Diễn biến cách mạng Trung Quốc

Cách mạng Trung Quốc đã diễn ra như thế nào trong những năm 1919 - 1939?

Show

Đề bài

Cách mạng Trung Quốc đã diễn ra như thế nào trong những năm 1919 - 1939?

Phương pháp giải - Xem chi tiết

dựa vào sgk trang 100 để trả lời.

Lời giải chi tiết

Cách mạng Trung Quốc trong những năm 1919 - 1939:

- Ngày 4-5-1919, phong trào Ngũ tứ bùng nổ với cuộc biểu tình của 3.000 học sinh yêu nước Bắc Kinh chống lại âm mưu xâu xé Trung Quốc của các nước đế quốc.

- Tháng 7-1921, Đảng Cộng sản Trung Quốc được thành lập.

- Năm 1926-1927, nhân dân Trung Quốc tiến hành cuộc chiến tranh cách mạng nhằm đánh đổ các tập đoàn quân phiệt đang chia nhau thống trị các vùng trong nước.

- Năm 1927-1937, diễn ra cuộc nội chiến cách mạng nhằm lật đổ nền thống trị phản động của tập đoàn Quốc dân Đảng do Tưởng Giới Thạch đứng đầu.

- Tháng 7-1937, Trung Quốc chuyển sang thời kì Quốc - Cộng hợp tác cùng nhau kháng chiến chống Nhật Bản xâm lược.

Loigiaihay.com

  • Diễn biến cách mạng Trung Quốc

    Em có nhận xét gì về phong trào độc lập dân tộc ở các nước Đông Nam Á sau chiến tranh thế giới thứ nhất?

    Em có nhận xét gì về phong trào độc lập dân tộc ở các nước Đông Nam Á sau chiến tranh thế giới thứ nhất ?

  • Diễn biến cách mạng Trung Quốc

    Lập bảng thống kê các phong trào độc lập ở châu Á.

    Lập bảng thống kê các phong trào độc lập ở châu Á.

  • Diễn biến cách mạng Trung Quốc

    Vì sao sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, phong trào độc lập dân tộc ở châu Á lại bùng nổ mạnh mẽ?

    Vì sao sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, phong trào độc lập dân tộc ở châu Á lại bùng nổ mạnh mẽ?

  • Diễn biến cách mạng Trung Quốc

    Phong trào độc lập dân tộc ở In-đô-nê-xi-a diễn ra như thế nào?

    Phong trào độc lập dân tộc ở In-đô-nê-xi-a diễn ra như thế nào ?

  • Diễn biến cách mạng Trung Quốc

    Em có nhận xét gì về phong trào đấu tranh chống Pháp ở các nước Đông Dương?

    Em có nhận xét gì về phong trào đấu tranh chống Pháp ở các nước Đông Dương ?

  • Diễn biến cách mạng Trung Quốc

    Tại sao thực dân Pháp xâm lược nước ta?

    - Muốn chiếm nước ta, biến nước ta thành thuộc địa của chúng

  • Diễn biến cách mạng Trung Quốc

    Lập bảng thống kê về các cuộc khởi nghĩa lớn trong phong trào Cần Vương

    Lập bảng thống kê về các cuộc khởi nghĩa lớn trong phong trào Cần Vương

  • Diễn biến cách mạng Trung Quốc

    Khởi nghĩa Yên Thế (1884 - 1913)

    Tóm tắt mục I. Khởi nghĩa Yên Thế (1884 - 1913). Yên Thế nằm ở phía tây bắc tỉnh Bắc Giang

  • Diễn biến cách mạng Trung Quốc

    Hiệp ước Pa-tơ-nốt. Nhà nước phong kiến Việt Nam sụp đổ (1884)

    Tóm tắt mục 3. Hiệp ước Pa-tơ-nốt. Nhà nước phong kiến Việt Nam sụp đổ (1884)

Phong trào cách mạng ở Trung Quốc (1919-1939)

I. Phong trào cách mạng ở Trung Quốc (1919-1939)

1. Phong trào Ngũ tứ và sự thành lập Đảng Cộng sản Trung Quốc

a) Phong trào Ngũ Tứ (ngày 4/5/1919)

* Nguyên nhân:

- Âm mưu xâu xé Trung Quốc của các nước đế quốc và quyết định bất công của các nước đế quốc.

- Ảnh hưởng của Cách mạng tháng Mười Nga.

* Diễn biến:

- Ngày 4/5/1919 học sinh, sinh viên ở Bắc Kinh biểu tình, lôi cuốn đông đảo các tầng lớp khác trong xã hội đặc biệt là giai cấp công nhân.

- Từ Bắc Kinh lan rộng ra 22 tỉnh và 150 thành phố trong cả nước, lôi cuốn đông đảo các tầng lớp xã hội tham gia, đặc biệt là giai cấp công nhân.

Diễn biến cách mạng Trung Quốc

Học sinh, sinh viên biểu tình trong Phong trào Ngũ tứ (tranh minh họa)

* Kết quả: Thắng lợi.

* Nét mới và ý nghĩa của phong trào:

- Nét mớiđó là lực lượng giai cấp công nhân tham gia với vai trò nòng cốt (trưởng thành và trở thành lực lượng chính trị độc lập)

-Mục tiêu:đấu tranh chống đế quốc và phong kiến. Không chỉ dừng lại chống phong kiến như cuộc cách mạng Tân Hợi năm 1911 (Đánh đổ triều đình Mãn Thanh).

* Ý nghĩa:

- Mở đầu cao trào chống đế quốc và chống phong kiến ở Trung Quốc.

- Giai cấp công nhân lần đầu tiên xuất hiện trên vũ đài chính trị như một lực lượng cách mạng độc lập.

- Đánh dấu bước chuyển của cách mạng Trung Quốc từ cách mạng dân chủ tư sản kiểu cũ sang cách mạng dân chủ tư sản kiểu mới.

b) Sự thành lập Đảng Cộng sản Trung Quốc 7/1921

- Việc truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin ngày càng sâu rộng.

- Nhiều nhóm cộng sản được thành lập. Trên sự chuyển biến mạnh mẽ của giai cấp công nhân cùng sự giúp đỡ của Quốc tế Cộng sản, tháng 7/1921 Đảng Cộng sản Trung Quốc được thành lập. Sự kiện này đánh dấu sự trưởng thành vượt bậc của giai cấp công nhân Trung Quốc.

- Đồng thời mở ra thời kỳ giai cấp vô sản đã có chính Đảng của mình để từng bước nắm ngọn cờ cách mạng.

2. Chiến tranh Bắc phạt (1926 - 1927) và Nội chiến Quốc - Cộng (1927 - 1937) (Giảm tải)

* Chiến tranh Bắc phạt (1926 - 1927)

- Những năm 1926 - 1927, Quốc - Cộng hợp tác tiến hành cuộc chiến tranh đánh đổ các tập đoàn quân phiệt Bắc Dương đang chia nhau thống trị những vùng khác nhau ở miền Bắc Trung Quốc (Chiến tranh Bắc phạt).

- Ngày 12 - 4 - 1927, Tưởng Giới Thạch tiến hành cuộc chính biến ở Thượng Hải.

- Ngày 19 - 4 - 1927, Tưởng Giới Thạch thành lập chính phủ tại Nam Kinh.

- Đến tháng 7-1927, chính quyền hoàn toàn rơi vào tay Tưởng Giới Thạch. Cuộc chiến tranh Bắc phạt đến đây chấm dứt.

* Nội chiến Quốc - Cộng (1927 - 1937)

- Quốc dân đảng đã tổ chức 4 lần vây quét lớn nhằm tiêu diệt căn cứ địa cách mạng của Đảng Cộng sản, nhưng đều bị thất bại. Trong cuộc vây quét lần thứ năm (1933 - 1934), lực lượng cách mạng bị thiệt hại nặng.

- Tháng 10 - 1934, Quân đội Đảng Cộng sản rút lên phía bắc, trong lịch sử gọi là cuộc Vạn lí trường chinh. Trên đường trường chinh, tháng 1-1935, Mao Trạch Đông trở thành người lãnh đạo Đảng Cộng sản Trung Quốc.

Diễn biến cách mạng Trung Quốc

Mao Trạch Đông trong cuộc vạn lí trường chinh

- Tháng 7 - 1937, Nhật phát động cuộc chiến tranh xâm lược Trung Quốc. Trước áp lực đấu tranh của quần chúng, Quốc dân đảng buộc phải đình chiến, hợp tác với Đảng Cộng sản, thành lập Mặt trận dân tộc thống nhất chống Nhật.

=> Cách mạng Trung Quốc chuyển sang thời kì kháng chiến chống phát xít Nhật.

ND chính

- Phong trào Ngũ tứ và sự thành lập Đảng Cộng sản Trung Quốc.

- Cuộc chiến tranh Bắc phạt (1926 - 1927) và Nội chiến Quốc - Cộng (1927 - 1937).

Sơ đồ tư duyPhong trào cách mạng ở Trung Quốc (1919-1939)

Diễn biến cách mạng Trung Quốc

Loigiaihay.com

  • Diễn biến cách mạng Trung Quốc

    Phong trào độc lập dân tộc ở Ấn Độ (1918-1939)

    Tóm tắt mục II. Phong trào độc lập dân tộc ở Ấn Độ (1918-1939)

  • Diễn biến cách mạng Trung Quốc

    Phong trào Ngũ tứ có ý nghĩa như thế nào đối với cách mạng Trung Quốc ?

    Giải bài tập câu hỏi thảo luận trang 80 SGK Lịch sử 11

  • Diễn biến cách mạng Trung Quốc

    Nội chiến Quốc-Cộng (1927-1937) diễn ra như thế nào?

    Giải bài tập câu hỏi thảo luận trang 82 SGK Lịch sử 11

  • Diễn biến cách mạng Trung Quốc

    Nêu những nét chính của phong trào độc lập dân tộc ở Ấn Độ trong những năm 1918-1929.

    Giải bài tập câu hỏi thảo luận trang 82 SGK Lịch sử 11

  • Diễn biến cách mạng Trung Quốc

    Nêu những nét nổi bật của phong trào độc lập dân tộc ở Ấn Độ trong những năm 1929-1939

    Giải bài tập câu hỏi thảo luận trang 83 SGK Lịch sử 11

  • Diễn biến cách mạng Trung Quốc

    Tại sao thực dân Pháp chọn Đà Nẵng làm mục tiêu tấn công đầu tiên ?

    Giải bài tập câu hỏi thảo luận số 1 trang 109 SGK Lịch sử 11

  • Diễn biến cách mạng Trung Quốc

    Tại sao khởi nghĩa Hương Khê được coi là cuộc khởi nghĩa tiêu biểu nhất của phong trào Cần Vương ?

    Giải bài tập câu hỏi thảo luận số 2 trang 133 SGK Lịch sử 11

  • Diễn biến cách mạng Trung Quốc

    Những nguyên nhân nào khiến cho cuộc kháng chiến chống Pháp xâm lược của quân dân ta từ năm 1858 đến năm 1884 thất bại ?

    Giải bài tập 2 trang 123 SGK Lịch sử 11

  • Diễn biến cách mạng Trung Quốc

    Nêu tình hình Việt Nam giữa thế kỉ XIX, trước cuộc xâm lược của thực dân Pháp.

    Giải bài tập câu hỏi thảo luận trang 107 SGK Lịch sử 11

Cách mạng Trung Quốc đã diễn ra như thế nào trong những năm 1919 – 1939 ?

Mục lục

  • 1 Tên gọi
  • 2 Bối cảnh
  • 3 Chiến tranh Bắc phạt (1926-1928) và Quốc-Cộng phân liệt
  • 4 Diễn biến
    • 4.1 Nội chiến lần thứ nhất
      • 4.1.1 Giai đoạn 1927-1937
    • 4.2 Chiến tranh Trung Nhật (1937–1945)
    • 4.3 Nội chiến lần thứ 2
      • 4.3.1 Tương quan lực lượng sau chiến tranh Trung-Nhật
      • 4.3.2 Giai đoạn 1946-1950
      • 4.3.3 Thành lập Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, Quốc dân đảng rút chạy ra Đài Loan
  • 5 Nguyên nhân thắng lợi của Đảng Cộng sản
    • 5.1 Chính sách hợp lý của Đảng Cộng sản
    • 5.2 Sự yếu kém của Quốc dân đảng
  • 6 Sau nội chiến
  • 7 Tướng lĩnh
    • 7.1 Quốc dân đảng Trung Quốc
    • 7.2 Đảng Cộng sản Trung Quốc
    • 7.3 Quân phiệt
  • 8 Danh sách vũ khí
  • 9 Danh sách các trận đánh trong cuộc nội chiến
    • 9.1 Giai đoạn 1945-1949
      • 9.1.1 1945
      • 9.1.2 1946
      • 9.1.3 1947
      • 9.1.4 1948
      • 9.1.5 1949
    • 9.2 Giai đoạn sau 1949
      • 9.2.1 1950
      • 9.2.2 1951
      • 9.2.3 1952
      • 9.2.4 1953
    • 9.3 1954
      • 9.3.1 1955
      • 9.3.2 1960
      • 9.3.3 1950–1958
    • 9.4 1995-1996
  • 10 Xem thêm
  • 11 Chú thích
  • 12 Tham khảo

Tên gọiSửa đổi

Các tài liệu chính thức và sử liệu giáo khoa của Đảng Cộng sản Trung Quốc và chính quyền Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa gọi cuộc chiến là Chiến tranh Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (tiếng Trung: 中国人民解放战争), gọi tắt là Chiến tranh Giải phóng, hoặc Nội chiến Cách mạng lần thứ 3 (tiếng Trung: 第三次国内革命战争). Còn tài liệu tương đương của Trung Hoa Quốc dân đảng và chính quyền Trung Hoa Dân quốc thì coi đây là cuộc nổi loạn của "phỉ quân" Trung Hoa Cộng sản đảng chống lại Nhà nước và chính phủ trung ương, nên gọi là Kham loạn chiến tranh (tiếng Trung: 戡乱战争) (chiến tranh bình loạn) hoặc Chiến tranh kháng Cộng. Sách báo người Hoa hải ngoại thường gọi là Nội chiến Quốc - Cộng. Cộng đồng quốc tế gọi chung là Nội chiến Trung Quốc (Chinese Civil War). Một ít sử gia Đài Loan gom chung thời kỳ này và gọi là "Chiến tranh kháng Nhật - Cộng".

Bối cảnhSửa đổi

Các tập đoàn lãnh chúa quân phiệt Trung Quốc chính (1925)- các vùng màu hồng

Nhà Thanh, triều đại phong kiến cuối cùng tại Trung Hoa, sụp đổ năm 1911.[5] Trung Quốc rơi vào vòng kiểm soát của một số lãnh chúa quân phiệt lớn nhỏ, gọi là thời kỳ quân phiệt. Để đánh bại các quân phiệt này, vốn nắm quyền kiểm soát phần lớn miền Hoa Bắc và Hoa Nam, lực lượng phản đế và lực lượng quốc gia thuộc Quốc dân đảng do Tôn Trung Sơn lãnh đạo, tiến hành tìm kiếm trợ giúp từ nước ngoài. Tuy nhiên các nỗ lực tìm kiếm ủng hộ từ các quốc gia dân chủ phương Tây của Tôn Trung Sơn thất bại, và tới năm 1921 ông quay sang Liên Xô. Liên Xô vì lý do chính trị, theo đuổi chính sách hỗ trợ cả Tôn Trung Sơn lẫn đảng Cộng sản Trung Quốc mới thành lập. Như vậy cuộc đấu tranh giành quyền lực giữa Quốc dân đảng và Đảng Cộng sản Trung Quốc bắt đầu.

Năm 1923, Tôn Trung Sơn và đại diện Liên Xô là Adolph Joffe ra thông cáo chung tại Thượng Hải, theo đó Liên Xô hứa sẽ trợ giúp để thống nhất Trung Quốc.[6] Bản thông cáo này là lời tuyên bố hợp tác giữa Quốc tế III, Trung Quốc Quốc dân Đảng và Đảng Cộng sản Trung Quốc.[6] Thành viên Quốc tế thứ ba là Mikhail Borodin tới Trung Quốc năm 1923 để hỗ trợ cho việc tái tổ chức và củng cố Quốc dân đảng, theo mô hình Đảng Cộng sản Liên Xô. Đảng Cộng sản Trung Quốc liên kết với Quốc dân đảng và thành lập Mặt trận thống nhất Trung Quốc lần thứ nhất.[3]

Năm 1923, Tôn Dật Tiên điều Tưởng Giới Thạch, một trong những phụ tá của mình từ thời Đồng minh hội, đến Moskva trong vài tháng để nghiên cứu quân sự và chính trị.[7] Tới năm 1924, Tưởng trở thành hiệu trưởng trường quân sự Hoàng Phố, và nổi lên với tư cách người kế nhiệm Tôn Dật Tiên lãnh đạo Quốc dân đảng.[7]

Phía Liên Xô cung cấp phần lớn tài liệu nghiên cứu, tổ chức và trang thiết bị, bao gồm đạn dược cho học viện.[7] Liên Xô cũng giúp đào tạo kỹ thuật vận động quần chúng. Với sự trợ giúp này, Tôn Dật Tiên đã có thể gây dựng nên một "đội quân của đảng" trung thành, mà ông định sử dụng để đánh bại quân đội của các lãnh chúa quân phiệt. Đảng Cộng sản Trung Quốc cũng có người trong học viện, nhiều người trở thành giảng viên trong trường, kể cả Chu Ân Lai, với vai trò giảng viên chính trị.[8]

Thành viên đảng Cộng sản cũng được phép gia nhập Quốc dân đảng sau khi xét duyệt.[6] Bản thân đảng Cộng sản khi ấy cũng còn nhỏ yếu, chỉ có 300 thành viên vào năm 1922 và 1.500 thành viên năm 1925,[9] trong khi Quốc dân đảng năm 1923 đã có 50.000 thành viên[9].

Chiến tranh Bắc phạt (1926-1928) và Quốc-Cộng phân liệtSửa đổi

Chỉ vài tháng sau khi Tôn Dật Tiên chết năm 1925, Tưởng Giới Thạch, với vai trò tổng chỉ huy Quân đội cách mạng quốc gia, tiến hành cuộc Bắc phạt.[9] Tuy vậy, tới năm 1926, Quốc dân đảng đã phân hóa thành phái tả và phái hữu.[9] Những người Cộng sản trong hàng ngũ Quốc dân đảng cũng phát triển mạnh. Tới tháng 3 năm 1926, biến cố tàu Trung Sơn xảy ra, Tưởng đã kịp thời phá vỡ âm mưu bắt cóc mình, và áp đặt lệnh cấm thành viên đảng Cộng sản giữ các vị trí lãnh đạo trong Quốc dân đảng.

Quân chính phủ Quốc dân đảng bắt giữ nghi phạm Cộng sản.

Đầu năm 1927, sự tranh chấp Quốc Cộng dẫn tới sự phân liệt trong hàng ngũ cách mạng. Đảng Cộng sản và nhóm cánh tả của Quốc dân đảng quyết định chuyển thủ đô chính phủ Quốc dân từ Quảng Châu về Vũ Hán, nơi đảng Cộng sản có ảnh hưởng mạnh.[9] Nhưng Tưởng Giới Thạch và viên tướng-quân phiệt Lý Tông Nhân, người đánh bại lãnh chúa quân phiệt Tôn Truyền Phương, lại muốn chuyển về Giang Tây. Phe cánh tả bác bỏ đề xuất của Tưởng Giới Thạch, còn Tưởng lên án phe cánh tả "phản bội Chủ nghĩa Tam dân" của Tôn Dật Tiên khi nhận mệnh lệnh từ Quốc tế Cộng sản. Theo Mao Trạch Đông, sự khoan dung của Tưởng Giới Thạch đối với những người cộng sản trong Quốc dân đảng giảm đi khi quyền lực của Tưởng Giới Thạch gia tăng.[10]

Ngày 7 tháng 4, Tưởng và một số lãnh đạo Quốc dân Đảng họp, và đưa ra quan điểm các hoạt động của Đảng Cộng sản làm rối loạn xã hội và kinh tế, và cần phải ngưng lại để cuộc cách mạng quốc gia có thể tiếp tục tiến triển. Kết quả của cuộc họp này là ngày 12 tháng 4, Tưởng Giới Thạch quay ra xử lý những người Cộng sản tại Thượng Hải. Quốc dân Đảng tiến hành thanh trừng khỏi hàng ngũ của mình các thành viên cánh tả, và hàng trăm đảng viên Cộng sản bị bắt giữ hay bị hành quyết.[11]

Công nhân, người lao động phản đối mạnh mẽ chủ trương của Tưởng. Nhưng Tưởng Giới Thạch không dám sử dụng binh sĩ đàn áp công nhân, sợ danh không thuận sẽ xảy ra binh biến. Bởi, binh lính luôn coi công nhân là bè bạn cùng một liên minh. Nhiều chỉ huy các đơn vị đã tỏ ra ngần ngừ, từ chối nhận lệnh đàn áp. Do đó, Tưởng Giới Thạch đã triệu tập Đỗ Nguyệt Sanh, Hoàng Kim Vinh, Trương Tiêu Lâm - 3 đầu lĩnh của Thanh Bang hội đến thành phố cấp huyện Cửu Giang họp kín, bàn mưu "mượn đao giết người". Tưởng nhờ ba ông trùm đưa quân bang hội đi đàn áp công nhân, người biểu tình thay cho quân đội. Lấy danh nghĩa công hội, Đỗ Nguyệt Sênh đã tuyển mộ và vũ trang cho gần 3.000 tên vô lại của Thanh Bang. Đạo quân này được Đỗ Nguyệt Sanh khoác cho những cái tên mỹ miều và ôn hòa là "Hiệp hội Công nhân Thượng Hải" và "Hiệp hội đồng tiến Trung Hoa". Đêm 11/4/1927, mượn danh nghĩa hai tổ chức này, Đỗ Nguyệt Sanh đã mời ủy viên trưởng Tổng công hội Thượng Hải Uông Thọ Hòa đến tư dinh dự tiệc bàn việc hợp tác. Giữa buổi tiệc, Đỗ viện cớ ra ngoài. Thích khách do Đỗ bố trí sẵn thừa cơ đã lẻn vào hạ sát Uông Thọ Hòa ngay tại bàn tiệc. Đúng 1 giờ sáng ngày 12/4/1927, 3.000 tên Thanh Bang, mỗi tên được Đỗ phát cho 10 đồng bạc trắng, mặc đồng phục quần short, áo xanh cộc tay, trên vai có khắc dấu hiệu chữ "công" tỏa đi các nơi đồng loạt tập kích các đội tự vệ của công nhân. Trời vừa sáng, lấy cớ "công nhân xung đột nội bộ, gây mất trị an", Tưởng Giới Thạch đã xua quân đội đi giải giới vũ khí cả hai bên. Thực tế, quân đội được lệnh lập hàng rào ngăn hai bên tấn công và chống trả nhau, tách hai phe giang hồ và công nhân, sau đó lập hành lang bảo vệ cho bọn Thanh Bang rút lui an toàn. Kết quả là 2.700 công nhân vũ trang bị tước vũ khí, 120 người chết, 180 người khác bị thương ngay sau đêm đụng độ đầu tiên. Đến khi trời tối, kịch bản cũ lại lặp lại… Hơn 3 tháng sau đó, Thượng Hải luôn náo loạn bởi hàng trăm vụ tập kích khác của Thanh Bang nhằm tiêu diệt lực lượng công nhân tự vệ. Phong trào công nhân Thượng Hải bị dìm vào bể máu và suy yếu, không còn đủ sức ngáng trở hay phản đối các chủ trương của Tưởng.[12]

Sự kiện này được gọi tên là "chính biến Thượng Hải", "biến cố ngày 12 tháng 4", hay là "cuộc thảm sát Thượng Hải".[13] Cuộc thảm sát đào sâu thêm hố chia cắt Tưởng và phe Vũ Hán của Uông Tinh Vệ. Đảng Cộng sản định tổ chức giành chính quyền tại một số thành phố lớn như Nam Dương, Trường Sa, Sán Đầu, và Quảng Châu. Đảng viên Cộng sản, cùng với nông dân và thợ mỏ tại Hồ Nam dưới sự lãnh đạo của Mao[14] tiến hành một cuộc nổi dậy, nhưng thất bại.[14] Tại Trung Quốc khi đó tồn tại ba thủ đô, thủ đô được quốc tế công nhận tại Bắc Kinh,[15] Phe Cộng sản và phe cánh tả thuộc Quốc dân đảng đóng thủ đô tại Vũ Hán,[16] và phe cánh hữu Quốc dân đảng đóng đô tại Nam Kinh, thành phố này sẽ tiếp tục đóng vai trò thủ đô của Quốc dân đảng trong suốt một thập kỷ kế tiếp.[15]

Đảng Cộng sản Trung Quốc nay bị trục xuất khỏi Vũ Hán bởi đồng minh của mình là phe cánh tả Quốc dân đảng, nhóm này đến lượt mình lại bị Tưởng Giới Thạch lật đổ. Quốc dân đảng tiếp đó tiếp tục tiến hành cuộc chiến tranh bắc phạt diệt lực lượng quân phiệt và đánh chiếm được Bắc Kinh vào tháng 6 năm 1928.[17] Tiếp đó, phần lớn miền đông Trung Quốc dần rơi vào tay chính quyền Nam Kinh, và chính quyền Quốc dân đảng tại Nam Kinh nhận được sự thừa nhận từ cộng đồng quốc tế như chính phủ hợp hiến duy nhất tại Trung Quốc. Quốc dân đảng tuyên bố nguyên tắc ba giai đoạn cách mạng, phù hợp với cương lĩnh của Tôn Dật Tiên: thống nhất vũ trang, bồi dưỡng chính trị, và dân chủ theo hiến pháp.[18]

Mục lục

  • 1 Giai đoạn đầu (1912-1916)
    • 1.1 Thành lập nhà nước
    • 1.2 Giai đoạn đầu của nhà nước Cộng hoà
    • 1.3 Cuộc cách mạng thứ hai
    • 1.4 Viên Thế Khải và cuộc chiến tranh giữ nước
  • 2 Thời kỳ của các quân phiệt (1916-1928)
    • 2.1 Chiến tranh thế giới thứ nhất và sự phục hồi vương triều Mãn Châu
    • 2.2 Chiến tranh hiến pháp
    • 2.3 Phong trào Ngũ Tứ
    • 2.4 Chiến đấu chống chủ nghĩa quân phiệt
    • 2.5 Tưởng Giới Thạch củng cố quyền lực
  • 3 Thập kỷ Nam Kinh (1928-1937)
    • 3.1 Quân đội Hoa Kỳ trước và ở thời Trung Hoa Dân Quốc
  • 4 Chiến tranh Trung-Nhật lần hai (1937-1945)
  • 5 Nội chiến (1945-1949)
  • 6 Trung Hoa Dân Quốc ở Đài Loan, 1945/1949-đến nay
    • 6.1 Căng thẳng giữa dân địa phương và người lục địa
    • 6.2 Phát triển kinh tế
    • 6.3 Thoái trào trong quan hệ đối ngoại
    • 6.4 Cải cách dân chủ
    • 6.5 Trung Hoa Dân Quốc thế kỷ XXI
  • 7 Xem thêm
  • 8 Chú thích
  • 9 Đọc thêm
  • 10 Liên kết ngoài

Dựa trên lược đồ (hình 8), trình bày diễn biến chính của Cách mạng Tân Hợi.

Chi tiết Chuyên mục: Bài 3: Trung Quốc

Cuộc cách mạng Tân Hợi 1911 do Trung Quốc đồng minh hội lãnh đạo.

→ Nguyên nhân:

- Do mâu thuẩn giữa nhân dân với chế độ phong kiến và đế quốc

- Do nhà Mãn Thanh trao quyền khai thác đường sắt cho bọn đế quốc, bán rẻ lợi ích dân tộc

→ Diễn biến chính:

- 10-10-1911: Cách mạng bùng nổ ở Vũ Sương, nhanh chóng lan ra khắp miền nam và miền trung Trung Quốc

- 29-12-1911: Lực lượng cách mạng tuyên bố thành lập Trung Hoa Dân Quốc, bầu Tôn Trung Sơn làm đại tổng thống, thông qua hiến pháp

- 2-1912: Tôn Trung Sơn từ chức, trao quyền lại cho Viên Thế Khải. Cuộc cách mạng kết thúc.

→ Ý nghĩa :

- Đã làm chấm dứt chế độ quân chủ chuyên chế tồn tại lâu đời.

- Mở đường cho Chủ Nghĩa Tư Bản phát triển.

- Có ảnh hưởng nhất định đến các cuộc đấu tranh giải phóng của một số nước Châu Á.

(Nguồn: trang 17 sgk Lịch Sử 11:)

  • N
  • nhà Mãn Thanh

Phong trào cách mạng ở Trung Quốc (1919-1939)

Tóm tắt mục I. Phong trào cách mạng ở Trung Quốc (1919-1939)

I. Phong trào cách mạng ở Trung Quốc (1919-1939)

1. Phong trào Ngũ tứ và sự thành lập Đảng Cộng sản Trung Quốc

a) Phong trào Ngũ Tứ (ngày 4/5/1919)

* Nguyên nhân:

- Âm mưu xâu xé Trung Quốc của các nước đế quốc và quyết định bất công của các nước đế quốc.

- Ảnh hưởng của Cách mạng tháng Mười Nga.

* Diễn biến:

- Ngày 4/5/1919 học sinh, sinh viên ở Bắc Kinh biểu tình, lôi cuốn đông đảo các tầng lớp khác trong xã hội đặc biệt là giai cấp công nhân.

- Từ Bắc Kinh lan rộng ra 22 tỉnh và 150 thành phố trong cả nước, lôi cuốn đông đảo các tầng lớp xã hội tham gia, đặc biệt là giai cấp công nhân.

Học sinh, sinh viên biểu tình trong Phong trào Ngũ tứ (tranh minh họa)

* Kết quả: Thắng lợi.

* Nét mới và ý nghĩa của phong trào:

- Nét mớiđó là lực lượng giai cấp công nhân tham gia với vai trò nòng cốt (trưởng thành và trở thành lực lượng chính trị độc lập)

-Mục tiêu:đấu tranh chống đế quốc và phong kiến. Không chỉ dừng lại chống phong kiến như cuộc cách mạng Tân Hợi năm 1911 (Đánh đổ triều đình Mãn Thanh).

* Ý nghĩa:

- Mở đầu cao trào chống đế quốc và chống phong kiến ở Trung Quốc.

- Giai cấp công nhân lần đầu tiên xuất hiện trên vũ đài chính trị như một lực lượng cách mạng độc lập.

- Đánh dấu bước chuyển của cách mạng Trung Quốc từ cách mạng dân chủ tư sản kiểu cũ sang cách mạng dân chủ tư sản kiểu mới.

b) Sự thành lập Đảng Cộng sản Trung Quốc 7/1921

- Việc truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin ngày càng sâu rộng.

- Nhiều nhóm cộng sản được thành lập. Trên sự chuyển biến mạnh mẽ của giai cấp công nhân cùng sự giúp đỡ của Quốc tế Cộng sản, tháng 7/1921 Đảng Cộng sản Trung Quốc được thành lập. Sự kiện này đánh dấu sự trưởng thành vượt bậc của giai cấp công nhân Trung Quốc.

- Đồng thời mở ra thời kỳ giai cấp vô sản đã có chính Đảng của mình để từng bước nắm ngọn cờ cách mạng.

2. Chiến tranh Bắc phạt (1926 - 1927) và Nội chiến Quốc - Cộng (1927 - 1937) (Giảm tải)

* Chiến tranh Bắc phạt (1926 - 1927)

- Những năm 1926 - 1927, Quốc - Cộng hợp tác tiến hành cuộc chiến tranh đánh đổ các tập đoàn quân phiệt Bắc Dương đang chia nhau thống trị những vùng khác nhau ở miền Bắc Trung Quốc (Chiến tranh Bắc phạt).

- Ngày 12 - 4 - 1927, Tưởng Giới Thạch tiến hành cuộc chính biến ở Thượng Hải.

- Ngày 19 - 4 - 1927, Tưởng Giới Thạch thành lập chính phủ tại Nam Kinh.

- Đến tháng 7-1927, chính quyền hoàn toàn rơi vào tay Tưởng Giới Thạch. Cuộc chiến tranh Bắc phạt đến đây chấm dứt.

* Nội chiến Quốc - Cộng (1927 - 1937)

- Quốc dân đảng đã tổ chức 4 lần vây quét lớn nhằm tiêu diệt căn cứ địa cách mạng của Đảng Cộng sản, nhưng đều bị thất bại. Trong cuộc vây quét lần thứ năm (1933 - 1934), lực lượng cách mạng bị thiệt hại nặng.

- Tháng 10 - 1934, Quân đội Đảng Cộng sản rút lên phía bắc, trong lịch sử gọi là cuộc Vạn lí trường chinh. Trên đường trường chinh, tháng 1-1935, Mao Trạch Đông trở thành người lãnh đạo Đảng Cộng sản Trung Quốc.

Mao Trạch Đông trong cuộc vạn lí trường chinh

- Tháng 7 - 1937, Nhật phát động cuộc chiến tranh xâm lược Trung Quốc. Trước áp lực đấu tranh của quần chúng, Quốc dân đảng buộc phải đình chiến, hợp tác với Đảng Cộng sản, thành lập Mặt trận dân tộc thống nhất chống Nhật.

=> Cách mạng Trung Quốc chuyển sang thời kì kháng chiến chống phát xít Nhật.

ND chính

- Phong trào Ngũ tứ và sự thành lập Đảng Cộng sản Trung Quốc.

- Cuộc chiến tranh Bắc phạt (1926 - 1927) và Nội chiến Quốc - Cộng (1927 - 1937).

Sơ đồ tư duyPhong trào cách mạng ở Trung Quốc (1919-1939)

HocTot.Nam.Name.Vn

Bài tiếp theo

Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Lịch sử lớp 11 - Xem ngay

  • Phong trào độc lập dân tộc ở Ấn Độ (1918-1939)

    Tóm tắt mục II. Phong trào độc lập dân tộc ở Ấn Độ (1918-1939)

  • Phong trào Ngũ tứ có ý nghĩa như thế nào đối với cách mạng Trung Quốc ?

    Giải bài tập câu hỏi thảo luận trang 80 SGK Lịch sử 11

  • Nội chiến Quốc-Cộng (1927-1937) diễn ra như thế nào?

    Giải bài tập câu hỏi thảo luận trang 82 SGK Lịch sử 11

  • Nêu những nét chính của phong trào độc lập dân tộc ở Ấn Độ trong những năm 1918-1929.

    Giải bài tập câu hỏi thảo luận trang 82 SGK Lịch sử 11

  • Nêu những nét nổi bật của phong trào độc lập dân tộc ở Ấn Độ trong những năm 1929-1939

    Giải bài tập câu hỏi thảo luận trang 83 SGK Lịch sử 11

  • Tại sao thực dân Pháp chọn Đà Nẵng làm mục tiêu tấn công đầu tiên ?

    Giải bài tập câu hỏi thảo luận số 1 trang 109 SGK Lịch sử 11

  • Tại sao khởi nghĩa Hương Khê được coi là cuộc khởi nghĩa tiêu biểu nhất của phong trào Cần Vương ?

    Giải bài tập câu hỏi thảo luận số 2 trang 133 SGK Lịch sử 11

  • Những nguyên nhân nào khiến cho cuộc kháng chiến chống Pháp xâm lược của quân dân ta từ năm 1858 đến năm 1884 thất bại ?

    Giải bài tập 2 trang 123 SGK Lịch sử 11

  • Nêu tình hình Việt Nam giữa thế kỉ XIX, trước cuộc xâm lược của thực dân Pháp.

    Giải bài tập câu hỏi thảo luận trang 107 SGK Lịch sử 11

Trình bày nguyên nhân, diễn biến cuộc nội chiến cách mạng 1946 -1949 ở Trung Quốc ?

1. Nguyên nhân:

* Lực lượng cách mạng Trung Quốc:

– Sau chiến tranh quân chủ lực đã lớn mạnh và phát triển lên 120 vạn người, dân quân 200 vạn người vùng giải phóng gồm 19 khu căn cứ chiếm gần 1/4 đất đai, 1/3 dân số cả nước.

– Được sự giúp đỡ của Liên Xô đã chuyển giao vùng Đông Bắc (TQ) vùng công nghiệp có vị trí chiến lược quan trọng cho Đảng cộng sản và chính quyền cách mạng quản lý,

giúp toàn bộ vũ khí, đã tước được của hơn 1 triệu quân Quan Đông Nhật Bản cho quân giải phóng Trung Quốc.

* Lực lượng phản cách mạng:

– Tập đoàn phản cách mạng Tưởng Giới Thạch âm mưu và phát động cuộc nội chiến nhằm tiêu diệt Đảng cộng sản và phong trào cách mạng thế giới.

– Câu kết với Mỹ và dựa vào sự giúp đỡ của Mỹ thực hiện mưu đồ của mình.

– Mỹ giúp Tưởng phát động nội chiến với âm mưu biến Trung Quốc thành thuộc địa kiểu mới. Ngày 20-7-1946 Tưởng huy động toàn bộ lực lượng quân đội chính quy tấn công vào các vùng giải đến đây cuộc nội chiến chính thức bắt đầu.

2. Diễn biến: Gồm 2 giai đoạn:

* Giai đoạn phòng ngự tích cực (7-1946 đến 6- 1947)

– Thực hiện phòng ngự tích cực, không giữ đất đai mà chủ yếu tiêu diệt địch , xây dựng lực lượng mình.

– Kết quả tiêu diệt:1.112.000 quân chủ lực Quốc dân đảng và lực lượng cách mạng lên 2 triệu người.

* Giai đoạn phản công (6-1947 đến 10-1949)

– 6/1947 phản công tiến quân vào giải phóng các vùng do Quốc dân đảng thống trị.

– 9/1948 đến 1/1949 mở 3 chiến dịch ( Liêu Thẩm, Hoài Hải, Bình Tân)

– 4/1949 đến 10/1949 truy kích tàn dư địch làm trung tâm thống trị của tập đoàn Tưởng được giải phóng, nền thống trị của Tưởng Giới Thạch sụp đổ.

– 1/10/1949 Nước cộng hoà nhân dân Trung Hoa tuyên bố chính thức thành lập. Đánh dấu cách mạng dân tộc dân chủ Trung Quốc đã hoàn thành.

3. Ý nghĩa:

– Thắng lợi kết thúc hơn 100 năm nô dịch và thống trị của đế quốc,phong kiến, tư sản mại bản đưa nhân dân Trung Quốc bước vào kỷ nguyên mới: Kỷ nguyên độc lập tự do và tiến lên CNXH trong lịch sử Trung Quốc.

– Tăng cường lực lượng xã hội chủ nghĩa trên phạm vi thế giới.

– Có ảnh hưởng sâu sắc đến sự phát triển của phong trào giải phóng dân tộc Châu Á, đặc biệt là Đông Nam Á.

Bài liên quan:

  • Diễn biến cách mạng Trung Quốc
    Đề thi HSG lịch sử 9
  • Diễn biến cách mạng Trung Quốc
    Đề thi HSG Sử 9 ( cấp huyện )
  • Diễn biến cách mạng Trung Quốc
    Hãy trình bày sự thành lập và phát triển của Tổ chức ASEAN và quan hệ Việt Nam ASEAN ?
  • Diễn biến cách mạng Trung Quốc
    Những biến đổi ở ĐNA sau chiến tranh thế giới thứ 2
  • Diễn biến cách mạng Trung Quốc
    Tình đoàn kết giữa Việt nam và Lào trong thời kỳ chống Pháp, Mỹ
  • Diễn biến cách mạng Trung Quốc
    Cho biết sự thành lập nước CHND Trung Hoa? Thành tựu trong 10 năm đầu xây dựng CNXH ?

Ý KIẾN CỦA BẠN