Giải bài tập vật lý lớp 6 bài 22

Nhằm mục đích giúp học sinh dễ dàng làm bài tập về nhà trong Vở bài tập Vật Lí lớp 6, chúng tôi biên soạn giải vở bài tập Vật Lí lớp 6 Bài 22: Nhiệt kế - Thang đo nhiệt độ hay nhất, ngắn gọn bám sát nội dung sách Vở bài tập Vật Lí 6.

A - Học theo SGK

Câu C1 trang 77 Vở bài tập Vật Lí 6:

Lời giải:

a] Ngón trỏ của bàn tay phải [nhúng vào bình a] cảm thấy lạnh.

Ngón trỏ của bàn tay trái [nhúng vào bình c] cảm thấy nóng.

b] Các ngón tay có cảm giác: Ngón tay từ bình a sẽ có cảm giác nóng, ngón tay từ bình c có cảm giác lạnh hơn dù nước trong bình b có nhiệt độ nhất định.

Từ đó có thể kết luận: Cảm giác của tay không xác định đúng được độ nóng, lạnh của 1 vật mà ta sờ hoặc tiếp xúc với nó.

Câu C2 trang 77 Vở bài tập Vật Lí 6:

Lời giải:

Thí nghiệm vẽ ở hình 22.3 và hình 22.4 dùng để xác định nhiệt độ của hơi nước đang sôi là 100oC và nhiệt độ của nước đá đang tan là 0oC, trên cơ sở đó vẽ các vạch chia độ của nhiệt kế.

Câu C3 trang 77 Vở bài tập Vật Lí 6:

Lời giải:

Bảng 22.1

Loại nhiệt kếGHĐĐCNNCông dụng
Nhiệt kế thủy ngânTừ -30 oC đến 130 oC1 oCĐo nhiệt độ trong các phòng thí nghiệm
Nhiệt kế y tếTừ 35 oC đến 42 oC0,1 oCĐo nhiệt độ cơ thể
Nhiệt kế rượuTừ -20 oC đến 50 oC2 oCĐo nhiệt độ khí quyển

Câu C4 trang 77 Vở bài tập Vật Lí 6:

Lời giải:

Cấu tạo của nhiệt kế y tế có đặc điểm là chỗ ống quản ở gần bầu đựng thủy ngân có một chỗ thắt.

Cấu tạo như nậy có tác dụng ngăn không cho thuỷ ngân tụt xuống bầu khi đưa nhiệt kế ra khỏi cơ thể. Nhờ đó mà có thể đọc được nhiệt độ của cơ thể.

3. Vận dụng

Câu C5 trang 77 Vở bài tập Vật Lí 6:

Lời giải:

30oC ứng với 0oC + 30oC = 32oF + [30 x 1,8oF] = 86oF.

37oC ứng với 0oC + 37oC = 32oF + [37 x 1,8oF] = 98,6oF.

Ghi nhớ:

- Để đo nhiệt độ người ta dùng nhiệt kế.

- Nhiệt kế thường dùng hoạt động dựa trên hiện tượng dãn nở vì nhiệt của các chất.

- Có nhiều loại nhiệt kế khác nhau: nhiệt kế rượu, nhiệt kế thủy ngân, nhiệt kế y tế,..

- Có nhiều loại nhiệt giai: Nhiệt giai của Celsius: nhiệt đô của hơi nước đang sôi là 100oC, của nước đá đang tan ở 0oC. Nhiệt giai Fahrentit: nhiệt độ của hơi nước đang sôi là 212oF, của nước đá đang tan là 32oF.

B - Giải bài tập

1. Bài tập trong SBT

Bài 22.1 trang 78 Vở bài tập Vật Lí 6: Nhiệt kế nào dưới đây có thể dùng để đo nhiệt độ của băng phiến đang nóng chảy?

A. Nhiệt kế rượu.

B. Nhiệt kế y tế.

C. Nhiệt kế thủy ngân.

D. Cả ba nhiệt kế trên đều không dùng được.

Lời giải:

Chọn C.

Vì băng phiến nóng chảy ở 80oC mà nhiệt kế thủy ngân có giới hạn đo là 100oC.

Bài 22.2 trang 78 Vở bài tập Vật Lí 6: Không thể dùng nhiệt kế rượu để đo nhiệt độ của hơi nước đang sôi vì:

A. Rượu sôi ở nhiệt độ cao hơn 100oC.

B. Rượu sôi ở nhiệt độ thấp hơn 100oC.

C. Rượu đông đặc ở nhiệt độ thấp hơn 100oC.

D. Rượu đông đặc ở nhiệt độ thấp hơn 100oC.

Chọn câu trả lời đúng.

Lời giải:

Chọn B.

Vì rượu sôi ở 80oC thấp hơn nhiệt độ sôi của nước là 100oC nên không thể dùng nhiệt kế rượu để đo nhiệt độ sôi của hơi nước.

Bài 22.3 trang 78 Vở bài tập Vật Lí 6:

Lời giải:

Khi nhiệt kế thủy ngân [hoặc rượu] nóng lên thì cả bầu chứa và thủy ngân [hoặc rượu] đều nóng lên nhưng thủy ngân [hoặc rượu] vẫn dâng lên trong ống thủy tinh vì thủy ngân [là chất lỏng] nở vì nhiệt nhiều hơn thủy tinh [là chất rắn].

Bài 22.7 trang 78-79 Vở bài tập Vật Lí 6: Bảng dưới đây ghi tên các loại nhiệt kế và nhiệt độ ghi trên thang đo của chúng?

Loại nhiệt kếThang nhiệt độ
Thủy ngânTừ -10oC đến 110oC
RượuTừ -30oC đến 60oC
Kim loạiTừ 0oC đến 400oC
Y tếTừ 34oC đến 42oC

Lời giải:

a] Để đo nhiệt độ của bàn là phải dùng nhiệt kế kim loại.

b] Để đo nhiệt độ của cơ thể người phải dùng nhiệt kế y tế.

c] Để đo nhiệt độ của nước sôi phải dùng nhiệt kế thủy ngân.

d] Để đo nhiệt độ của không khí trong phòng phải dùng nhiệt kế rượu.

2. Bài tập tương tự

Bài 22a trang 79 Vở bài tập Vật Lí 6: Tại sao ống quản ở chỗ gần bầu thủy ngân của nhiệt kế y tế lại thắt lại? Hãy chọn câu trả lời đúng nhất trong các câu trả lời sau đây:

A. Để khi lấy nhiệt kế ra khỏi cơ thể, thủy ngân không tụt xuống bầu được.

B. Để khi lấy nhiệt kế ra khỏi cơ thể, thủy ngân co lại gặp chổ thắt không tụt xuống bầu được.

C. Để khi lấy nhiệt kế ra khỏi cơ thể, thủy ngân tụt xuống bầu chậm hơn nhờ đó ta có đủ thời gian đọc nhiệt độ.

D. Để cho thủy ngân nở ra cũng như co lại đều chậm, nhờ đó ta đọc được nhiệt độ.

Lời giải:

Chọn C.

Để khi lấy nhiệt kế ra khỏi cơ thể, thủy ngân tụt xuống bầu chậm hơn nhờ đó ta có đủ thời gian đọc nhiệt độ.

Bài 22b trang 79 Vở bài tập Vật Lí 6: Bảng dưới đây, một bên ghi tên các vật mà ta cần đo nhiệt độ, một bên ghi tên các loại nhiệt kế. Hãy nối tên vật với tên của nhiệt kế có thể dùng để đo nhiệt độ của vật.

Lời giải:

Bài 22c trang 79 Vở bài tập Vật Lí 6: Trong nhiệt giai Kenvin, nhiệt độ của nước đá đang tan là 273 K. Hỏi nhiệt độ của nước đang sôi là bao nhiêu K?

Lời giải:

Nhiệt độ của nước đang sôi là 100oC = 100 + 273K = 373 K.

Bài 22d trang 79 Vở bài tập Vật Lí 6: Hãy đo nhiệt độ trong phòng của em rồi đổi ra nhiệt độ trong nhiệt gai Farenhai và nhiệt gia Kenvin.

Lời giải:

Giả sử em đo được nhiệt độ phòng là 27oC. Đổi sang các nhiệt độ trong nhiệt gai Farenhai và nhiệt gia Kenvin như sau:

+ Nhiệt gai Farenhai: 27oC = 0oC + 27oC = 32oF + [27 x 1,8oF] = 80,6oF.

+ Nhiệt gia Kenvin: 27oC = 0oC + 27oC = 273oK + [27 x 1K] = 300K.

Phần dưới là danh sách các bài Giải sách bài tập Vật Lí 6 Bài 22: Nhiệt kế - Thang nhiệt độ theo trang.

  • Bài 22.1, 22.2, 22.3, 22.4, 22.5 trang 69 SBT Vật Lí 6: Bài 22.1. Nhiệt kế nào dưới đây có, Bài 22.2. Không thể dùng nhiệt kế ....

    Xem bài giải

  • Bài 22.6, 22.7, 22.8 trang 70 SBT Vật Lí 6: Bài 22.6. Tại sao bảng chia độ, Bài 22.7. Bảng dưới đây ghi tên ....

    Xem bài giải

  • Bài 22.9, 22.10, 22.11, 22.12 trang 71 SBT Vật Lí 6: Bài 22.9. Hình vẽ nào trong hình 22.1, Bài 22.10. Lí do nào sau đây là một ....

    Xem bài giải

  • Bài 22.13, 22.14, 22.15 trang 72 SBT Vật Lí 6: Bài 22.13. Khi dùng nhiệt kế để đo, Bài 22.14*. Bảng sau đây ghi sự thau ....

    Xem bài giải

Câu 22.1 trang 69 SBT Vật Lý 6

Nhiệt kế nào dưới đây có thể dùng để đo nhiệt độ của băng phiến đang nóng chảy?

A. nhiệt kế rượu

B. nhiệt kế y tế

C. nhiệt kế thủy ngân

D. cả ba nhiệt kế trên đều không dùng được

Lời giải

Chọn C

Vì băng phiến nóng chảy ở 80oC mà nhiệt kế thủy ngân có giới hạn đo là 100oC.

Câu 22.2 trang 69 SBT Vật Lý 6

Không thể dùng nhiệt kế rượu để đo nhiệt độ của hơi nước đang sôi vì :

A. rượu sôi ở nhiệt độ cao hơn 100oC

B. rượu sôi ở nhiệt độ thấp hơn 100oC

C. rượu đông đặc ở nhiệt độ thấp hơn 100oC

D. rượu đông đặc ở nhiệt độ thấp hơn 100oC

Lời giải

Chọn B

Vì rượu sôi ở 80oC thấp hơn nhiệt độ sôi của nước là 100oC nên không thể dùng nhiệt kế rượu để đo nhiệt độ sôi của hơi nước.

Câu 22.3 trang 69 SBT Vật Lý 6

Khi nhiệt kế thủy ngân [hoặc rượu] nóng lên thì cả bầu chứa và thủy ngân [hoặc rượu] đều nóng lên. Tại sao thủy ngân [hoặc rượu] vẫn dâng lên trong ống thủy tinh?

Lời giải

Do thủy ngân [là chất lỏng] nở vì nhiệt nhiều hơn thủy tinh [là chất rắn].

Câu 22.4 trang 69 SBT Vật Lý 6

Hai nhiệt kế cùng có bầu chứa một lượng thủy ngân như nhau, nhưng ống thủy tinh có tiết diện khác nhau. Khi đặt cả hai nhiệt kế này vào hơi nước đang sôi thì mực thủy ngân trong hai ống có dâng cao như nhau không ? Tại sao ?

Lời giải

Không. Vì thể tích thủy ngân trong hai thiết kế tăng lên như nhau, nên trong ống thủy tinh có tiết diện nhỏ mực thủy ngân sẽ dâng cao hơn

Câu 22.5 trang 69 SBT Vật Lý 6

Trong một ngày hè, một học sinh theo dõi nhiệt độ không khí trong nhà và lập được bảng bên. Hãy dùng bảng ghi nhiệt độ theo thời gian này để chọn câu trả lời đúng cho các câu hỏi sau đây :

Bảng theo dõi nhiệt độ

Thời gian

Nhiệt độ

7 giờ

9 giờ

25oC

27oC

10 giờ

12 giờ

29oC

31oC

16 giờ

18 giờ

30oC

29oC

1. Nhiệt độ lúc 9h là bào nhiêu?

A. 25°C     B. 27°C

C. 29°C     D. 30°C

2. Nhiệt độ 31°C vào lúc mấy giờ?

A. 7 giờ     B. 9 giờ

C. 10 giờ     D. 12 giờ

3. Nhiệt độ thấp nhất vào lúc mấy giờ?

A. 18 giờ     B. 7 giờ

C. 10 giờ     D. 12 giờ

4. Nhiệt độ cao nhất vào lúc mấy giờ?

A. 18 giờ     B. 16 giờ

C. 12 giờ     D. 10 giờ

Lời giải

1. Chọn B

2. Chọn D

3. Chọn B

4. Chọn C

Câu 22.6 trang 70 SBT Vật Lý 6

Tại sao bảng chia độ của nhiệt kế y tế lại không có nhiệt độ dưới 34oC và trên 42oC

Lời giải

Vì nhiệt kế y tế thường dùng để đo nhiệt độ cơ thể người mà nhiệt độ cơ thể người chỉ vào khoảng từ 35oC đến 42oC

Câu 22.7 trang 70 SBT Vật Lý 6

Bảng dưới đây ghi tên các loại nhiệt kế và nhiệt độ ghi trên thang đo của chúng?

Loại nhiệt kế

Thang nhiệt độ

Thủy ngân

Từ -10oC đến 110oC

Rượu

Từ -30oC đến 60oC

Kim loại

Từ 0oC đến 400oC

Y tế

Từ 34oC đến 42oC

Phải dùng loại nhiệt kế nào để đo nhiệt độ của bàn là, cơ thể người, nước đang sôi, không khí trong phòng?

Lời giải

Loại nhiệt kế

Thang nhiệt độ

Vật cần đo

Thủy ngân

Từ -10oC đến 110oC

Nước đang sôi

Rượu

Từ -30oC đến 60oC

Không khí trong phòng

Kim loại

Từ 0oC đến 400oC

Bàn là

Y tế

Từ 34oC đến 42oC

Cơ thể người

Câu 22.8 trang 70 SBT Vật Lý 6

Chọn câu sai. Nhiệt kế thủy ngân dùng để đo

A. nhiệt độ của lò luyện kim đang hoạt động

B. nhiệt độ của nước đá đang tan

C. nhiệt độ khí quyển

D. nhiệt độ cơ thể

Lời giải

Chọn A

Vì nhiệt kế thủy ngân có giới hạn đo là 110oC mà nhiệt độ của lò luyện kim đang hoạt động có nhiệt độ rất lớn lên tới hàng nghìn độ C.

Câu 22.9 trang 71 SBT Vật Lý 6

Hình vẽ nào trong hình 22.1 phù hợp với trường hợp nhiệt kế 1 được đặt vào một cốc đựng nước nóng còn nhiệt kế 2 được đặt vào một cốc nước lạnh ?

Lời giải

Chọn D

Vì khi đặt nhiệt kế 1 vào cốc đựng nước nóng thì độ chỉ của nhiệt kế sẽ cao hơn so với nhiệt kế 2 đựng vào cốc nước lạnh.

Câu 22.10 trang 71 SBT Vật Lý 6

Lí do nào sau đây là một trong những lí do chính khiến người ta chỉ chế tạo nhiệt kế rượu mà không chế tạo nhiệt kế nước ?

A. vì nước dãn nở vì nhiệt kém rượu

B. vì nhiệt kế nước không đo được những nhiệt độ trên 100oC

C. vì nhiệt kế nước không đo được những nhiệt độ 100oC

D. vì nước dãn nở vì nhiệt một cách đặc biệt, không đều

Lời giải

Chọn D

Vì nước dãn nở vì nhiệt một cách rất đặc biệt. Khi tăng nhiệt độ từ 0oC đến 4oC thì nước co lại chứ không nở ra. Chỉ khi nhiệt độ tăng từ 4oC trở lên nước mới nở ra. Chính sự dãn nở không đều đó nên người ta không chế tạo nhiệt kế nước.

Câu 22.11 trang 71 SBT Vật Lý 6

GHĐ và ĐCNN của nhiệt kế ở hình 22.2 là

A. 50oC và 1oC

B. 50oC và 2oC

C. từ 20oC đến 50oC và 1oC

D. từ -20oC đến 50oC và 1oC

Lời giải

Chọn B

Vì GHĐ là nhiệt độ cao nhất ghi trên nhiệt kế là 50oC còn ĐCNN là khoảng cách hai vạch gần nhất là 2oC.

Câu 22.12 trang 71 SBT Vật Lý 6

Dùng nhiệt kế vẽ ở hình 22.2, không thể đo được nhiệt độ của

A. nước sông đang chảy

B. nước uống

C. nước đang sôi

D. nước đá đang tan

Lời giải

Chọn C

Vì GHĐ của nhiệt kế là 50oC mà nước đang sôi có nhiệt độ 100oC nên nhiệt kế vẽ ở hình 22.2 không thể đo được.

Câu 22.13 trang 72 SBT Vật Lý 6

Khi dùng nhiệt kế để đo nhiệt độ của chính cơ thể mình, người ta phải thực hiện các thao tác sau [ chưa được sắp xếp theo đúng thứ tự] :

a. Đặt nhiệt kế vào nách trái, rồi kẹp cánh tay lại để giữ nhiệt kế

b. Lấy nhiệt kế ra khỏi nách để đọc nhiệt kế

c. Dùng bông lau sạch thân và bầu nhiệt kế

d. Kiểm tra xem thủy ngân đã tụt hết xuống bầu nhiệt kế chưa. Nếu chưa thì vẩy nhiệt kế cho thủy ngân tụt xuống

Hãy sắp xếp các thao tác trên theo thứ tự hợp lí nhất :

A. a, b, c, d

B. d, c, a, b

C. d, c, b, d

D. b, a, c, d

Lời giải

Chọn B

Câu 22.14* trang 72 SBT Vật Lý 6

Bảng sau đây ghi sự thau đổi nhiệt độ của không khí theo thời gian dựa trên số liệu của một trạm khí tượng ở Hà nội ghi được vào nột ngày mùa đông

Thời gian [giờ]

1

4

7

10

13

16

19

22

Nhiệt độ [oC]

13

13

13

18

18

20

17

12

a. Hãy vẽ đường biểu diễn sự thay đổi nhiệt độ của không khí theo thời gian ghi ở bảng trên. Lấy gốc trục nằm ngang [trục hoành] là 0 giờ và 1cm ứng với 2 giờ. Lấy gốc trục thẳng đúng [trục tung] là 10oC và 1cm ứng với 2oC

b. Nhiệt độ thấp nhất, cao nhất trong ngày là vào lúc nào? Độ chênh lệch nhiệt độ trong ngày là bao nhiêu?

Lời giải

a. Vẽ sơ đồ

b. Nhiệt độ thấp nhất lúc 22 giờ, Nhiệt độ cao nhất lúc 16 giờ

Độ chênh lệch nhiệt độ: 7oC

Câu 22.15 trang 72 SBT Vật Lý 6

Trong một phòng thí nghiệm, người ta dùng nhiệt kế theo dõi nhiệt độ ở ngoài trời, trong phòng và trong tủ có đặt đèn sấy. Hình 22.4 vẽ đường biểu diền sự biến thiên của nhiệt độ trong ngày.

a. Hãy dựa vào đường biểu diễn để xác định xem nhiệt độ ở đâu biến thiên nhiều nhất

b. Nếu coi nhiệt độ của tủ sấy và nhiệt độ cao hơn là thích hợp cho công việc thì trong ngày lúc nào có thể tắt đèn sấy?

Lời giải

a. Nhiệt độ ngoài trời biến thiên nhiều nhất.

b. Từ 12 giờ đến 18 giờ trong ngày có thể tắt đèn sấy.

Video liên quan

Chủ Đề