Địa chỉ nơi ở là gì

Địa chỉ thường trú là địa chỉ mà chủ thể đăng ký với trụ sở, tổ chức, các cơ quan có thẩm quyền. Là địa chỉ đăng ký hộ khẩu thường trú, hoặc là địa chỉ nơi là việc hoặc địa chỉ mà cá nhân đó đăng ký với doanh nghiệp để làm địa chỉ liên lạc.

Nội dung chính

  • Địa chỉ thường trú là gì?
  • Cách xác định địa chỉ thường trú
  • Phân biệt địa chỉ thường trú và địa chỉ tạm trú
  • Địa chỉ thường trú trên CMND có gì khác so với trên sổ hộ khẩu?

Đây cũng là địa chỉ mà bạn bạn ghi vào trong mẫu CV xin việc hoàn hảo khi ứng tuyển vào bất kỳ vị trí nào để nhà tuyển dụng hoàn toàn có thể liên lạc lại với bạn .

Cách xác định địa chỉ thường trú

Đối với một người từ nhỏ tới lớn chỉ sống tại một khu vực thì đơn giản rồi, khi đó địa chỉ thường trú của người này chính là nơi họ đang sinh sống một cách ổn định, hợp pháp theo đúng với quy định của pháp luật Nhà nước Việt Nam.

Bạn đang đọc: Địa chỉ nơi ở hiện tại là gì

Nhưng, so với những người có sự chuyển dời nơi ở liên tục thì cần phải xác lập địa chỉ thường trú. Các bạn cần xác lập được rằng, địa chỉ thường trú là nơi mà công dân sinh sống tiếp tục và không thay đổi, không xác lập thời hạn tại một chỗ ở nhất định nào đó và nơi đó đã được ĐK thường trú. Mỗi công dân chỉ hoàn toàn có thể ĐK hộ khẩu thường trú ở một nơi .

Phân biệt địa chỉ thường trú và địa chỉ tạm trú

Rất nhiều người thường nhầm lẫn giữa địa chỉ thường trú và địa chỉ tạm trú. Vậy, giữa địa chỉ thường trú và địa chỉ tạm trú thì có sự khác nhau như thế nào?

Theo Quy định tại Khoản 1 Điều 12 của Luật cư trú được ban hành năm 2006, Luật sửa đổi và bổ sung vào năm 2013 về nơi cư trú của công dân: Nơi cư trú của công dân là chỗ ở hợp pháp mà người đó thường xuyên sinh sống. Nơi cư trú của công dân là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú.

Như thế, địa chỉ thường trú chính là nơi mà công dân sinh sống một cách thường xuyên và ổn định, không xác định thời hạn cụ thể tại một địa điểm nhất định và là nơi thường trú. Còn nơi tạm trú chính là nơi mà công dân đã sinh sống ngoài nơi đã đăng ký thường trú và đây là nơi đã đăng ký tạm trú, có sổ tạm trú. Cư trú gồm thường trú và tạm trú. Do đó địa chỉ cư trú là dùng để chỉ chung cho địa chỉ nơi bạn sinh sống.

Chúng ta hoàn toàn có thể phân biệt Địa chỉ thường trú và địa chỉ tạm trú đơn cử như sau :

+ Địa chỉ thường trú

Xem thêm: Nước tiểu – Wikipedia tiếng Việt

Địa chỉ thường trú chính là nơi mà bạn và gia đình bạn, người thân của bạn cư trú một cách thường xuyên, ổn định và có thể làm việc tại nơi thường trú đó mà không bị giới hạn về mặt thời gian. Người cư trú phải có trách nhiệm khai báo để công tác quản lý trở nên dễ dàng hơn.

Điều kiện để được ĐK thường trú tại thành phố thường trực Trung ương thì ngoài việc những bạn phải có chỗ ở nhất định một cách hợp pháp tại thành phố này thì người đó phải có thêm điều kiện kèm theo đó là tiếp tục tạm trú tại thành phố đó từ tối thiểu là một năm. Hoặc là được người có sổ hộ khẩu đồng ý chấp thuận cho phép nhập hộ khẩu vào hộ khẩu của họ theo đúng với lao lý của pháp lý .Đối với những trường hợp ở nhà thuê, mượn thì diện tích quy hoạnh thuê hoặc mượn của nhà đó cần phải được ghi rõ ràng trong hợp đồng giữa bên cho mượn, cho thuê và bên thuê, mượn .Đối với người quốc tế sinh sống tại Nước Ta thì sẽ được cấp thẻ thường trú và được cho phép được cư trú tại Việt Nam vô thời hạn .

+ Địa chỉ tạm trú

Địa chỉ tạm trú là nơi mà bạn cư trú ngoài khu vực thường trú. Tạm trú có nghĩa là cư trú trong thời điểm tạm thời tại khu vực đang sinh sống và bị số lượng giới hạn về thời hạn .

Đối với những trường hợp thuê, mượn hoặc là ở nhờ thì khi đăng ký tạm trú tại khu vực đang sống cần phải có ý kiến đống ý đăng ký tạm trú của chính người cho thuê, cho ở nhờ, cho mượn, ý kiến đồng ý này cần phải được cho nhập vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.

Địa chỉ thường trú trên CMND có gì khác so với trên sổ hộ khẩu?

Địa chi thường trú được ghi trên Chứng minh thư nhân dân là địa chỉ cũ :

  • Chứng minh nhân dân đã hết hạn sử dụng.
  • Chứng minh nhân dân bị hòng không sử dụng được.
  • Có sự thay đổi về họ, tên, chữ đệm hoặc Ngày/tháng/năm sinh.
  • Thay đổi hộ khẩu thường trú phạm vi ngoài tỉnh thành mà bạn sinh ra và lớn lên.
  • Thay đổi các đặc điểm nhận dạng.

Địa chỉ được ghi trên sổ hộ khẩu là địa chỉ đúng chuẩn về nơi mà những bạn sinh sống, dược sinh ra và không thay đổi tại khu vực ĐK địa chỉ thường trú. Theo Quy định tại Điều 24 của Luật cư trú thì : Sổ hộ khẩu được cấp cho hộ mái ấm gia đình hoặc cá thể đã ĐK thường trú và có giá trị xác lập nơi thường trú của công dân. Do đó, khi thực thi bất kể thanh toán giao dịch nào, bạn đều phải sử dụng địa chỉ thường trú đã được ĐK trong sổ hộ khẩu .Hy vọng những thông tin trên đây sẽ giúp những bạn hiểu được địa chỉ thường trú là gì và những thông tin quan trọng mà những bạn cần nắm được về địa chỉ thường trú theo lao lý của pháp lý .

Tôi đọc luật thấy có khái niệm nơi “cư trú”, “thường trú” và “tạm trú”. Vậy cho tôi hỏi các khái niệm này khác nhau như thế nào?

Trả lời

Nơi cư trú là gì?

Theo giải thích từ ngữ tại điều 2 luật cư trú 2020 giải thích nơi cư trú của công dân như sau:

Điều 2. Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

2. Cư trú là việc công dân sinh sống tại một địa điểm thuộc đơn vị hành chính cấp xã hoặc đơn vị hành chính cấp huyện ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã [sau đây gọi chung là đơn vị hành chính cấp xã].


5. Đăng ký cư trú là việc thực hiện thủ tục đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, khai báo tạm vắng; thông báo lưu trú và khai báo thông tin, điều chỉnh thông tin về cư trú.

Điều 11 luật cư trú 2020 quy định cụ thể vấn đề nơi cư trú của công dân

Điều 11. Nơi cư trú của công dân1. Nơi cư trú của công dân bao gồm nơi thường trú, nơi tạm trú.

2. Trường hợp không xác định được nơi thường trú, nơi tạm trú thì nơi cư trú của công dân là nơi ở hiện tại được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật này.

Theo điều 40 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015 cũng có quy định cụ thể như sau:

Điều 40. Nơi cư trú của cá nhân1. Nơi cư trú của cá nhân là nơi người đó thường xuyên sinh sống.2. Trường hợp không xác định được nơi cư trú của cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều này thì nơi cư trú của cá nhân là nơi người đó đang sinh sống.

3. Trường hợp một bên trong quan hệ dân sự thay đổi nơi cư trú gắn với việc thực hiện quyền, nghĩa vụ thì phải thông báo cho bên kia biết về nơi cư trú mới.

Theo đó, có thê hiểu nơi cư trú là nơi cá nhân sinh sống tại một địa điểm thuộc đơn vị hành chính cấp xã hoặc huyện [nếu không có đơn vị cấp xã]. Tại thông tư 55/2021/TT-BCA quy định về việc xác nhận nơi cư trú như sau:

Điều 17. Xác nhận thông tin về cư trú1. Công dân yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú có thể trực tiếp đến cơ quan đăng ký cư trú trong cả nước không phụ thuộc vào nơi cư trú của công dân để đề nghị cấp xác nhận thông tin về cư trú hoặc gửi yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.2. Nội dung xác nhận thông tin về cư trú bao gồm thời gian, địa điểm, hình thức đăng ký cư trú. Xác nhận thông tin về cư trú có giá trị 06 tháng kể từ ngày cấp đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Cư trú xác nhận về việc khai báo cư trú và có giá trị 30 ngày kể từ ngày cấp đối với trường hợp xác nhận thông tin về cư trú. Trường hợp thông tin về cư trú của công dân có sự thay đổi, điều chỉnh và được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì xác nhận thông tin về cư trú hết giá trị kể từ thời điểm thay đổi.3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm xác nhận thông tin về cư trú dưới hình thức văn bản [có chữ ký và đóng dấu của Thủ trưởng cơ quan đăng ký cư trú] hoặc văn bản điện tử [có chữ ký số của Thủ trưởng cơ quan đăng ký cư trú] theo yêu cầu của công dân.

4. Trường hợp nội dung đề nghị xác nhận của cá nhân hoặc hộ gia đình chưa được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì cơ quan đăng ký cư trú hướng dẫn công dân thực hiện thủ tục để điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định tại Điều 26 Luật Cư trú.

Thường trú, tạm trú là gì?

Theo giải thích tại luật cư trú 2020 nơi thường trú tạm trú được hiểu như sau:

Điều 2. Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

8. Nơi thường trú là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú;


9. Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống trong một khoảng thời gian nhất định ngoài nơi thường trú và đã được đăng ký tạm trú.
10. Nơi ở hiện tại là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú mà công dân đang thường xuyên sinh sống; trường hợp không có nơi thường trú, nơi tạm trú thì nơi ở hiện tại là nơi công dân đang thực tế sinh sống.

Cần phân biệt rõ nơi thường trú, nơi tạm trú và nơi ở hiện tại theo quy định trên. Về định nghĩa nơi cư trú có thể hiểu nơi cư trú và nơi thường trú, tạm trú hoặc nơi ở hiện tại của cá nhân

Xem thêm: Thủ tục đăng ký tạm trú

Ngoài ra luật cư trú cũng quy định tại điều 19 như sau:

Điều 19. Nơi cư trú của người không có nơi thường trú, nơi tạm trú1. Nơi cư trú của người không có cả nơi thường trú và nơi tạm trú do không đủ điều kiện đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú là nơi ở hiện tại của người đó; trường hợp không có địa điểm chỗ ở cụ thể thì nơi ở hiện tại được xác định là đơn vị hành chính cấp xã nơi người đó đang thực tế sinh sống, Người không có nơi thường trú, nơi tạm trú phải khai báo thông tin về cư trú với cơ quan đăng ký cư trú tại nơi ở hiện tại.2. Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm hướng dẫn việc khai báo thông tin về cư trú theo các trường thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú.3. Trường hợp người quy định tại khoản 1 Điều này chưa có thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày tiếp nhận thông tin khai báo, cơ quan đăng ký cư trú tiến hành kiểm tra, xác minh thông tin; trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài nhưng không quá 60 ngày.4. Trường hợp người quy định tại khoản 1 Điều này đã có thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận thông tin khai báo, cơ quan đăng ký cư trú tiến hành kiểm tra, xác minh thông tin.5. Sau khi kiểm tra, xác minh, cơ quan đăng ký cư trú cập nhật thông tin của công dân về nơi ở hiện tại và các thông tin khác vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đã khai báo về việc đã cập nhật thông tin.6. Trường hợp có thay đổi thông tin về cư trú thì công dân phải khai báo lại với cơ quan đăng ký cư trú để rà soát, điều chỉnh thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú; khi đủ điều kiện theo quy định của Luật này thì phải làm thủ tục đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú.

7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Như vậy đối với các trường hợp khởi kiện, khi xác định thẩm quyền tòa án nơi bị đơn cư trú hoàn toàn có thể lựa chọn nơi bị đơn “thường trú” hoặc “tạm trú”. Ngoài ra nếu xác định nơi cư trú là nơi tạm trú để nộp đơn khởi kiện theo quy định:”Trường hợp không xác định được nơi cư trú của công dân theo quy định tại khoản 1 Điều này, thì nơi cư trú của công dân là nơi người đó đang sinh sống và có xác nhận của công an xã, phường, thị trấn.” nên trong hồ sơ khởi kiện cần xin thêm xác nhận Công an địa phương.

Bài viết liên quan

Video liên quan

Chủ Đề