Khi thiết lập tỷ giá vai trò của đồng yết giá là

Để tìm hiểu kỹ khái niệm tỷ giá hối đoái là gì, chúng ta cần cắt nghĩa hai cụm từ chính: Tỷ giá và hối đoái. Theo đó, tỷ giá hiểu đơn giản là việc so sánh các mức giá của các loại hàng hóa khác nhau. Còn hối đoái là việc đổi tiền tệ của một nước lấy tiền tệ của một nước khác. Như vậy, khái niệm đầy đủ của tỷ giá hối đoái là tỷ lệ trao đổi giữa hai đồng tiền của hai nước. Nói khác đi, đây là giá cả một đơn vị tiền tệ của một nước được tính bằng tiền của nước khác. Hay là số lượng đơn vị tiền tệ cần thiết để mua một đơn vị ngoại tệ. Khái niệm này còn được gọi là tỷ giá trao đổi ngoại tệ, hoặc gọi tắt là tỷ giá.

Tại nước ta, khái niệm tỷ giá hối đoái là tỷ lệ giữa giá trị của đồng Việt Nam với giá trị của đồng tiền nước ngoài. Ví dụ: ngày 27/8/2020, tỷ giá USD/VND = 23.060. Tức là: 1 USD = 23.060 VNĐ.

Tỷ giá hối đoái là tỷ lệ trao đổi giữa hai đồng tiền của hai nước. Ảnh: Internet

1.2. Phân loại tỷ giá hối đoái

Thị trường hối đoái có nhiều tỷ giá khác nhau. Do đó cách phân loại khái niệm này có rất nhiều. Dưới đây là một số cách phân loại tỷ giá hối đoái phổ biến nhất.

1.2.1. Căn cứ vào đối tượng xác định tỷ giá là gì

Khi căn cứ vào đối tượng xác định tỷ giá thì có thể phân loại khái niệm này thành 2 kiểu.

  • Tỷ giá chính thức: Là tỷ giá do ngân hàng của từng nước xác định. Trên cơ sở của tỷ giá này các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng sẽ ấn định tỷ giá mua bán ngoại tệ giao ngay, có kỳ hạn, hoán đổi.
  • Tỷ giá thị trường: Là tỷ giá được hình thành trên có sở quan hệ cung cầu trên thị trường hối đoái.

1.2.2. Căn cứ vào kỳ hạn thanh toán

  • Tỷ giá giao ngay: Là tỷ giá do tổ chức tín dụng yết giá tại thời điểm giao dịch hoặc do hai bên thỏa thuận. Nhưng phải đảm bảo trong biểu độ do ngân hàng nhà nước quy định. Việc thanh toán giữa các bên phải được thực hiện trong vòng hai ngày làm việc tiếp theo, sau ngày cam kết mua hoặc bán.
  • Tỷ giá giao dịch kỳ hạn: Là tỷ giá giao dịch do tổ chức tín dụng tự tính toán và thỏa thuận với nhau. Nhưng phải đảm bảo trong biên độ quy định về tỷ giá kỳ hạn hiện hành của ngân hàng nhà nước tại thời điểm ký hợp đồng.

1.2.3. Căn cứ vào giá trị của tỷ giá hối đoái là gì

  • Tỷ giá hối đoái danh nghĩa: Là tỷ giá của một loại tiền tệ được biểu hiện theo giá hiện tại. Loại này không tính đến bất kỳ ảnh hưởng nào của lạm phát.
  • Tỷ giá hối đoái thực: Là tỷ giá có tính đến tác động của lạm phát và sức mua. Tỷ giá này đại diện cho khả năng cạnh tranh quốc tế của nước đó.
Thị trường hối đoái có nhiều tỷ giá khác nhau. Ảnh: Internet

1.3. Làm sao để xác định tỷ giá hối đoái

  • Xác định tỷ giá hối đoái trên cơ sở ngang giá vàng. Đây là phương pháp so sánh hàm lượng vàng giữa hai đồng tiền với nhau. Ví dụ, hàm lượng vàng của một Bảng Anh là 2,1328 gram, còn của một Đôla Mỹ là 0,7366 gram. Như vậy, tỷ giá hối đoái giữa Bảng Anh và Đôla Mỹ là 2,8954. Hay hiểu đơn giản 1 Bảng Anh = 2,8954 USD.
  • Xác định tỷ giá hối đoái trên cơ sở cân bằng sức mua. Phương pháp này dựa trên cơ sở so sánh sức mua giữa hai đồng tiền. Ví dụ: Hàng hóa A mua bằng Đôla Mỹ với giá là 100 USD, mua bằng Đôla ÚC có giá trị là 150 AUD. Xét trên cơ sở cân bằng sức mua, tỷ giá hối đoái giữa hai đồng tiền là 1USD = 1,5 AUD.

2. Những nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái là gì?

Với hầu hết các quốc gia trên thế giới, tỷ giá hối đoái rất được quan tâm. Bởi việc buôn bán quốc tế ở quốc gia đó phụ thuộc rất nhiều vào giá cả, tiền tệ với các nước khác. Dưới đây là 2  yếu tố chính ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái.

Lạm phát được hiểu là sự giảm giá trị đồng tiền. Như vậy, việc thay đổi lạm phát sẽ ảnh hưởng đến hoạt động thương mại. Từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến cung cầu ngoại tệ làm tỷ giá thay đổi.

Ví dụ: Nếu tỷ lệ lạm phát ở nước ta cao hơn ở Lào. Lúc này chúng ta sẽ chọn mua hàng hóa của Lào nhiều hơn hàng hóa trong nước, do giá bán hàng hóa Lào lúc này sẽ rẻ hơn. Điều này kéo theo thị trường nhập khẩu hàng hóa Lào tăng lên, làm nhu cầu đồng ngoại tệ [tiền tệ của Lào] sẽ tăng theo. Ngược lại, ở nước Lào lúc này người dân sẽ không thích mua hàng Việt Nam nữa do có giá cao hơn. Từ đó, kéo theo nhập khẩu hàng Việt vào Lào giảm, khiến cung ngoại tệ [tiền Việt Nam] lúc này giảm ở Lào.

Lúc này sẽ xảy ra tình trạng, cầu ngoại tệ tăng, cung ngoại tệ giảm. Điều đó dẫn đến tỷ giá hối đoái tiền Lào so với tiền Việt tăng. Điều này đồng nghĩa giá trị tiền Việt Nam giảm.

Lạm phát ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái. Ảnh: Internet

2.2. Tỷ giá hối đoái chịu ảnh hưởng bởi lãi suất

Lãi suất ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư chứng khoán ở nước ngoài. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến tỷ giá hối đoái.

Ví dụ, trường hợp nếu nước ta có lãi suất thấp hơn Lào. Lúc này, các nhà đầu tư sẽ chọn đầu tư vào Lào, hoặc gửi tiền tiết kiệm tại Lào. Vì lúc này lãi suất tại Lào cao hơn, có nghĩa các nhà đầu tư có lợi nhuận lớn hơn. Điều này dẫn đến việc nhu cầu tiền Lào tăng lên, còn cung về tiền Việt Nam giảm xuống. Chính điều này dẫn đến đồng nội tệ mất giá. Ngược lại, khi nội địa có lãi suất cao hơn nước ngoài thì tài chính nội địa hấp dẫn tỷ giá hối đoái giảm còn giá trị nội tệ sẽ tăng.

3. Tỷ giá hối đoái có vai trò gì đối với nền kinh tế?

  • Để so sánh sức mua của các đồng tiền. Cụ thể, tỷ giá hối đoái là công cụ để so sánh giá trị nội tệ với giá trị ngoại tệ. Ngoài ra, tỷ giá còn giúp so sánh giá cả hàng hóa trong nước với giá cả hàng hóa nước ngoài. Mặt khác tỷ giá còn giúp so sánh năng suất lao động trong nước với năng suất lao động quốc tế. Từ việc so sánh này sẽ giúp các nước tính toán các giao dịch, vay vốn nước ngoài…
  • Tỷ giá hối đoái có ảnh hưởng tới tình hình lạm phát và tăng trưởng kinh tế. Khi tỷ giá hối đoái tăng làm giá hàng nhập khẩu đắt hơn, dễ dẫn đến khả năng lạm phát có thể xảy ra. Ngược lại khi tỷ giá hối đoái giảm, hàng nhập khẩu từ nước ngoài trở nên rẻ hơn. Từ đó lạm phát được kiềm chế nhưng lại dẫn tới sản xuất thu hẹp và tăng trưởng thấp.
Tỷ giá có vai trò quan trọng với nền kinh tế. Ảnh: Internet

Ở trên là khái niệm tỷ giá hối đoái là gì cũng như phân loại, các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái mà Yeutre.vn đã tổng hợp lại. Hy vọng thông tin đó sẽ phần nào giải đáp được những thắc mắc của bạn về khái niệm tài chính này. Ngoài ra, trên bạn có thể tìm hiểu thêm các thông tin tài chính khác như cách tính lãi suất ngân hàng cùng trên website này nhé.

Đức Lộc

Yết giá chỉ thị trong tiếng Anh là Indicative Quote.

Yết giá chỉ thị Indicative là từ hiện nay thường được dùng trong lĩnh vực kinh tế yết giá chỉ thị này thường khi đi đôi với từ Quote ghép thành cụm từ Indicative Quote, Theo đó nó có nghĩa là Yết giá chỉ thị. Yết giá chỉ thị là giá trị hợp lí ước tính về giá thị trường hiện tại của một loại tiền tệ, được cung cấp bởi nhà tạo lập thị trường khi được nhà đầu tư yêu cầu. Bên cạnh đó ta thấy tỉ lệ này không phải là mức giá mà giao dịch bắt buộc phải thực hiện theo. Hay có thể hiểu khi nhà tạo lập thị trường cung cấp yết giá chỉ thị cho một nhà giao dịch, nhà tạo lập thị trường không bắt buộc phải tuân theo mức giá đã nêu trong yết giá chỉ thị nếu nhà đầu tư muốn giao dịch cặp tiền đó.

2. Đặc điểm và ví dụ về yết giá chỉ thị

Các nhà tạo lập thị trường sẽ cung cấp yết giá chỉ thị nếu một bên bày tỏ sự quan tâm đến việc giao dịch một cặp tiền tệ nhưng không cung cấp thêm thông tin bổ sung nào như khối lượng giao dịch. Những người này có thể là các nhà giao dịch hoặc khách hàng của nhà tạo lập thị trường. Các nhà kinh doanh chứng khoán cũng đưa ra yết giá chỉ thị nếu điều kiện thị trường bất ổn làm hạn chế khả năng giao dịch theo tỷ giá hiện hành của tiền tệ đó.

Cần lưu ý là nhà tạo lập thị trường không bắt buộc phải tuân theo yết giá chỉ thị  Về tổng quan các nhà giao dịch thường yêu cầu yết giá chỉ thị để có ý tưởng về tình hình giao dịch một loại tiền tệ trước khi đưa ra quyết định giao dịch. Đặc biệt là với các giao dịch lớn do mỗi biến động giá cả đều có tác động rất lớn. Họ muốn biết một giá trị xấp xỉ dù không hoàn toàn chính xác, về tỷ giá thị trường của một cặp tiền tệ để quyết định đầu tư.

Yết giá chỉ thị trái ngược với yết giá chắc chắn. Với yết giá chắc chắn, nhà kinh doanh chứng khoán sẽ đưa ra mức giá, khối lượng giao và tất cả các thông tin cần thiết khác để kết thúc một giao dịch. Yết giá chắc chắn không thể thương lượng và được đảm bảo, nếu bên còn lại chọn giao dịch với mức giá yết, nó sẽ được giao dịch.  Ví dụ về Yết giá chỉ thị cụ thể như sau:

Ví dụ cụ thể: Một tập đoàn nào đó ở Mỹ muốn mua lại một công ty tại Pháp với giá 200 triệu euro. Công ty này yêu cầu một yết giá chỉ thị cho cặp USD/EUR để xác định lượng USD cần thiết để chuyển sang EUR. Tỷ giá liên ngân hàng cho cặp tiền tệ EUR/USD là 1.1520/1.1525 hay có nghĩa là 1.1525 USD có thể mua được một đồng EUR. Nhà tạo lập thị trường đã báo cho công ty Mỹ mức tỷ giá chỉ thị là 1.1535.Công ty này có thể yêu cầu mức yết giá chắc chắn hoặc bỏ qua và quay lại vào thời điểm khác có tỷ giá tốt hơn.

3.  Các phương pháp yết tỉ giá

3.1. Phương pháp yết tỷ giá trực tiếp 

Phương pháp yết tỷ giá trực tiếp chúng ta hiểu đây là phương pháp biểu thị giá trị 1 đơn vị cố định của đồng ngoại tệ thông qua một số lượng biến đổi của đồng nội tệ.

1 ngoại tệ = x nội tệ.

Ví dụ: Tại Việt Nam, ngày 12/01/2011, các tỷ giá giao dịch của Ngân hàng thương mại được công bố như sau:

USD/VND = 19.495/19.500; JPY/VND = 249,20/254,39;

EUR/VND = 26.739,93/27.242,74

– Trong phương pháp này, đồng tiền yết giá là ngoại tệ, đồng tiền định giá là nội tệ

Theo đó trên thực tế thì đa số các nước biểu diễn theo phương pháp trực tiếp và đồng USD là đồng tiền yết giá. Đô la Mỹ chỉ đóng vai trò là đồng tiền định giá đối với 5 đồng tiền là GBP, EUR, AUD, NZD và SDR.

 3. 2. Phương pháp yết tỷ giá gián tiếp [indirect quotation]

Phương pháp yết tỷ giá gián tiếp là phương pháp biểu thị giá trị 1 đơn vị cố định của đồng nội tệ thông qua một số lượng biến đổi của đồng ngoại tệ.

1 nội tệ = x ngoại tệ

Ví dụ: Tỷ giá trên thị trường Anh vào ngày 11/01/2011 được công bố như sau:

GBP/PLN = 4.6305/80; GBP/AUD = 1.5858/67; GBP/CAD = 1.5454/63;

GBP/CHF = 1.5218/24; GBP/JPY = 130.12/130.19; GBP/USD = 1.5635/38

Như vậy qua ví dụ trên ta thấy phương pháp này rất ít được sử dụng ở các quốc gia trên thế giới. Tiêu biểu là Anh, Newzealand, Úc và các nước dùng đồng tiền chung euro là các nước có áp dụng phương pháp yết tỷ giá gián tiếp khi Nước Anh và các nước thuộc địa của Anh sử dụng phương pháp này là do trước đây nước Anh dùng hệ nhị phân. Đồng SDR cụ thể đây là tiền tệ của quỹ tiền tệ quốc tế cũng được yết giá theo phương pháp này.

Ví dụ:

EUR/NZD = 1.7121/31; EUR/AUD = 1.3192/98; EUR/CAD = 1.2859/67;

EUR/JPY = 108.31/38; EUR/GBP = 0.8318/32; EUR/CHF = 1.2658/61;

EUR/USD = 1.30058/76

Như vậy, hai phương pháp yết tỷ giá trực tiếp và gián tiếp về bản chất thì không khác nhau nhưng về hình thức thì khác nhau.

Lưu ý: Tại Mỹ áp dụng cả hai phương pháp yết giá trực tiếp và gián tiếp:

– Phương pháp yết tỷ giá trực tiếp được áp dụng đối với các đồng tiền sau: EUR, AUD, GBP, NZD.

– Phương pháp yết tỷ giá gián tiếp được áp dụng đối với các đồng tiền còn lại.

Đối với các đồng tiền EUR, AUD, GBP, NZD, khi yết tỷ giá với nhau thì yết theo quy tắc: EUR/AUD; EUR/GBP; EUR/NZD; GBP/AUD; GBP/NZD.

  3.3. Phương pháp yết tỷ giá kiểu Mỹ 

Theo cách này, tỷ giá được niêm yết bằng số USD trên đơn vị ngoại tệ. Ví dụ: Tỷ giá được niêm yết theo kiểu Mỹ trên tờ Wall Street: 1 GBP = 1,5743 USD; 1 CHF = 0,7018 USD; 1 EUR = 1,0578 USD

3.4. Phương pháp yết tỷ giá kiểu Châu Âu 

Theo cách này, tỷ giá được niêm yết bằng số ngoại tệ trên 1 đơn vị USD. Ví dụ: 1 USD = 0,6352 GBP; 1 USD = 0,9453 EUR, 1 USD = 1,4250 CHF

Phương pháp yết giá kiểu Mỹ và kiểu Châu Âu thường được áp dụng cho thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, tức là áp dụng cho đối tượng khách hàng là một ngân hàng khác. Trường hợp khách hàng không phải ngân hàng khác người ta thường áp dụng phương pháp yết giá trực tiếp và gián tiếp. Theo đó thì tại các ngân hàng thương mại Việt Nam sử dụng phương pháp yết giá trực tiếp. Ngoài ra do đặc điểm Việt Nam còn giao dịch tiền mặt quá lơn nên bên cạnh yết giá ngoại tệ chuyển khoản, các ngân hàng thương mại còn yết giá ngoại tệ tiền mặt.

3.4. Phương pháp yết tỷ giá

Yết tỷ giá chúng ta có thể hiểu đây thực chất là một bảng liệt kê các mức mua hoặc bán của các đồng tiền. Theo đó bảng yết tỷ giá này được thể hiện khác nhay tùy thuộc vào mục đích của tổ chức yết tỷ giá. Với mục đích để phục vụ cho các giao dịch tiền tệ, các hoạt động tín dụng và thanh toán quốc tế, yết tỷ giá thường theo các phương pháp sau đây:

+ Yết tỷ giá trực tiếp và yết tỷ giá gián tiếp [Direct and Indirect Quotes] chúng ta có thể hiểu về yết tỷ giá trực tiếp là phương pháp thể hiện giá nội tệ của một đơn vị ngoại tệ. Chẳng hạn, ở Việt Nam, tỷ giá được yết là 15.745 VND/USD hoặc 29.138 VND/GBP là yết tỷ giá trực tiếp.

+ Đồng tiền yết giá và đồng tiền định giá là việc yết tỷ giá một đồng tiền chỉ có thể được thực hiện, thông qua một đồng tiền khác. Vì vậy, khi nói đến tỷ giá hối đoái bao giờ cũng phải nói đến một cặp hai đồng tiền, đó là đồng tiền yết giá và đồng tiền định giá. Vậy thế nào là đồng tiền yết giá? Thế nào là đồng tiền định giá? Xác định đồng tiền yết gá và đồng tiền định giá như thế nào? Như vậy ta co thể hiểu về đồng tiền yết giá là đồng tiền biểu thị giá trị của nó thông qua một đồng tiền khác. Đồng tiền định giá là đồng tiền dùng để xác định giá trị của một đồng tiền khác. Ví dụ: Tỷ giá giữa GBP và CAD là 1 GBP = 2,4805 CAD hay có thể viết là GBP/CAD = 2,4805, hoặc tỷ giá giữa USD và JPY là 1 USD – 113,06 JPY hay có thể viêt USD/JPY = 113,06.

+ Yết tỷ giá mua và tỷ giá bán tiếng anh là Bid and Offer Quotations, trong lĩnh vực kinh doanh ngoại hối phải dựa trên sự khác biệt giữa tỷ giá mua và tỷ giá bán nên để thực hiện các nghiệp vụ mua và nghiệp vụ bán trên thị trường liên ngân hàng cũng như với khách hàng, các ngân hàng niêm yết đồng thời cả hai tỷ giá cụ thể đó là tỷ giá mua và tỷ giá bán. Tỷ giá mua hiểu đơn giản là tỷ giá ngân hàng áp dụng cho việc mua ngoại hối của khách hàng. Tỷ giá bán được hiểu là tỷ giá ngân hàng áp dụng cho viecj bán ngoại hối cho khách hàng. Tỳ giá này thường được yết sau và thường lớn hơn tỷ giá yết ở đăng trước.

Trên đây là thông tin do công ty Luật Dương Gia chúng tôi cung cấp về nội dung ” Yết giá chỉ thị là gì? Đặc điểm và ví dụ về yết giá chỉ thị” và các thông tin pháp lý khác dựa trên quy định của pháp luật hiện hành. Hi vọng những thông tin trên đây sẽ hữu ích đối với bạn đọc.

Video liên quan

Chủ Đề