Lãi suất tiền gửi ngân hàng vpbank 2016 mới nhất năm 2022

Giá trị thương hiệu VPBank được Brand Finance định giá đạt gần 900 triệu USD - Ảnh: VPBANK

Theo Brand Finance - công ty định giá thương hiệu hàng đầu thế giới, giá trị thương hiệu của VPBank đã tăng 73% lên mức 871 triệu USD. Như vậy, chỉ trong vòng 6 năm, giá trị thương hiệu của VPBank đã tăng 15 lần tính từ lần đầu tiên được Brand Finance định giá ở mức 57 triệu USD vào năm 2016.

Đồng thời, chỉ số xếp hạng thương hiệu [Brand rating] của ngân hàng này cũng được xếp loại AA trong thang xếp hạng từ D tới AAA+. Bên cạnh đó, chỉ số sức mạnh thương hiệu [Brand Strength Index] được chấm 73,6 điểm [trong thang điểm 0 - 100], tăng 14,84 điểm so với lần đầu tiên VPBank lọt vào Top 500 vào năm 2019.

Các thương hiệu được lựa chọn và xếp hạng năm 2022 dựa trên các trụ cột chính gồm sức mạnh thương hiệu, kết quả kinh doanh và dự báo tăng trưởng trong tương lai. Trong đó kết quả kinh doanh và dự báo tăng trưởng được trích xuất từ nguồn thông tin của Công ty Tài chính Bloomberg, đảm bảo tính khách quan và minh bạch đối với tất cả các thương hiệu trên toàn thế giới.

Đại diện VPBank cho biết việc các chỉ số thương hiệu của VPBank đạt giá trị tích cực và vượt gần 40 bậc trong bảng định giá của Brand Finance năm nay là một điều đáng tự hào trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam liên tục chịu ảnh hưởng bởi các đợt dịch COVID-19.

"Đây là sự ghi nhận xứng đáng dành cho những nỗ lực của ngân hàng khi liên tục cải tiến mô hình kinh doanh, đầu tư vào công nghệ, sản phẩm và chất lượng dịch vụ nhằm mang đến nhiều giá trị vượt trội cho cho khách hàng, cổ đông và người dân Việt Nam, hướng tới mục tiêu cao nhất vì một Việt Nam thịnh vượng", vị đại diện này khẳng định.

Kết thúc năm 2021, tổng tài sản của VPBank đạt gần 548.000 tỉ đồng. Lợi nhuận trước thuế đạt 14.580 tỉ đồng, tăng 12% so với cùng kỳ năm ngoái. Tổng dư nợ cho vay đạt trên 348.000 tỉ đồng. Tổng vốn chủ sở hữu đạt hơn 86.000 tỉ đồng, nằm trong top đầu các ngân hàng tại Việt Nam. Tổng số lượng khách hàng tiếp cận đạt hơn 19 triệu người.

Bên cạnh đó, kể từ khi đại dịch COVID-19 bùng phát, VPBank luôn đồng hành, hỗ trợ tích cực doanh nghiệp và người dân. Ước tính năm 2021, tổng số tiền lãi VPBank đã giảm cho khách hàng là 605 tỉ đồng với tổng giá trị nợ được giảm lãi suất là 214.312 tỉ đồng cho gần 275.000 khách hàng.

Thêm vào đó, ngân hàng cũng dành ra hơn 500 tỉ đồng ủng hộ cho các hoạt động phòng chống CIVID-19 như ủng hộ Quỹ vắc xin, tặng cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế điều trị cho bệnh nhân…

Nhờ đó, thương hiệu VPBank tiếp tục được các tổ chức uy tín quốc tế và trong nước đánh giá cao, thông qua các giải thưởng, danh hiệu uy tín như Ngân hàng xuất sắc nhất năm 2021 - House of Year, do Asia Risk trao tặng; Ngân hàng có sáng kiến Digital banking tiêu biểu [The Digital Banker bình chọn]; 

Top 4 thương hiệu tài chính dẫn đầu Việt Nam, do tạp chí danh tiếng Forbes đánh giá; Ngân hàng có dự án trách nhiệm xã hội tốt nhất [trao tặng bởi tạp chí The Asiamoney]; Tổ chức xếp hạng Moody’s đánh giá xếp hạng tín nhiệm ở mức Ba3 - Tích cực, ngang bằng với mức xếp hạng quốc gia…

Brand Finance là công ty hàng đầu thế giới về cố vấn và định giá thương hiệu, được thành lập vào năm 1996, có trụ sở chính tại Luân Đôn [Anh].

Moody’s xem xét nâng hạng các chỉ số xếp hạng cho VPBank

LÊ THANH

07:40' - 07/02/2022

BNEWS Theo biểu lãi suất huy động mới nhất tại VPBank, lãi suất các kỳ hạn đều tăng mạnh so với hồi đầu tháng 1/2022. Đáng chú ý, lãi suất cao nhất được áp dụng lên tới 12,4%/năm

Cụ thể, khi gửi tiền tiết kiệm Prime Savings trên ngân hàng số VPBank NEO kỳ hạn 12 tháng, khách hàng sẽ được hưởng lãi suất tháng đầu tiên là 12,2 hoặc 12,4%/năm tương ứng với số tiền gửi dưới 300 triệu đồng hoặc từ 300 triệu đồng trở lên. Các tháng sau, lãi suất áp dụng lần lượt là 6,1 và 6,2%/năm.

Prime Savings là sản phẩm tiết kiệm trên VPBank NEO cho phép khách hàng gửi mới chỉ từ 10 triệu đồng với kỳ hạn 6 tháng trở lên được hưởng mức lãi suất nhân đôi ngay trong tháng đầu tiên.Ưu đãi này giúp VPBank trở thành một trong những ngân hàng có mức lãi suất tiền gửi hấp dẫn, cạnh tranh nhất trên thị trường với lãi suất tháng đầu từ 10,6%/năm trở lên.

Đối với sản phẩm tiết kiệm thường tại quầy, lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 6-9 tháng dao động từ 4,8-5,8%/năm thay vì từ 4,5-5,1%/năm như trước; kỳ hạn từ 12 tháng trở lên, lãi suất tại VPBank áp dụng từ 5,6-6,1%/năm thay vì 4,8-5,4%/năm.

Đáng chú ý, tiền gửi tiết kiệm trên kênh online tại VPBank còn có lãi suất cao hơn khi gửi tại quầy từ 0,2-0,3%/năm, tùy theo số tiền gửi của từng kỳ hạn. Trong đó, lãi suất tiết kiệm online cao nhất tại VPBank là 6,7%/năm với tiền gửi trên 50 tỷ đồng, kỳ hạn 36 tháng./. 

>>>Cảnh báo thủ đoạn giả chuyển khoản nhầm để ép trả lãi suất cao

Liên kết nhanh

  • Tìm thẻ phù hợp với bạn
  • Ưu đãi mở thẻ
  • Ưu đãi sử dụng thẻ
  • Tiết kiệm
  • Vay mua xe
  • Tỉ giá

Các ngân hàng thương mại cổ phần công bố mức lãi suất tiết kiệm cao nhất 7,2-7,6%/năm trong khi ngân hàng quốc doanh dao động khoảng 6,5-6,8%/năm

Tính đến ngày 13/9/2016, lãi suất tiết kiệm tại các ngân hàng thương mại đang niêm yết mức thấp nhất là 0,5% đối với tiền gửi không kỳ hạn, với các khoản tiền gửi dưới 1 tháng, lãi suất khoảng 1%/năm. 

Lãi suất tiền gửi 13-24 tháng đang dao động từ 6,8-7,5%/năm. 

Lãi suất kỳ hạn 1 tháng đang được VIB bank, ngân hàng Bắc Á dẫn đầu với 5,3%. Thấp nhất là 4,5% của VCB và Ngân hàng NNPTNT.

Lãi suất cao nhất kỳ hạn 3 tháng thuộc về 2 ông lớn Vietinbank, BIDV khi đồng loạt ấn định mức 5,5%. 

Lãi suất 6 tháng cao nhất thuộc về BacA bank 6,8%, VP bank [6,4%] và Maritime bank [6,2%].

Kỳ hạn 12 tháng được các ngân hàng niêm yết lãi suất khá đồng đều ở mức 6,8%. Lãi suất 12 tháng cao nhất là ngân hàng Bắc Á chi trả 7,3%, BIDV với 6,9%. 

Trong khi đó, nhiều ngân hàng mạnh tay chi lãi suất cao vọt lên hơn 7% để thu hút vốn dài hạn, như kỳ hạn 24 tháng BIDV trả 7%, VP bank trả 7,01%, Maritime bank trả 7,25%. BacA bank trả cao nhất là 7,5%/năm.

Sau đây là bảng lãi suất tiết kệm cập nhật mới nhất của các ngân hàng thương mại đang áp dụng tính đến tháng 9/2016:

Ngân hàng

1 tháng

2 tháng

3 tháng

6 tháng

9 tháng

12 tháng

24 tháng

VCB

4,5

4,8

5,1

5,5

5,5

6,5

6,5

BIDV

4,8

5

5,5

5,8

5,8

6,9

7,0

NH NNPTNT

4,5 4,8 5,2 5,8 5,8 6,5 6,8

Vietinbank

4,8

5,0

5,5

5,8

5,8

6,8

TienphongBank

5,0

5,1

5,2

5,8

6,3

6,8

VPBank

5,3

5,3

5,3

6,2

6,36

6,6

7,01

VIBbank

4,9

4,75

5,1

5,6

5,6

6,7

6,2

Sacombank

4,8

5,0

5,3

5,9

5,9

6,8

6,8

ACB

4,6

4,7

5,0

5,6 [gửi từ 1 tỷ đồng]

6,2

6,5

Maritimebank

5,1

5,1

5,35

6,4

6,2

6,8

7,25

Ngân hàng

1 tháng

2 tháng

3 tháng

6 tháng

9 tháng

12 tháng

24 tháng

VCB

4,5

4,8

5,1

5,5

5,5

6,5

6,5

BIDV

4,8

5

5,5

5,8

5,8

6,9

7,0

NH NNPTNT

Vietinbank

4,8

5,0

5,5

5,8

5,8

6,8

TienphongBank

5,0

5,1

5,2

5,8

6,3

6,8

VPBank

5,3

5,3

5,3

6,2

6,36

6,6

7,01

VIBbank

4,9

4,75

5,1

5,6

5,6

6,7

6,2

Sacombank

4,8

5,0

5,3

5,9

5,9

6,8

6,8

ACB

4,6

4,7

5,0

5,6 [đối với tiền gửi từ 1 tỷ trở lên]

6,2

6,5

Maritimebank

5,1

5,1

5,35

6,4

6,2

6,8

7,25

Tiếp tục cập nhật...

Ngân hàng

1 tháng

2 tháng

3 tháng

6 tháng

9 tháng

12 tháng

24 tháng

VCB

4,5

4,8

5,1

5,5

5,5

6,5

6,5

BIDV

4,8

5

5,5

5,8

5,8

6,9

7,0

NH NNPTNT

Vietinbank

4,8

5,0

5,5

5,8

5,8

6,8

TienphongBank

5,0

5,1

5,2

5,8

6,3

6,8

VPBank

5,3

5,3

5,3

6,2

6,36

6,6

7,01

VIBbank

4,9

4,75

5,1

5,6

5,6

6,7

6,2

Sacombank

4,8

5,0

5,3

5,9

5,9

6,8

6,8

ACB

4,6

4,7

5,0

5,6 [đối với tiền gửi từ 1 tỷ trở lên]

6,2

6,5

Maritimebank

5,1

5,1

5,35

6,4

6,2

6,8

7,25

Tiếp tục cập nhật...

Video liên quan

Bài Viết Liên Quan

Chủ Đề