Khi xây dựng mô hình dữ liệu cần có sự tham gia của máy người
xDuLieu ⮞Cơ sở dữ liệu ⮞Khái quát về Cơ sở dữ liệu ⮞Các đối tượng tham gia vào hoạt động của cơ sở dữ liệu Có nhiều người tham gia vào sự hoạt động của cơ sở dữ liệu với các vai trò khác nhau, với những mục đích khác nhau, thực hiện những nhiệm vụ, những công việc khác nhau. Ta có thể chia các đối tượng này làm hai nhóm. Nhóm thứ nhất là những người tương tác thường xuyên với CSDL (actors on the scene). Phần lớn công việc của nhóm này liên quan đến bản thân cơ sở dữ liệu. Thuộc nhóm này ta có những đối tượng chính sau:
Nhóm thứ hai thường được gọi là những nhân vật hậu trường (worker behind scene), làm việc chủ yếu với HQTCSDL và các chương trình ứng dụng. Nhóm này gồm có:
Trang web này được cập nhật lần cuối ngày 25/11/2018 © Copyright xDuLieu.com 2019 Phần lớn hệ thống cơ sở dữ liệu hiện nay đều được xây dựng bằng mô hình dữ liệu quan hệ. Vậy mô hình dữ liệu quan hệ là gì và có những đặc điểm nào. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp cái nhìn bao quát, căn bản nhất về khái niệm này. Mô hình dữ liệu quan hệ là gì? Mô hình Dữ liệu Quan hệ (Relational Data Model – RDM) lần đầu tiên được Ted Codd của IBM phát triển vào những năm 1970. Sau đó khoảng 10 năm, RDM chính thức được đưa vào triển khai thương mại nhằm mục đích lưu trữ và xử lý dữ liệu trong cơ sở dữ liệu. Sở dĩ RDM trở nên phổ biến như vậy chính bởi tính đơn giản trong sử dụng cơ sở dữ liệu, cũng như nền tảng hỗ trợ tốt cho các nhà phát triển. Mô hình dữ liệu quan hệ biểu diễn cơ sở dữ liệu dưới dạng một tập hợp các quan hệ (bảng giá trị). Mỗi bảng giá trị có các cột và hàng được gọi lần lượt là thuộc tính (attributes) và bộ giá trị (tuples). Mỗi bộ giá trị (tuple) kí hiệu một thực thể hoặc mối quan hệ trong thế giới thực. Tên của quan hệ và tên của các thuộc tính sẽ góp phần giải thích ý nghĩa của từng bộ. Về cơ bản, có thể hiểu RDM dựa trên một số điểm chính sau đây:
Đặc điểm của mô hình cơ sở dữ liệu quan hệ. Một cơ sở dữ liệu có thể chứa một số lượng nhất định các quan hệ. Để giảm thiểu tối đa trường hợp sai sót, mỗi quan hệ phải được xác định là duy nhất. Dưới đây là một số đặc điểm giúp tự động phân biệt các quan hệ trong cơ sở dữ liệu 1. Mỗi quan hệ trong cơ sở dữ liệu phải có một tên riêng biệt và duy nhất để phân biệt nó với các quan hệ khác trong cơ sở dữ liệu. 2. Một quan hệ không được có hai thuộc tính trùng tên. Mỗi thuộc tính phải có một tên riêng biệt. 3. Trong một quan hệ không được xuất hiện các bộ giá trị trùng lặp. 4. Mỗi bộ phải có chính xác một giá trị dữ liệu cho một thuộc tính. 5. Các bộ (tuples) hay các thuộc tính (attributes) trong một quan hệ đều không nhất thiết phải tuân theo một thứ tự nhất định Các ràng buộc của mô hình quan hệ. Ràng buộc chính là những hạn chế được chỉ định cho các giá trị dữ liệu trong cơ sở dữ liệu quan hệ. Có thể kể đến các ràng buộc chính như sau:
(Nguồn tham khảo: Binary Terms)
Xây dựng cơ sở dữ liệu là một trong những bước vô cùng quan trọng khi bạn xây dựng bất cứ một chương trình nào. Đây là điều kiện tiên quyết để quyết định cho sự thuận lợi cũng như chuẩn xác mà chương trình bạn sẽ viết hay sự phát triển, mở rộng của hệ thống sau này. Để xây dựng một cơ sở dữ liệu tốt ngay lúc đầu bước vào dự án không phải điều đơn giản bởi trong quá trình chạy dự án sẽ phát sinh nhiều vấn đề mà khiến chúng ta phải thay đổi cơ sở dữ liệu. Tuy nhiên, để cho những sự thay đổi đổi đó không gây ảnh hưởng quá lớn tới chương trình, thì ngay từ ban đầu, bạn nên xây dựng một cơ sở dữ liệu hợp lí nhất có thể, ít nhất là tại thời điểm đó. Bài viết sau mình sẽ đưa ra các bước mình đã áp dụng để xây dựng một cơ sở dữ liệu mà theo mình là phù hợp. Để các bạn dễ hiểu, mình sẽ lấy ví dụ về làm về chương trình: “Hệ thống quản lí học tập”. Mình có một số requirement như sau:
|