Giải bài toán bằng cách lập hệ phương trình dạng số và chữ số

Tài liệu ôn thi vào lớp 10 môn Toán

Chuyên đề giải bài Toán bằng cách lập phương trình, hệ phương trình lớp 9 là một dạng toán quan trọng, thường xuất hiện trong các bài kiểm tra, bài thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Toán.

Tài liệu tóm tắt toàn bộ kiến thức lý thuyết kèm theo 142 bài tập vận dụng có đáp án kèm theo. Thông qua chuyên đề giải bài Toán bằng cách lập phương trình, hệ phương trình các bạn có thêm nhiều gợi ý tham khảo, trau dồi vốn kiến thức củng cố kỹ năng giải Toán. Ngoài ra các em học sinh lớp 9 tham khảo thêm một số tài liệu như: Chuyên đề rút gọn biểu thức và các bài toán liên quan, Công thức nghiệm của phương trình bậc hai, Tổng hợp kiến thức Toán 9.

Chuyên đề giải bài Toán bằng cách lập phương trình, hệ phương trình lớp 9 có 8 dạng toán cơ bản:

  • Dạng toán chuyển động.
  • Dạng toán liên quan tới các kiến thức hình học.
  • Dạng toán công việc làm chung, làm riêng.
  • Dạng toán chảy chung, chảy riêng của vòi nước.
  • Dạng toán tìm số.
  • Dạng toán sử dụng các các kiến thức về %.
  • Dạng toán sử dụng các kiến thức vật lý, hóa học.

Giải bài Toán bằng cách lập phương trình, hệ phương trình lớp 9

I. Phương pháp giải chung.

Bước 1. Lập PT hoặc h PT:

- Chọn ẩn, đơn vi cho ẩn, điều kiện thích hở cho ẩn.

- Biểu đạt các đại lượng khác theo ẩn [ chú ý thống nhất đơn vi].

- Dựa vào các dữ kiện, điều kiện của bài toán để lập phương trình hoặc hệ phương trình.

Bước 2 Giải PT hoặc hệ phương trình

Bước 3. Nhận đinh so sánh kết quả bài toán tìm kết quả thích hợp, trả lời [bằng câu viết] nêu rõ đơn vi của đáp số.

II. Các dạng toán cơ bản.

1. Dạng toán chuyển động;

2. Dạng toán liên quan tới các kiến thức hình học;

3. Dạng toán công việc làm chung, làm riêng;

4. Dạng toán chảy chung, chảy riêng của vòi nước;

5. Dạng toán tìm số;

6. Dạng toán sử dụng các kiến thức về \%;

7. Dạng toán sử dụng các kiến thức vật lý, hoá hoc.

III. Các Công thức cần lưu ý khi gbt bc lpt hpt.

[S - quãng đường; V - vận tốc; T- thời gian ];

2. Chuyển động của tàu, thuyền khi có sự tác động của dòng nước;

IV. Bài tập áp dụng

Bài toán 1. Dạng toán chuyển động

Một Ô tô đi từ A đến B cùng một lúc, Ô tô thứ hai đi từ B về A với vận tốc bằng vận tốc Ô tô thứ nhất. Sau 5 giờ chúng gặp nhau. Hỏi mỗi Ô tô đi cả quãng đường AB mất bao lâu.

Đáp án

Gọi thời gian ô tô đi từ A đến B là ;

Ta có vận tốc Ô tô đi từ A đến B là :

Vận tốc Ô tô đi từ B về A là:

Sau 5 giờ Ô tô đi từ A đến B đi được quãng đường là; 5 .

Sau 5 giờ ô tô đi từ B đến A đi được quãng đường là;

Vì sau 5 giờ chúng gặp nhau do đó ta có phương trình:

Giải phương trình ta được:

Bài toán 2: 

Hai ô tô cùng khởi hành một lúc từ hai tỉnh A và B cách nhau 160 km, đi ngược chiều nhau và gặp nhau sau 2 giờ. Tìm vận tốc của mỗi ô tô biết rằng nếu ô tô đi từ A tăng vận tốc thêm 10 km/h sẽ bằng hai lần vận tốc ôtô đi từ B.

Bài toán 3: Một người đi xe đạp từ A đến B với vận tốc 9km/h. Khi đi từ B về A người ấy đi đường khác dài hơn 6 km, với vận tốc 12km/h nên thời gian ít hơn thời gian khi đI là 20 phút. Tính quãng đường AB?

Bài toán 4: Hai ca nô cùng khởi hành từ hai bến A, B cách nhau 85 km , đi ngược chiều nhau và gặp nhau sau 1 giờ 40 phút.Tính vận tốc riêng của mỗi ca nô biết rằng vận tốc của ca nô xuôi dòng lớn hơn vận tốc của ca nô ngược dòng là 9 km/h [có cả vận tốc dòng nước] và vận tốc dòng nước là 3 km/h.

Dạng 2: Toán thêm bớt một lượng

Bài 5. Hai lớp 9A và 9B có tổng cộng 70 học sinh. nếu chuyển 5 học sinh từ lớp 9A sang lớp 9B thì số học sinh ở hai lớp bằng nhau. Tính số học sinh mỗi lớp.

Bài 6: Hai thùng đựng dầu: Thùng thứ nhất có 120 lít, thùng thứ hai có 90 lít. Sau khi lấy ra ở thùng thứ nhát một lượng dầu gấp ba lượng dầu lấy ra ở thùng thứ hai, thì lượng dầu còn lại trong thùng thứ hai gấp đôi lượng dầu còn lại trong thùng thứ nhất. Hỏi đã lấy ra bao nhiêu lít dầu ở mỗi thùng?

Dạng 3: Toán phần trăm

Bài 7. Hai trường A, B có 250 học sinh lớp 9 dự thi vào lớp 10, kết quả có 210 học sinh đã trúng tuyển. Tính riêng tỉ lệ đỗ thì trường A đạt 80%, trường B đạt 90%. Hỏi mỗi trường có bao nhiêu học sinh lớp 9 dự thi vào lớp 10.

Dạng 4: Toán làm chung làm riêng

Bài 8. Hai vòi nước cùng chảy vào một bể không có nước sau 2 giờ 55 phút thì đầy bể. Nếu chảy riêng thì vòi thứ nhất cần ít thời gian hơn vòi thứ hai là 2 giờ. Tính thời gian để mỗi vòi chảy riêng thì đầy bể.

Bài 9. Hai tổ cùng làm chung một công việc hoàn thành sau 15 giờ. Nếu tổ một làm trong 5 giờ, tổ hai làm trong 3 giờ thì được 30% công việc. Hỏi nếu làm riêng thì mỗi tổ hoàn thành trong bao lâu.

.......................

Mời các bạn tải File tài liệu để xem thêm nội dung chi tiết tài liệu

Cập nhật: 05/01/2022

08:19:4112/01/2021

Vậy các bước giải bài toán bằng cách lập hệ phương trình ở lớp 9 ra sao? có bí quyết gì để giải bài toán bằng cách lập hệ phương trình được nhanh và chính xác? chúng ta cùng tìm hiểu qua bài viết này nhé.

I. Các bước giải toán bằng cách lập hệ phương trình

• Tương tự như các bước giải toán bằng cách lập phương trình, các bước giải toán bằng cách lập hệ phương trình gồm 3 bước sau:

+ Bước 1: Lập hệ phương trình:

- Chọn ẩn [thường là các đại lượng cần tìm] và đặt điều kiện thích hợp cho chúng.

- Biểu diễn các đại lượng chưa biết theo các ẩn và các đại lượng đã biết.

- Lập hệ phương trình biểu thị mối quan hệ giữa các đại lượng

+ Bước 2: Giải hệ phương trình vừa lập [thường sử dụng phương pháp thế hoặc phương pháp cộng đại số].

+ Bước 3: Kiểm tra xem các nghiệm của hệ phương trình có thỏa mãn điều kiện đặt ra và kết luận.

* Ví dụ 1 [Bài 28 trang 22 SGK Toán 9 Tập 2]: Tìm hai số tự nhiên, biết rằng tổng của chúng bằng 1006 và nếu lấy số lớn chia cho số nhỏ thì được thương là 2 và số dư là 124.

* Lời giải:

- Gọi số lớn là x, số nhỏ là y [x, y ∈ N*]; x,y > 124.

- Tổng hai số bằng 1006 nên ta có: x + y = 1006

- Số lớn chia số nhỏ được thương là 2, số dư là 124 [vì số bị chia = số chia. thương + số dư] nên ta có: x = 2y + 124.

⇒ Ta có hệ phương trình:

 

[lưu ý: các bước giải hệ có thể được viết ngắn gọn]

→ Vậy hai số tự nhiên phải tìm là 712 và 294.

* Ví dụ 2 [Bài 29 trang 22 SGK Toán 9 Tập 2]: Giải bài toán cổ sau:

 Quýt, cam mười bảy quả tươi

Đem chia cho một trăm người cùng vui

 Chia ba mỗi quả quýt rồi

Còn cam mỗi quả chia mười vừa xinh

 Trăm người, trăm miếng ngọt lành

Quýt, cam mỗi loại tính rành là bao?

* Lời giải

- Gọi số cam là x, số quýt là y [x, y ∈ N* ; x < 17, y < 17].

- Quýt, cam 17 quả tươi ⇒ x + y = 17. [1]

- Mỗi quả quýt chia ba ⇒ Có 3y miếng quýt

- Chia mười mỗi quả cam ⇒ Có 10x miếng cam

- Tổng số miếng tròn 100 ⇒ 10x + 3y = 100. [2]

Từ [1] và [2] ta có hệ phương trình:

 

 

→ Vậy có 7 quả cam và 10 quả quýt.

* Ví dụ 3 [Bài 30 trang 22 SGK Toán 9 Tập 2]: Một ôtô đi từ A và dự định đến B lức 12 giờ trưa. Nếu xe chạy với vận tốc 35 km/h thì sẽ đến B chậm 2 giờ so với dự đinh. Nếu xe chạy với vận tốc 50 km/h thì sẽ đến B sớm 1 giờ so với dự định. Tính độ dài quãng đường AB và thời điểm xuất phát của ôtô tại A.

* Lời giải:

 - Gọi x [km] là độ dài quãng đường AB, y [giờ] là thời gian dự định đi để đến B đúng lúc 12 giờ trưa.

- Điều kiện x > 0, y > 1 [do ôtô đến B sớm hơn 1 giờ so với dự định].

+ Với v = 35km/h thì thời gian đi hết quãng đường AB là : t = x/35 [giờ]

Ô tô đến chậm hơn 2 giờ so với dự định ⇒ x/35 = y + 2 ⇔ x = 35y + 70. [1]

+ Với v = 50 km/h thì thời gian đi hết quãng đường AB là : t=x/50 [giờ]

Ô tô đến sớm hơn 1h so với dự định ⇒ x/50 = y - 1 ⇔ x = 50y – 50. [2]

Từ [1] và [2] ta có hệ phương trình: 

- Ta thấy x,y thỏa mãn điều kiện nên quãng 

 giờ đầy bể. Nếu lúc đầu chỉ mở vòi thứ nhất và 9 giờ sau mới mở thêm vòi thứ hai thì sau 
 giờ nữa mới đầy bể. Hỏi nếu ngay từ đầu chỉ mở vòi thứ hai thì sau bao lâu mới đầy bể?

* Lời giải:

- Gọi lượng nước vòi thứ nhất và vòi thứ hai chảy một mình trong 1 giờ lần lượt là x [bể] và y [bể]. Điều kiện 0 < x, y < 1.

+ Cả hai vòi cùng chảy trong 

  đầy 1 bể nên ta có phương trình: 4,8x + 4,8y = 1. [1]

- Nếu mở vòi thứ nhất trong 9 giờ thì chảy được 9x [bể], sau 

mở thêm vòi thứ hai thì chảy thêm được: 1,2 [x + y] [bể]. 

Khi đó bể đầy nên ta có phương trình: 9x + 1,2[x + y] = 1. [2]

Từ [1] và [2] ta có hệ phương trình:

 

⇒ Một giờ vòi hai chảy một mình được 1/8 bể. Vậy nếu ngay từ đầu chỉ mở vòi thứ hai thì sau 8 giờ sẽ đầy bể.

* Ví dụ 6 [Bài 33 trang 24 SGK Toán 9 Tập 2]: Hai người thợ cùng làm một công việc trong 16 giờ thì xong. Nếu người thứ nhất làm 3 giờ và người thứ hai làm 6 giờ thì chỉ hoàn thành được 25% công việc. Hỏi nếu làm riêng thì mỗi người hoàn thành công việc đó trong bao lâu?

* Lời giải:

- Gọi thời gian để người thứ nhất và người thứ hai một mình hoàn thành công việc lần lượt là x [giờ] và y [giờ]. [Điều kiện x, y > 16].

⇒ Trong một giờ, người thứ nhất làm được 1/x [công việc]; người thứ hai làm được 1/y [công việc].

- Cả hai người cùng làm sẽ hoàn thành công việc trong 16 giờ nên ta có phương trình 

+ Người thứ nhất làm trong 3 giờ, người thứ hai làm trong 6 giờ thì hoàn thành 25%=1/4 công việc nên ta có phương trình

Từ [1] và [2] ta có hệ phương trình:

Đặt 

 thì hệ phương trình trên trở thành:

 

 

- Ta thấy x, y thỏa điều kiện nên nếu làm riêng, người thứ nhất hoàn thành công việc sau 24 giờ và người thứ hai hoàn thành công việc trong 48 giờ.

* Ví dụ 7 [Bài 34 trang 24 SGK Toán 9 Tập 2]: Nhà Lan có một mảnh vườn trồng rau cải bắp. Vườn được đánh thành nhiều luống, mỗi luống trồng cùng một số cây cải bắp. Lan tính rằng: Nếu tăng thêm 8 luống rau, nhưng mỗi luống trồng ít đi 3 cây thì số cây toàn vườn ít đi 54 cây. Nếu giảm đi 4 luống, nhưng mỗi luống trồng tăng thêm 2 cây thì số rau toàn vườn sẽ tăng thêm 32 cây. Hỏi vườn nhà Lan trồng bao nhiêu cây rau cải bắp?

* Lời giải:

- Gọi x là số luống rau, y là số cây mỗi luống. Điều kiện x > 4, y > 3; x,y ∈ N

- Số cây trong vườn là: x.y [cây]

+ Tăng 8 luống, mỗi luống ít hơn 3 cây thì số luống là x + 8, số cây mỗi luống là y – 3

⇒ Tổng số cây trong vườn là [x + 8][y – 3] cây.

- Số cây trong vườn ít đi 54 cây nên ta có phương trình:

[x + 8][y – 3] = xy – 54

⇔ xy -3x + 8y - 24 = xy – 54

⇔ xy -3x + 8y - xy = –54 + 24

⇔ -3x + 8y = –30

⇔ 3x – 8y = 30 [1]

+ Giảm 4 luống mỗi luống tăng thêm 2 cây thì số luống là x – 4 và số cây mỗi luống là y + 2.

⇒ Số cây trong vườn là: [x – 4][y + 2] cây

Số cây trong vườn tăng thêm 32 cây nên ta có phương trình:

[x – 4][y + 2] = xy + 32

⇔ xy – 4y + 2x – 8 = xy + 32

⇔ x – 2y = 20  [2]

Từ [1] và [2] ta có hệ phương trình

- Ta thấy x, y thỏa điều kiện nên số rau cải bắp nhà Lan trồng là : 15.50 = 750 cây.

* Ví dụ 8 [Bài 35 trang 24 SGK Toán 9 Tập 2]: [Bài toán cổ Ấn Độ] . Số tiền mua 9 quả thanh yên và 8 quả táo rừng thơm là 107 rupi. Số tiền mua 7 quả thanh yên và 7 quả táo rừng thơm là 91 rupi. Hỏi giá mỗi quả thanh yên và mỗi quả táo rừng thơm là bao nhiêu rupi?

* Lời giải:

- Gọi x [rupi] là giá tiền mỗi quả thanh yên.

- Gọi y [rupi] là giá tiền mỗi quả táo rừng thơm.

Điều kiện x > 0, y > 0.

- Mua 9 quả thanh yên và 8 quả táo rừng thơm hết 107 rupi

⇒ 9x + 8y = 107. [1]

- Mua 7 quả thanh yên và 7 quả táo rừng thơm là 91 rupi

⇒ 7x + 7y = 91 ⇔ x + y = 13. [2]

Từ [1] và [2] ta có hệ phương trình:

→ Vậy giá mỗi quả thanh yên là 3 rupi và mỗi quả táo rừng thơm là 10 rupi.

* Ví dụ 9 [Bài 36 trang 24 SGK Toán 9 Tập 2]: Điểm số trung bình của một vận động viên bắn súng sau 100 lần bắn là 8,69 điểm. Kết quả cụ thể được ghi trong bảng sau, trong đó có hai ô bị mờ không đọc được [đánh dấu *]:

Điểm số mỗi lần bắn 10 9 8 7 6
Số lần bắn 25 42 * 15 *

Em hãy tìm lại các số trong hai ô đó.

* Lời giải:

- Gọi số lần bắn đạt điểm 8 là x, số lần bắn đạt điểm 6 là y.

Điều kiện x, y ∈ N; x < 18, y < 18.

- Tổng số lần bắn là 100 nên ta có:

 25 + 42 + x + 15 + y = 100 ⇔ x + y = 18. [1]

Điểm trung bình là: 

- Điểm trung bình là 8,69 nên ta có phương trình:

 

 [2]

Từ [1] và [2] ta có hệ phương trình:

 

- Ta thấy x, y thỏa điều kiện nên số lần bắn đạt 8 điểm là 14 và số lần bắn đạt 6 điểm là 4.

* Ví dụ 10 [Bài 37 trang 24 SGK Toán 9 Tập 2]: Hai vật chuyển động đều trên một con đường tròn đường kính 20cm , xuất phát cùng một lúc, từ cùng một điểm. Nếu chuyển động cùng chiều thì cứ 20 giây chúng lại gặp nhau. Nếu chuyển động ngược chiểu thì cứ sau 4 giây chúng lại gặp nhau. Tính vận tốc của mỗi vật.

* Lời giải:

- Gọi vận tốc của hai vật lần lượt là x [cm/s] và y [cm/s]

Điều kiện x , y > 0.

- Chu vi vòng tròn là : 20.π [cm]. [Chu vi đường tròn bán kính R là: P = 2πR= πd trong đó d là đường kính của đường tròn]

- Khi chuyển động cùng chiều, cứ 20 giây chúng lại gặp nhau, nghĩa là quãng đường 2 vật đi được trong 20 giây chênh lệch nhau đúng bằng 1 vòng tròn

⇒ Ta có phương trình: 20x – 20y = 20π ⇔ x - y = π.  [1]

- Khi chuyển động ngược chiều, cứ 4 giây chúng lại gặp nhau, nghĩa là tổng quãng đường hai vật đi được trong 4 giây là đúng 1 vòng tròn

⇒ Ta có phương trình: 4x + 4y = 20π  ⇔ x + y = 5π [2]

Từ [1] và [2] ta có hệ phương trình:

→ Vậy vận tốc của hai vật là 3π cm/s, 2π cm/s.

* Ví dụ 11 [Bài 38 trang 24 SGK Toán 9 Tập 2]: Nếu hai vòi nước cùng chảy vào một bể nước cạn [không có nước] thì bể sẽ đầy trong 1 giờ 20 phút. Nếu mở vòi thứ nhất trong 10 phút và vòi thứ 2 trong 12 phút thì chỉ được 2/15 bể nước. Hỏi nếu mở riêng từng vòi thì thời gian để mỗi vòi chảy đầy bể là bao nhiêu?

* Lời giải:

- Gọi x [phút], y [phút] lần lượt là thời gian vòi thứ nhất, vòi thứ hai chảy một mình để đầy bể. Điều kiện: x, y > 80.

- Trong 1 phút vòi thứ nhất chảy được 1/x bể; vòi thứ hai chảy được 1/y bể.

- Sau 1 giờ 20 phút = 80 phút, cả hai vòi cùng chảy thì đầy bể nên ta có phương trình:

 

- Mở vòi thứ nhất trong 10 phút và vòi thứ 2 trong 12 phút thì chỉ được 2/15 bể nước nên ta có phương trình:

Từ [1] và [2] ta có hệ phương trình:

 

Đặt u = 1/x và v = 1/y thì hệ trên trở thành:

 

 

 

- Ta thấy x, y thỏa mãn điều kiện nên nếu chảy một mình, để đầy bể vòi thứ nhất chảy trong 120 phút [= 2 giờ] , vòi thứ hai 240 phút [= 4 giờ].

* Ví dụ 12 [Bài 39 trang 25 SGK Toán 9 Tập 2]: Một người mua hai loại hàng và phải trả tổng cộng 2,17 triệu đồng, kể cả thuế giá trị gia tăng [VAT] với mức 10% đối với loại hàng thứ nhất và 8% đố với loại hàng thứ hai. Nếu thuế VAT ,là 9% đối với cả hai loại hàng thì người đó phải trả tổng cộng 2,18 triệu đồng. Hỏi nếu không kể thuế VAT thì người đó phải trả bao nhiêu tiền cho mỗi loại hàng?

* Lời giải:

- Giả sử giá của loại hàng thứ nhất và thứ hai không tính VAT lần lượt là x, y. Điều kiện x, y > 0, triệu đồng; x < 2,17, y < 2,17.

- Nếu áp dụng mức thuế VAT 10% đối với loại hàng thứ nhất và 8% đối với loại hàng thứ hai thì :

 + Giá mặt hàng thứ nhất tính cả thuế VAT là: x + 10%.x = x + 0,1x = 1,1x

 + Giá mặt hàng thứ hai tính cả thuế VAT là: y + 8%.y = y + 0,08y = 1,08y.

⇒ Số tiền người đó phải trả là 2,17 triệu đồng nên ta có phương trình: 1,1x + 1,08y = 2,17   [1]

- Nếu áp dụng mức thuế VAT 9% đối với cả hai loại hàng thì :

 + Giá mặt hàng thứ nhất tính cả thuế VAT là : x + 9%.x = x + 0,09x = 1,09x

 + Giá mặt hàng thứ hai tính cả thuế VAT là : y + 9%.y = y + 0,09y = 1,09y.

⇒ Số tiền người đó phải trả là 2,18 triệu đồng nên ta có phương trình:

1,09x + 1,09y = 2,18  ⇔ x+ y = 2   [2]

Từ [1] và [2] ta có hệ phương trình:

 

→ Vậy nếu không kể thuế VAT thì người đó phải trả : 0,5 triệu cho loại thứ nhất và 1,5 triệu cho loại thứ hai.

II. Bài tập giải toán bằng cách lập hệ phương trình lớp 9

* Bài tập 1: Biết rằng 15 quả tao và 8 quả thanh long nặng 7,1kg. 5 quả táo nặng hơn 3 quả thanh long 100g. Hỏi mỗi quả táo, quả thanh long nặng bao nhiêu? [coi mỗi quả táo nặng như nhau và mỗi quả thanh long nặng như nhau].

* Bài tập 2: Ở một công ty lắp ráp xe cơ giới, người ta lắp 430 chiếc lốp cho 150 xe gồm ô tô [4 bánh] và mô tô [2 bánh]. Hỏi mỗi loại xe có bao nhiêu chiếc?

* Bài tập 3: Khối lượng của 600cm3 nhôm và 1,5dm3 sắt là 13,32kg. Tìm khối lượng riêng của nhôm, biết rằng nó nhỏ hơn khối lượng riêng của sắt là 5,1kg/dm3.

* Bài tập 4: Tìm một số có hai chữ số, biết rằng tổng các chữ số của số đó bằng 9 và viết các chữ số theo tứ tự ngược lại thì được một số bằng 2/9 số ban đầu.

* Bài tập 5: Hai người khách du lịch xuất phát đồng thời từ hai thành phố cách nhau 38km. Họ đi ngược chiều và gặp nhau sau 4 giờ. Hỏi vận tốc của mỗi người, biết rằng đến khi gặp nhau, người thứ nhất đi được nhiều hơn người thứ hai 2km.

* Bài tập 6: Một chiếc canô đi xuôi dòng theo một khúc sông trong 3 giờ và đi ngược dòng trong 4 giờ, được 380km. Một lần khác, canô này đi xuôi dòng trong 1 giờ và ngược dòng trong 30 phút được 85km. Hãy tính vận tốc thật [lúc nước yên lặng] của canô và vận tốc của dòng nước [vận tốc thật của canô và của dòng nước ở hai lần là như nhau].

* Bài tập 7: Một giá sách gồm 3 ngăn. Số sách ở ngăn giữa nhiều hơn số sách ở ngăn dưới là 10% và nhiều hơn số sách ở ngăn trên là 30%. Hỏi mỗi giá sách đựng bao nhiều quyển, biết rằng số sách ở ngăn dưới nhiều hơn số sách ở ngăn trên là 80 quyển.

* Bài tập 8: Con đường từ bản A đến trạm xá gồm một đoạn lên dốc dài 3km, đoạn nằm ngang dài 12km và đoạn xuống dốc 6km. Một cán bộ đi xe máy từ bản A đến trạm xá hết 1 giờ 7 phút. Sau đó cán bộ này từ trạm xá trở về bản hết 1 giờ 16 phút. Hãy tính vận tốc của xe máy lúc lên dốc và lúc xuống dốc, biết rằng trên đoạn đường nằm ngang, xe máy đi với vận tốc 18km/h và vận tốc khi lên dốc, xuống dốc trong lúc đi và lúc vè là như nhau.

Hy vọng với bài viết về các bước giải bài toán bằng cách lập hệ phương trình cùng ví dụ và bài tập vận dụng ở trên sẽ giúp các em rèn được kỹ năng giải dạng toán này một cách dễ dàng, chúc các em học tốt.

Video liên quan

Chủ Đề