng ỉa chảy cấp không có biến chứng ở người lớn hoặc làm giảm thể tích chất thải sau thủ thuật mở thông hồi tràng hoặc đại tràng.

Loperamid không có 1 vai trò nào trong điều trị thường quy ỉa chảy cấp ở trẻ em và không được coi là 1 thuốc để thay thế liệu pháp bù nước và điện giải bằng đường uống.

Chống chỉ định

Mẫn cảm với loperamid.

Khi cần tránh ức chế nhu động ruột.

Khi có tổn thương gan.

Khi có viêm đại tràng nặng, viêm đại tràng màng giả (có thể gây đại tràng to nhiễm độc).

Hội chứng lỵ.

Bụng trướng.

Thận trọng

Thận trọng với những người bệnh giảm chức năng gan hoặc viêm loét đại tràng.

Ngừng thuốc nếu không thấy có kết quả trong vòng 48 giờ.

Theo dõi nhu động ruột và lượng phân, nhiệt độ cơ thể. Theo dõi trướng bụng.

Thời kỳ mang thai

Chưa có đủ các nghiên cứu trên phụ nữ có thai. Không nên dùng cho phụ nữ có thai.

Thời kỳ cho con bú

Vì loperamid tiết ra sữa rất ít, có thể dùng thuốc cho bà mẹ đang cho con bú nhưng chỉ với liều thấp.

Tác dụng phụ

Thường gặp

Táo bón, đau bụng, buồn nôn, nôn.

Ít gặp

Mệt mỏi, chóng mặt, nhức đầu.

Trướng bụng, khô miệng, nôn.

Hiếm gặp

Tắc ruột do liệt.

Dị ứng.

Chú ý: Các tác dụng phụ trên hệ thần kinh trung ương như ngủ gật, trầm cảm, hôn mê, thường hay gặp với trẻ em dưới 6 tháng tuổi. Vì vậy loperamid không được dùng trong điều trị ỉa chảy cho trẻ nhỏ.

Liều lượng và cách dùng

Người lớn

Ỉa chảy cấp: Ban đầu 4 mg, sau đó mỗi lần đi lỏng, uống 2 mg, tối đa 5 ngày.

Liều thông thường: 6 - 8 mg/ngày. Liều tối đa: 16 mg/ngày.

Ỉa chảy mạn: Uống 4 mg, sau đó mỗi lần đi lỏng, uống 2 mg cho tới khi cầm ỉa. Liều duy trì: Uống 4 - 8 mg/ngày chia thành liều nhỏ (2 lần).

Tối đa: 16 mg/ngày.

Trẻ em

Loperamid không được khuyến cáo dùng cho trẻ em 1 cách thường quy trong ỉa chảy cấp.

Trẻ em dưới 6 tuổi: Không được khuyến cáo dùng.

Trẻ từ 6 - 12 tuổi:

Uống 0,08 - 0,24 mg/kg/ngày chia thành 2 hoặc 3 liều. Hoặc:

Trẻ từ 6 - 8 tuổi: Uống 2 mg, 2 lần mỗi ngày.

Trẻ từ 8 - 12 tuổi: Uống 2 mg, 3 lần mỗi ngày.

Liều duy trì: Uống 1 mg/10 kg thể trọng, chỉ uống sau 1 lần đi ngoài.

Ỉa chảy mạn: Liều lượng chưa được xác định.

Tương tác

Tăng độc tính: Những thuốc ức chế hệ thần kinh trung ương, các phenothiazin, các thuốc chống trầm cảm loại 3 vòng có thể gây tăng tác dụng không mong muốn của loperamid.

Bảo quản

Bảo quản ở nhiệt độ phòng 15 – 300C.

Quá liều và xử trí

Triệu chứng: Suy hô hấp và hệ thần kinh trung ương, co cứng bụng, táo bón, kích ứng đường tiêu hóa, buồn nôn và nôn. Tình trạng quá liều thường xảy ra khi liều dùng hàng ngày khoảng 60 mg loperamid.

Ðiều trị: Rửa dạ dày sau đó cho uống khoảng 100 g than hoạt qua ống xông dạ dày. Theo dõi các dấu hiệu suy giảm thần kinh trung ương, nếu có thì cho tiêm tĩnh mạch 2 mg naloxon (0,01 mg/kg cho trẻ em), có thể dùng nhắc lại nếu cần, tổng liều có thể tới 10 mg.

Tiêu chảy được định nghĩa là tình trạng người bệnh đi phân lỏng hoặc phân nước từ 3 lần/ngày trở lên. Nguyên nhân của tiêu chảy cấp được chia thành 4 nguyên nhân do: vi khuân, virus, ký sinh trùng và nhóm nguyên nhân không do nhiễm khuẩn. Trong một số trường hợp, tiêu chảy là phản ứng bảo vệ cơ thể, giúp đào thải vi khuẩn và các chất độc gây tình trạng tiêu chảy. Nếu tiêu chảy có thể gây nhiều biến chứng nguy hiểm như mất nước, rối loạn điện giải, suy dinh dưỡng thậm chí tử vong. Vì vây các thuốc cầm tiêu chảy là một giải pháp hữu hiệu, trong đó có Loperamid.

Loperamid hoạt động như thế nào?

Loperamid là một opiat tổng hợp, ở liều bình thường có rất ít tác dụng trên hệ thần kinh trung ương. Loperamid có tác dụng làm giảm nhu động ruột, giảm tiết dịch ở đường tiêu hóa và tăng trương lực cơ co thắt ở hậu môn. Ngoài ra, Loperamid còn có tác dụng làm kéo dài thời gian vận chuyển thức ăn qua ruột, tăng vận chuyển dịch và chất điện giải qua niêm mạc ruột, do đó làm giảm hiện tượng mất nước và điện giải, tăng độ đặc và giảm khối lượng phân.

Dùng Loperamid khi nào ?

Loperamid được dùng để kiểm soát các triệu chứng trong các trường hợp tiêu chảy cấp và tiêu chảy mạn tính, đây là chỉ định chính của Loperamid. Đồng thời thuốc cũng làm giảm thể tích chất thải sau thủ thuật mở thông hồi tràng, đại tràng. Ngoài ra Loperamid còn dùng trong són phân ở người lớn.

Chú ý: Loperamid chỉ dùng để giảm các triệu chứng của tiêu chảy, không có tác dụng trong việc điều trị nguyên nhân gây ra tiêu chảy do nhiễm trùng và không thể thay thế các liệu pháp bù nước và điện giải.

Khi nào không được dùng Loperamid ?

Loperamid chống chỉ định trong các trường hợp như:

Mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc;

Táo bón;

Cần tránh việc ức chế nhu động ruột;

Tổn thương gan (nếu sử dụng sẽ dẫn đến quá liều do thuốc tích lũy);

Viêm đại tràng nặng, viêm đại tràng giả mạc;

Hội chứng lỵ, bụng chướng;

Đau bụng nhưng không tiêu chảy;

Trẻ em dưới 6 tuổi.

Liều dùng và cách dùng thuốc Loperamid:

Cách dùng: Thuốc Loperamid được uống sau mỗi lần bị tiêu chảy

Người lớn

Tiêu chảy cấp: Liều khởi đầu 4mg, sau đó mỗi lần đi lỏng tiếp tục uống 2 mg. Liều thông thường: 6-8 mg/ngày, tối đa: 16 mg/ngày. Nếu tự điều trị không được uống quá 8 mg/ngày. Ngừng thuốc nếu ỉa chảy cấp không đỡ sau 48 giờ điều trị.

Tiêu chảy mạn: liều khởi đầu 4mg, sau đó mỗi lần đi lỏng tiếp tục uống 2 mg cho tới khi cầm tiêu chảy. Liều duy trì 4 – 8 mg/ngày chia thành 2 lần uống, tối đa 16 mg/ngày. Nếu tình trạng không đỡ sau khi đã uống liều tối đa 16mg trong vòng 10 ngày, lúc này các triệu chứng sẽ không đảm bảo được kiểm soát nếu dùng thêm Loperamid.

Trẻ em

Không khuyến cáo dùng Loperamid quá thường xuyên cho trẻ em bị tiêu chảy cấp. Loperamid không được khuyến cáo dùng cho trẻ em dưới 6 tuổi.

Tiêu chảy cấp:

Trẻ từ 6 – 8 tuổi (20 – 30 kg): 2mg/lần, 2 lần/ngày.

Trẻ từ 8 – 12 tuổi (trên 30 kg): 2mg/lần, 3 lần/ngày.

Trên 12 tuổi: Liều như người lớn.

Ngừng thuốc nếu tiêu chảy cấp không đỡ sau 48 giờ điều trị.

Tiêu chảy mạn: Trẻ từ 6 – 12 tuổi dùng liều 0,08-0,24 mg/kg/ngày, chia 2 hoặc 3 liều.

Thận trong khi dùng thuốc Loperamid trong cầm tiêu chảy

Loperamid chỉ là thuốc điều trị triệu chứng của bệnh tiêu chảy, muốn điều trị triệt để phải điều trị được nguyên nhân. Loperamid được bác sĩ chỉ đinh cầm tiêu chảy sau khi biết rõ nguyên nhân và sử dụng các thuốc điều trị thích hợp. Đối với trường hợp tiêu chảy nhiễm trùng (thường kèm sốt), khi chưa xác định được vi khuẩn gây tiêu chảy hoặc chưa sử dụng kháng sinh để điều trị ổ nhiễm trùng, người bệnh không được tự ý sử dụng Loperamid. Tiêu chảy là cơ chế tự bảo vệ của cơ thể, việc dùng thuốc cầm tiêu chảy khi chưa giải quyết ổ nhiễm trùng sẽ làm chất độc và vi khuẩn bị tích tụ dẫn đến các biến chứng nguy hiểm đồng thời làm gia tăng tình trạng trầm trọng của bệnh.

Ở nhiều bệnh nhân viêm đại tràng cấp tính, viêm đại tràng giả mạc, việc sử dụng thuốc ức chế nhu động ruột hay thuốc làm chậm thời gian lưu chuyển qua ruột gây chứng phình đại tràng nhiễm độc, vì vậy cần phải ngưng ngay thuốc Loperamid khi xảy ra hiện tượng trướng bụng, táo bón hoặc liêt ruột.

Khi có dấu hiệu mất nước do tiêu chảy, việc bù nước và chất điện giải là vô cùng quan trọng, nếu không cải thiện trong vòng 48 giờ, bệnh nhân không nên dùng tiếp Loperamid mà phải xem xét lại nguyên nhân nào gây ra tiêu chảy.

Loperamid cần được sử dụng theo chỉ định của bác sĩ.

Sử dụng quá liều Loperamid có thể dẫn đến liệt ruột ức chế hô hấp và hệ thần kinh trung ương, gây co cứng bụng, táo bón, kích thích đường tiêu hóa, buồn nôn và nôn. Tình trạng này thường xảy ra khi liều dùng Loperamid hàng ngày lên đến 60mg Loperamid. Theo dõi các dấu hiệu suy giảm thần kinh trung ương, tiêm tĩnh mạch 2 mg naloxone (0,01 mg/kg ở trẻ em), có thể dùng nhắc lại nếu cần, tổng liều có thể tới 10 mg.

Tài liệu tham khảo:

Dược thư Quốc gia Việt Nam năm 2015 (tái bản lần 2)

DS. Hoàng Anh Ninh – Khoa Dược BVĐK tỉnh